Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ CƯƠNG TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
HCM
MSSV: 2056050049
K20
Là một môn khoa học
Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu về hành vi và tiến trình tinh thần
của những cá nhân.
Mục tiêu của tâm lý học là mô tả, giải thích, dự đoán và kiểm soát hành vi.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÍ HỌC HIỆN ĐẠI
1. Tiến trình nghiên cứu.
- Phương pháp tương quan: dùng để
Phương pháp Trọng tâm Trả lời câu hỏi
xác định hai biến số, đặc điểm tiêu
Quan sát Mô tả Bản chất của hiện tượng là?
biểu hoặc những thuộc tính liên quan
Tương quan Dự đoán Từ việc biết X, chúng ta có
thể dự đoán Y được không?
tới những phạm vi nhất định.
Thực nghiệm Quan hệ Biến X có phải là nguyên - Giới hạn của phương pháp nghiên
nhân quả nhân của biến Y hay không? cứu tương quan: tương quan không
tương đương với quan hệ nhân quả.
- Biến số độc lập là nhân tố mà các nhà nghiên cứu điều khiển, là thành phần mang tính
nguyên nhân của mối quan hệ được thực hiện bởi biến số phụ thuộc, thứ mà thí nghiệm đo
lường được.
- Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp nghiên cứu chủ động gây ra các hiện tượng tâm
lý cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra các điều kiện cần thiết và loại trừ các yếu tố ngẫu nhiên
để giải quyết tính mơ hồ của nguyên nhân
2. Tiêu chuẩn đánh giá tâm lý
. Tính tin cậy biểu thị sự kiên định hoặc
r
căn cứ vào dữ liệu hành vi có từ kết
e-
Tính hợp lệ có nghĩa là thông quả kiểm tra tâm lý hoặc nghiên cứu
tin được đưa ra do nghiên cứu thí nghiệm.
hoặc kiểm tra chính xác việc Tiêu chuẩn đánh giá tự nhận xét là
đo biến số hoặc lượng tâm lý những câu hỏi bằng lời mà nhà
mà nó dự định đo. 7
nghiên cứu đưa ra bằng hình thức
viết hoặc nói.
3. Vấn đề chủng tộc trong nghiên cứu về con người và động vật
Tôn trọng các quyền cơ bản của những đối tượng tham gia thí nghiệm là con người và động
vật là trách nhiệm của tất cả các nhà nghiên cứu. Một loạt biện pháp bảo vệ được ban
hành để đảm bảo cách đối xử nhân văn
4. Để trở thành nhà nghiên cứu khôn ngoan
Để trở thành người sử dụng nghiên cứu khôn ngoan, bạn phải học cách suy nghĩ có tính
chất phê bình và biết cách đánh giá những tuyên bố mà các nhà nghiên cứu đưa ra.
III. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
Các nền văn minh cổ đại như Ai Cập, Hy Lạp, Trung Quốc, Ấn Độ và Ba Tư đều có nghiên cứu
ở tầm triết học về tâm lý học. Ở Ai Cập cổ đại, sách Ebers Papyrus đã nhắc đến chứng
trầm cảm và rối loạn tư duy. Các nhà sử học cho rằng các triết gia La Mã, bao gồm Thales,
Plato, và Aristotle (đặc biệt là trong luận thuyết Bàn về Linh Hồn De Anima của ông), đều đề
cập đến cách thức hoạt động của trí óc. Từ thế kỷ IV TCN, thầy thuốc người Hy Lạp cổ đại
Hippocrates đã cho rằng rằng bệnh tâm thần có nguyên do sinh lý chứ không phải tâm linh.
Đối tượng phân tích tâm lý thường là một con người cá nhân
Những tiến trình tinh thần là tiêu biểu cho khía cạnh quan trọng nhất của điều tra tâm lý.
Dữ liệu hành vi là những báo về quan sát hành vi và những điều kiện mà theo đó các hoạt
dộng của sinh vật.
