You are on page 1of 5

Nghiên Cứu & Trao Đổi

cần các quốc gia này sử dụng vốn


vay để đầu tư sản xuất, tăng trưởng
sẽ tăng và cho phép họ thanh toán
các khoản nợ vay kịp thời. Điều
này cũng hàm ý rằng trong ngắn
hạn mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa
nợ nước ngoài và tăng trưởng có
thể giúp các nước này vượt qua chu
kỳ nợ trong thời hạn hợp lý. Theo
Soludo (2001) chu kỳ nợ có ba giai
đoạn: trong giai đoạn đầu tiên nợ
phát triển để bổ sung vào nguồn
lực thiếu hụt trong nước, trong giai
đoạn thứ hai, quá trình sử dụng nợ
tạo ra thặng dư nhưng có thể không
đủ để bù đắp các khoản thanh toán
lãi suất, trong khi trong giai đoạn
ba quá trình sử dụng nợ phải tạo ra
thặng dư đủ để trang trải trả lãi và
nợ gốc.
Hạn chế của các nghiên cứu
Giới thiệu nêu trên là chưa giải thích cặn kẽ
Nguyễn Hữu Tuấn ảnh hưởng lâu dài của nợ nước
Theo Tokunbo và cộng sự
(2007), các nghiên cứu ban đầu ngoài đối với tăng trưởng mà các
ghiên cứu này nhà nghiên cứu sau này gọi là
của các nhà kinh tế trong những
sử dụng lý “debt overhang”. Sự hạn chế này
thập niên 50 và 60 đã tìm thấy một
thuyết “debt đã thúc đẩy các nhà kinh tế xây
lý thuyết chung về nợ nước ngoài
overhang” mô phỏng dưới dựng một lý thuyết giải thích toàn
và tăng trưởng kinh tế. Tất cả họ
dạng đồ thị là đường cong Laffer diện mối quan hệ giữa nợ nước
đều chia sẻ quan điểm chung rằng
nợ để phân tích mối liên hệ giữa ngoài và tăng trưởng kinh tế. Lý
việc chuyển giao các nguồn lực
nợ nước ngoài và tăng trưởng thuyết “debt overhang” được xem
nước ngoài (thông qua các khoản
kinh tế VN. Qua mô phỏng là lý thuyết quan trọng trong giải
vay, viện trợ và tài trợ) tại các nước
bằng đồ thị, nghiên cứu tìm thấy thích mối quan hệ giữa nợ và tăng
kém phát triển là cần thiết, nó bổ
tồn tại đường cong Laffer nợ trưởng kinh tế về sau này. Lý thuyết
sung nguồn vốn thiếu hụt trong
và điểm tối ưu về tỷ lệ nợ nước này khi được giải thích qua đồ thị
nước. Với nguồn vốn được bổ
ngoài trên GDP thực của VN vào được biết đến qua tên gọi đường
sung sẽ giúp các nước chuyển đổi
khoảng 65%. Kết quả mô hình cong Laffer nợ. Để đưa ra một giải
nền kinh tế của họ để tạo ra mức
nghiên cứu định lượng với pháp cho vấn đề “debt overhang”
tăng trưởng cao hơn. Qua quá trình
phương pháp đồng liên kết cho các nhà kinh tế tập trung vào việc
này có thể thấy mối liên hệ giữa nợ
thấy tồn tại mối quan hệ phi tìm kiếm mức vay nợ tối ưu cho
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
tuyến giữa nợ nước ngoài từng quốc gia cụ thể. Đây là mức
là với một quốc gia đang phát triển
và tăng trưởng kinh tế trong độ nợ mà các quốc gia có thể duy
mức vay nợ hợp lý có khả năng
mức ý nghĩa thống kê. trì mà không cần phải lo ngại vấn
tăng cường tăng trưởng kinh tế.
Các quốc gia ở giai đoạn phát triển đề “debt overhang”.
Từ khoá: Lý thuyết “Debt Lý thuyết “Debt Overhang”
đầu với dung lượng vốn nhỏ hơn
Overhang”, đường cong Laffer, nợ Trong các nghiên cứu liên quan
sẽ có những cơ hội đầu tư với tỷ
nước ngoài, tăng đến tác động tiêu cực tiềm năng
suất hoàn vốn cao hơn so với các
trưởng kinh tế của gánh nặng nợ nước ngoài đối
nền kinh tế phát triển. Do vậy chỉ

Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 21


Nghiên Cứu & Trao Đổi
với tăng trưởng mô hình phổ biến tư. Do vậy, ở mức nợ hợp lý, vay GDP giảm 0,0174 điểm phần trăm,
được sử dụng là lý thuyết “debt nợ tăng lên sẽ có tác động tích cực còn nếu dưới mức này mỗi phần
overhang”. Krugman (1988) định đến tăng trưởng nhưng tổng nợ trăm tỷ lệ nợ tăng lên sẽ làm tỷ lệ
nghĩa “debt overhang” là tình trạng tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng tăng trưởng GDP tăng tương ứng
trong đó số tiền dự kiến chi trả nợ trưởng. Từ đó, có thể kết luận rằng 0,0653 điểm phần trăm. Đối với
nước ngoài sẽ giảm dần khi dung nợ và tăng trưởng có mối liên hệ nhóm các quốc gia đang phát triển
lượng nợ tăng lên. Lý thuyết “debt phi tuyến. mỗi phần trăm tăng lên của tỷ lệ nợ
overhang” cho rằng nếu như nợ Đỉnh đường cong Laffer nợ đã khi vượt quá ngưỡng nợ sẽ làm tỷ
trong tương lai vượt quá khả năng gợi ý điểm mà tại đó sự tăng lên lệ tăng trưởng GDP giảm 0,0203
trảnợ của một nước thì các chi phí trong tổng nợ bắt đầu tạo ra gánh điểm phần trăm và nếu dưới
dự tính chi trả cho các khoản nợ nặng cho đầu tư, cải tổ kinh tế và ngưỡng nợ mỗi phần trăm tăng lên
(dịch vụ nợ) sẽ kìm hãm đầu tư các hoạt động khác. Đây là điểm của tỷ lệ nợ sẽ làm tỷ lệ tăng trưởng
trong nước từ đó ảnh hưởng xấu mà tại đó nợ bắt đầu ảnh hưởng GDP tăng lên tương ứng 0,0739
đến tăng trưởng. ngược chiều đến tăng trưởng. Vì điểm phần trăm.
Đường cong Laffer nợ vậy đỉnh của đường cong Laffer nợ Tokunbo và cộng sự (2007)
Lập luận của lý thuyết “debt là mức độ nợ tối ưu mà một quốc nghiên cứu mối quan hệ thâm hụt
overhang” có thể được xem xét gia có thể duy trì mà không phải lo ngân sách, nợ nước ngoài và tăng
qua đường cong Laffer nợ (Hình ngại vấn đề “debt overhang” trưởng kinh tế Nigeria. Ngoài giải
1). Đường cong Laffer nợ cho thấy Sơ lược một vài nghiên cứu thích mối liên hệ giữa thâm hụt
rằng tổng nợ càng lớn sẽ đi kèm trước đấy về ngưỡng nợ ngân sách với gia tăng nợ nước
với khả năng trả nợ càng giảm. ngoài, nghiên cứu còn tập trung vào