Hệ thần kinh ngoại biên: neuron nối hệ thần kinh trung ương
c. hệ thần kinh Soma điều khiển các hoạt động cảm giác +
vận động
hệ thần kinh tự trị (ANs) điều hành các tiến trình trợ giúp
cho sự sống
:
cuống não (hô hấp, tiêu hóa và nhịp tim) Phân tích
hệ viền (trí nhớ lâu dài, xúc cảm mạnh,
ăn, uống và hành vi tinh dục)
bộ não (kiểm soát các chức năng thần Lập luận
kinh cao hơn)
Tuyến nội tiết tạo và tiết ra các hormon đưa vào trong máu.
Các hormon giúp điều tiết sự phát triển, các đặc điểm giới tinh
thứ nhất và thứ hai, sự trao đổi chất, tiêu hóa và hưng phấn.
I. CẢM GIÁC
Cảm giác là quá trình mà trong đó có sự kích thích lên các cơ quan cảm
thụ cảm giác (mắt, tai, v.v...) sinh ra hưng phấn thần kinh thể hiện những
trải nghiệm bên trong và bên ngoài cơ thể.
Giai đoạn cảm giác: năng lượng vật lý được phát hiện và chuyển thành nguồn năng
lượng thần kinh và cảm nhận cảm giác.
Giai đoạn tổ chức, sự xử lý tri giác xắp xếp lại những cảm giác thành một bức tranh
giúp bạn tri giác các đối tượng và mô hình.
Giai đoạn xác định và nhận thức, khái niệm về các đối tượng được so sánh với những
gì đại diện trong trí nhớ và được nhận ra khi chúng là những đối tượng tương tự và
có ý nghĩa.
Nhiệm vụ của tri giác là xác định xem kích thích ngoại biên (bên ngoài) xuất phát từ
những thông tin được chứa trong kích thích ở điểm gần (bên trong) là gì.
Khuynh hướng vận động Khuynh hướng tâm trí là Khuynh hướng tri giác là sự
là sự sẵn sàng đưa ra sự sẵn sàng đối phó với sẵn sàng phát hiện ra một
một phản ứng nhanh có mọi tình huống. kích thích đặc thù trong
chuẩn bị. một ngữ cảnh cho trước.
MEMORY
Vai trò IMPORTANT đối
những kinh nghiệm của cá nhân
với hoạt động nhận thức
dưới hình thức biểu tượng.
và diễn ra quá trình
nhận thức lý tính
giúp con người
phản ánh những đặc
tích luỹ, bảo tồn
điểm đã tác động phản ánh vốn
kinh nghiệm sống
Phân loại trí nhớ
Trí nhớ cảm giác: Trí nhớ ngắn hạn (STM) và trí nhớ Trí nhớ dài hạn: việc mã hoá và phục
có sức chứa lớn vận hành: có khả năng giới hạn, hồi: cấu thành toàn bộ sự hiểu biết của
nhưng thời gian chỉ kéo dài trong một thời gian bạn về thế giới và về chính mình.
tồn tại ngắn. Trí ngắn. Nhẩm lại có thể mở rộng tư không có giới hạn về khả năng. Khả
nhớ hình tượng liệu trong trí nhớ ngắn hạn. Khả năng nhớ thông tin dựa vào sự phù hợp
lưu trữ hình ảnh năng trí nhớ có thể được tăng = giữa môi trường mã hóa và môi trường
thị giác. Trí nhớ cách định khoanh các mục không phục hồi. Ngữ cảnh của việc học và
âm thanh lưu trữ liên quan thành một nhóm có ý phục hồi hỗ trợ cho việc nhớ lại. Những
kích thích thính nghĩa. Phục hồi từ trí nhớ ngắn dấu hiệu phục hồi cho phép truy cập
giác. hạn rất có hiệu quả. thông tin trong trí nhớ dài hạn.
Trí nhớ tình tiết là trí nhớ về những sự kiện đã xảy ra
mang tính riêng tư.
Trí nhớ ngữ nghĩa là trí nhớ về ý nghĩa cơ bản của các từ
và các khái niệm.
Hiện tượng nhiễu xuất hiện khi các dấu hiệu phục hồi
không đưa đến những ký ức rõ ràng.
Thông tin được xử lý sâu sắc sẽ dễ nhớ hơn.
Đối với trí nhớ tíềm ẩn, điều quan trọng là các quá trình
mã hóa và phục hồi phải giống nhau.