Trên phần dốc lên của đường cong, Mehmet Caner và cộng sự
phân tích mối quan hệ giữa các biến
giá trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ (2010) nghiên cứu ngưỡng nợ công
bằng mô hình định lượng trong giai
đi cùng với khả năng trả nợ cũng tại các quốc gia phát triển và đang
đoạn phát triển kinh tế của Nigeria
tăng lên. Trên phần dốc xuống của phát triển trong giai đoạn 1980-
từ năm 1970-2003. Các biến chính
đường cong, giá trị hiện tại của nợ 2008. Mẫu nghiên cứu của nhóm
trong mô hình định lượng là GDP
càng tăng lại đi kèm với khả năng tác giả này bao gồm 26 quốc gia
theo giá cố định năm 1994, tỷ lệ nợ
trả nợ càng giảm. phát triển và 75 quốc gia đang phát
nước ngoài trên GDP và độ mở nên
triển ở khắp các khu vực trên thế
Hình 1 Đường cong Laffer nợ kinh tế. Mô hình nghiên cứu được
giới. Bằng kỹ thuật hồi quy bình
thể hiện như sau:
phương bé nhất của Hansen
Y = α1 + α2ψ + α3 (ψ – ψ*) ∂ +
(2000) nghiên cứu thực hiện
α4OPEN + μ
đo lường mối quan hệ giữa tỷ
Trong đó:
lệ tăng trưởng GDP thực (GDP
Y: GDP giá cố định năm 1994
theo giá cố định năm 2000) với
ψ: Tỷ lệ nợ nước ngoài so với
các biến GDP thực bình quân
GDP
đầu người, tỷ lệ nợ công so với
Ψ*: Ngưỡng nợ nước ngoài
GDP, tỷ lệ lạm phát và độ mở
theo mô hình đường công Laffer
nền kinh tế. Kết quả nghiên
nợ
cứu tìm thấy ngưỡng nợ công
∂: biến giả, ∂ = 1 nếu ψ>ψ*,
trên GDP đối với các quốc gia
∂ = 0 nếu ψ<ψ*
trong mẫu chung là 77,1% và
OPEN: độ mở nền kinh tế
Nguồn: Source: Patillo C. et. al (2002) với nhóm các quốc gia đang phát
μ: biến nhiễu trắng mô hình hồi
Mặc dù mô hình “debt triển là 64%. Nghiên cứu cũng đưa
quy.
overhang” không trực tiếp phân ra kết quả ước lượng đối với nhóm
Bằng kỹ thuật hồi quy theo
tích ảnh hưởng của nợ nước ngoài các quốc gia trong mẫu chung với
phương pháp bình phương bé nhất
đến tăng trưởng kinh tế nhưng lại mỗi phần trăm tăng lên của tỷ lệ
và kỹ thuật đồng liên kết, nghiên
gợi ý rằng tổng nợ lớn sẽ kìm hãm nợ công so với GDP khi vượt quá
cứu đã khẳng định tồn tại đường
tăng trưởng do góp phần giảm đầu ngưỡng nợ sẽ làm tỷ lệ tăng trưởng