Thành tích trí nhớ có thể được cải tiến bằng phương pháp
duy trì việc nhẩm lại và các thuật nhớ.
Nói tóm lại, những cảm giác nhận biết dự báo một cách
chính xác sự sẵn có của thông tin trong trí nhớ.
VII. TƯ DUY VÀ NGÔN NGỮ
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan
hệ mang tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan mà ta chưa biết.
Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu đặc biệt dùng làm phương tiện giao tiếp và làm công
cụ tư duy. Ngôn ngữ là một hoạt động tâm lý, là đối tượng của tâm lý học. Ngôn ngữ đặc
trưng cho từng người. Sự khác biệt cá nhân về ngôn ngữ thể hiện ở cách phát âm, ở giọng
điệu, cách dùng từ, cách biểu đạt nội dung tư tưởng, tình cảm…
Nhận thức là một thuật ngữ chung cho tất cả các dạng hiểu biết => nghiên cứu về nhận thức
là nghiên cứu về cuộc sống trí tuệ.
Các nhà tâm lý nhận thức nghiên cứu các quá trình tư duy cho phép nhận thức, sử dụng ngôn
ngữ, suy luận, giải quyết vấn đề, đưa ra những đánh giá và quyết định.
Các nhà nghiên cứu ứng dụng cách đánh giá thời gian phản ứng nhằm phân chia những nhiệm
vụ phức tạp thành những quá trình tinh thần cơ bản.
IX. SỬ DỤNG NGÔN NGỮ
Sử dụng ngôn ngữ vừa tạo ra vừa hiểu được ngôn ngữ.
Người nói mong muốn những lời nói của họ thỏa mãn người nghe cụ thể.
Nhiều sự sai lầm trong lời nói thực ra là có mục đích.
Hiểu biết về ngôn ngữ bao gồm việc sử dụng ngữ cảnh để giải quyết sự tối nghĩa.
Sự thể hiện ý nghĩa của trí nhớ bắt đầu bằng những định đề được bổ sung bằng các kết luận.
Ngôn ngữ mà mỗi cá nhân nói có thề có vai trò trong việc xác định cách nghĩ của họ
X. NHẬN THỨC THỊ GIÁC
Những người giải quyết vấn đề phải xác định tình trạng
ban đầu, tình trạng đích và hoạt động đưa họ từ tình
trạng ban đầu đến tình trạng đích.
Suy luận diễn dịch đòi hỏi rút ra kết luận từ các giả
thuyết dựa trên các quy tắc logic.
Suy luận quy nạp đòi hỏi suy ra một kết luận từ bằng
chứng dựa trên khả năng có thể xảy ra.
Cảm xúc là các mẫu hình tâm lý phức tạp được hình thành từ kích thích sinh lý, đánh giá
nhận thức, những phản ứng hành vi và diễn đạt.
Là một sản phẩm của tiến hóa, nhân loại đều có chung một tập hợp các phản ứng cảm
xúc cơ bản.
-> Tuy nhiên, các nguyên tắc bày tỏ cảm xúc các nền văn hóa lại khác nhau.
Các học thuyết cổ điển nhấn mạnh các phần khác nhau của phản ứng cảm xúc, chẳng hạn như
những phản ứng bên ngoài cơ thể hoặc những tiến trình thần kinh trung ương.
Nhiều học thuyết hiện đại hơn nhấn mạnh sự đánh giá đối với kích thích.
Chức năng cảm xúc: Cảm xúc đóng vai trò thúc đẩy chức năng hoạt động, xã hội và nhận
thức. Nghiên cứu về giải phẫu thần kinh đặc biệt chú ý tới hạch hạnh nhân như là một phần
của hệ thần kinh trung ương, hoạt động với vai trò là cửa ngõ đối với cảm xúc và là bộ phận
lọc đối với trí nhớ. Hạch hạnh nhân thực hiện điều đó bằng cách gắn ý nghĩa vào thông tin nó
nhận được từ cảm xúc. Nó đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc gắn ý nghĩa tới
các quá trình tiêu cực.
Lý thuyết Cannon-Bard về những tiến trình thần kinh trung ương
Một kích thích cảm xúc tạo ra hai phản ứng cùng tồn tại một lúc, kích thích và trải nghiệm
cảm xúc không phải là nguyên nhân của nhau.
Dự đoán tính độc lập giữa phản ứng cơ thể và tâm lý.
II. CĂNG THẲNG TRONG CUỘC SỐNG
Đánh giá nhận thức là một biến thể hòa giải cơ bản đối với căng thẳng.
Các chiến lược đối phó hoặc tập trung vào những vấn đề (hành động trực
tiếp) hoặc cố gắng điều chỉnh những cảm xúc (gián tiếp hoặc né tránh), …
Sự ủng hộ xã hội cũng là một trung gian hòa giải căng thẳng quan trọng,
miễn là nó thích đáng với các tình huống.
Căng thẳng có thể xuất phát từ những sự kiện tích cực hoặc tiêu cực. Nguồn gốc của hầu hết
căng thẳng là sự thay đổi và nhu cầu thích nghi với những yếu tố về môi trường, sinh học, cơ
thể và xã hội.
Các phản ứng căng thẳng sinh lý được điều chỉnh bởi bộ não và một sự tương tác phức tạp
của hệ nội tiết và hệ thần kinh. Dựa vào kiểu gây căng thẳng vả ảnh hưỏng của nó theo thời
gian, căng thẳng có thể là một sự xáo trộn nhẹ nhàng hoặc dẫn tới những phản ứng đe dọa
tới sức khỏe.
III. TÂM LÍ HỌC SỨC KHOẺ
Tâm lý học sức khỏe được dành cho điều trị và ngăn ngừa bệnh tật.
Mô hình tâm sinh lý xã hội về sức khỏe và bệnh tật nghiên cứu các mối liên
kết giữa những nhân tố về cơ thể, cảm xúc và môi trường trong bệnh tật.
Các nhân tố tâm lý ảnh hưởng tới chức năng miễn dịch.
Điều trị tâm lý góp phần vào việc điều trị các bệnh thể chất.
I. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TÂM LÝ THEO LỨA TUỔI
1. Nghiên cứu sự phát triển
Các nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu tiêu chuẩn, theo chiều dọc,
và theo chiều ngang để phác họa sự thay đổi.
2. Sự phát triển thể chất trong suốt cuộc đời
Các nhân tố môi trường có thể ảnh hưởng tới sự phát triển
thể chất ngay từ khi đứa trẻ còn ở trong bụng mẹ. Trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ sở hữu nhiều khả năng đầy ấn tượng. Chúng được
trang bị từ trước để sinh tồn.
Ở giai đoạn dậy thì, tuổi thanh niên đạt tới sự chín muồi về
giới tính. Một số thay đổi thể chất ở giai đoạn cuối của tuổi
trưởng thành là hậu quả của việc không được sử dụng, chứ
không phải do sự suy thoái không thể tránh được.
Với hầu hết trẻ em, sự phát triển thể chất luôn đồng hành
với sự chín muồi của khả năng vận động. Sự chín muồi đề
cập tới tiến trình phát triển đặc trưng của các thành viên
trong một sắc tộc, những người được nuôi nấng theo cách
bình thường ở sắc tộc đó. Trình tự chín muồi về tính cách
mà trẻ sơ sinh trải nghiệm được quyết định bởi sự tác động
của những giới hạn sinh học mà nó được kế thừa và sự tác
động của môi trường.
Trình tự này áp dụng cho đại đa số trẻ; rất ít trẻ bỏ quãng
trong quá trình phát triển hoặc tự phát triển theo trình tự
riêng. Mặc dù vậy, trong những nền văn hóa ít có sự khích
lệ về thể chất, trẻ bắt đầu học đi trễ hơn.
Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em phát triển những lý thuyết nền tảng trong những lĩnh
vực tâm lý học và thể chất khác nhau, và theo thời gian những lý thuyết này cũng thay đổi.
QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẠO CỦA PIAGET
Sơ đồ (schemes): cấu trúc Sự đồng hóa: mô phỏng những Sự thỏa hiệp: tái cấu
thần kinh giúp con người thông tin trong môi trường trúc hóa hoặc mô phỏng
hiểu biết thế giới. Những mới để ghép vào những gì đã sự tồn tại của những
cách sắp xếp theo sơ đồ là biết; đứa trẻ tiếp cận những cách sắp xếp theo sơ đồ
nền tảng của sự thay đổi cách sắp xếp theo sơ đồ để ở trẻ, nhờ đó, những
phát triển. khái quát những dữ liệu mà thông tin được thu thập
các giác quan đã thu nhập. đầy đủ hơn.
4. Lĩnh hội ngôn ngữ
Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng con người
có khả năng hình thành ngôn ngữ bẩm
sinh. Cho dù như vậy, việc giao tiếp với
những người trưởng thành vẫn có vai trò
vô cùng quan trọng trong tiến trình lĩnh
hội ngôn ngữ.
Giống như những nhà khoa học, trẻ phát
triển các giả thuyết về nghĩa và ngữ
pháp của ngôn ngữ chúng sử dụng.
Những giả thuyết này thường bị các
nguyên tắc bẩm sinh giữ lại.
5. Sự phát triển xã hội trong suốt cuộc đời
Sự phát triển xã hội diễn ra trong một nền văn hóa nhất định. Sự khởi đầu từ tiến trình
tiêu biểu của sự thay đổi phát triển thường là sản phẩm của những môi trường nhất định
mang tính văn hóa.
Erik Erikson khái niệm hóa vòng đời như là một chuỗi các khủng hoảng mà mỗi người phải
đương đầu. Xã hội hóa là tiến trình mà nhờ đó trẻ lĩnh hội các giá trị và quan điểm phù
hợp với những điều được mong đợi trong xã hội. Xã hội hóa bắt đầu với việc trẻ gắn bó với
người chăm sóc chúng.
Thất bại trong sự gắn bó này có thể dẫn tới những vấn đề nghiêm trọng về tâm lý và thể
chất. Việc thiếu mối quan hệ nuôi dưỡng khi còn bé có thể dẫn tới sự phát triển xã hội
không trọn vẹn.
6. Sự phát triển của giống
Giống là hiện tượng mang tính tâm lý đề cập tới việc
lĩnh hội hành vi và các quan điểm liên quan tới giới tính.
Việc xã hội hóa vai trò của giống bắt đầu ngay khi
chào đời. Các tác nhân xã hội hóa đa dạng giúp củng
cố những hành vi tiêu biểu của giống.
Tính cách như tập hợp phức tạp các đặc tính tâm lý ảnh
hưởng đến các kiểu hành vi đặc thù những tình huống
khác nhau
-> Biết: (1) hiểu được cơ cấu, nguồn gốc và yếu tố tương
liên của tính cách; và (2) dự đoán hành vi và những sự
kiện của cuộc sống dựa trên những gì chúng ta biết về
tính cách.
1. Quan điểm phân tâm về sự hình thành nhân cách.
2. Quan điểm hành vi về sự hình thành nhân cách.
3. Quan điểm nhân văn về sự hình thành nhân cách.
Những sự bốc đồng không thể chấp nhận được bị kiềm chế và các cơ chế bảo vệ bản ngã
được phát triển để giảm bớt sự lo lắng và củng cố lòng tự trọng.
Những người sau Freud như Adler, Horney và Jung nhấn mạnh hơn vào chức năng bản ngã
và những biến số xã hội, ít nhấn mạnh vào sự thôi thúc vô thức. Họ xem phát triển tính
cách là một quá trình suốt đời.
CÁC HỌC THUYẾT NHÂN VĂN
Các học thuyết nhân văn tập trung vào sự thể hiện đầy đủ tiềm năng phát triển của cá nhân.
Các học thuyết này là chỉnh thể luận, tâm tính học và hiện tượng học.
Các học thuyết đương thời trong truyền thống chủ nghĩa nhân văn tập trung vào những câu chu
của các cá nhân.
Self -
Tháp nhu cầu của actualization
Abraham Maslow: Tháp nhu cầu của Carl Rogers: Nhấn
Esteem
Nhu cầu là động cơ mạnh sự quan tâm tích cực vô điều kiện
Love&belonging trong việc nuôi dưỡng trẻ em, chấp nhận
thúc đẩy con người,
phân cấp từ thấp đến Safety trẻ như chúng là.
cao nhất. Physiological