22 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012


Nghiên Cứu & Trao Đổi
cong Laffer nợ tại Nigeria. Ngưỡng trong trường hợp này thể hiện mối Abayie(2006) sử dụng để đại diện
nợ được tìm thấy ở mức 60% GDP. quan hệ phi tuyến dạng phương cho độ mở nền kinh tế khi nghiên
Dưới mức này quan hệ giữa GDP trình bậc hai giữa tỷ lệ nợ nước cứu tác động nợ nước ngoài đến
và tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP là ngoài trên GDP với GDP. Đỉnh của tăng trưởng kinh tế Ghana, chỉ tiêu
cùng chiều, độ lớn của hệ số tương đường cong chính là tỷ lệ nợ tối ưu này được tính bằng cách lấy giá trị
quan được tìm thấy với phương mà VN nên duy trì mà không phải hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu theo
pháp bình phương bé nhất và đồng lo ngại vấn đề “debt overhang” hay giá hiện hành chia cho chỉ số giá
liên kết lần lượt là +390,1358, nói cách khác đó chính là ngưỡng hàng nhập khẩu.
+64,60308 và nếu nợ nước ngoài nợ hoặc giá trị tới hạn của nợ nước Với mong đợi tỷ lệ nợ nước
trên GDP vượt quá 60% sẽ tác ngoài. Sau khi tìm được ngưỡng ngoài trên GDP gia tăng sẽ góp
động tiêu cực đến GDP, độ lớn của nợ nghiên cứu kiểm định mối quan phần làm gia tăng GDP và nếu tỷ
hệ số tương quan được tìm thấy hệ giữa nợ và tăng trưởng qua mô lệ nợ vượt quá ngưỡng sẽ tác động
với phương pháp bình phương bé hình cụ thể như sau: tiêu cực đến GDP nên nghiên cứu
nhất và đồng liên kết lần lượt là- Y = α1 + α2П + α3 (П – П*)∂ + mong đợi α2> 0, α3<0. Độ mở nền
779,9348, -374,2638 α4OPEN+ μ (1) kinh tế gia tăng sẽ tác động tích cực
Ngoài ra, Catherine Pattillo Trong đó: đếng GDP nên hệ số tương quan
và cộng sự (2002) nghiên cứu nợ Y: GDP VN tính theo giá cố α4>0.
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. định năm 2000 Kết quả thực nghiệm
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu cho П: Tỷ lệ nợ nước ngoài so với
93 nước đang phát triển trong giai GDP giá cố định năm 2000 Đường cong Laffer nợ và giá trị
đoạn 1969-1998. Qua nghiên cứu П*: Ngưỡng nợ nước ngoài ngưỡng nợ.
tác giả đã chứng minh rằng ảnh theo mô hình đường công Laffer Như đã trình bày nghiên cứu sử
hưởng của nợ nước ngoài tác động nợ dụng hàm phi tuyến dạng đường
ngược chiều đến tăng trưởng GDP ∂: biến giả, ∂ = 1 nếu П>П*, cong phương trình bậc hai để mô
bình quân đầu người bắt đầu xuất ∂ = 0 nếu П<П* phỏng đường cong Laffer nợ. Để
hiện tại khi hiện giá của nợ trên OPEN: độ mở nền kinh tế. vẽ được đường cong này nghiên
xuất khẩu là 160-170% và tỷ lệ nợ μ: biến nhiễu trắng mô hình hồi cứu sử dụng phần mềm thống
trên GDP là 35-40%. quy. kê SPSS để vẽ đường cong theo
α2,α3,α4: hệ số tương quan các điểm phân tán của biến GDP.
Mô hình thực nghiệm Đường cong được tìm thấy như
Trong nghiên cứu của Tokunbo
Trong nghiên cứu này tác giả và cộng sự (2007), độ mở nền kinh Hình 2. Đỉnh của đường cong được
tập trung phân tích tìm ngưỡng nợ tế được đại diện bởi tỷ lệ tổng giá xác định với giá trị bằng 65%; đây
nước ngoài thông qua mô phỏng trị xuất khẩu và nhập khẩu so với
đường cong Laffer nợ và đo lường Hình 2. Mô phỏng đường cong
GDP. Trong nghiên cứu này do Laffer nợ của VN
mức độ tác động của tỷ lệ nợ nước VN có đặc điểm xuất khẩu
ngoài trên GDP đến GDP thực phụ thuộc rất lớn vào nhập
của VN trong suốt giai đoạn năm khẩu cho nên sử dụng chỉ tiêu
1986-2009. Nghiên cứu sử dụng tỷ lệ tổng giá trị nhập khẩu và
mô hình định lượng tương tự như xuất khẩu so với GDP sẽ xảy
Tokunbo và cộng sự (2007) khi đo ra hiện trượng trùng lặp, giá trị
lường mối quan hệ nợ nước ngoài nhập khẩu sẽ bị tính trùng hai
và tăng trưởng kinh tế Nigeria. Tác lần trong chỉ tiêu này. Vì vậy
giả sử dụng số liệu của Ngân hàng nghiên cứu đã sử dụng chỉ tiêu
Thế giới để thực hiện mô hình. khả năng xuất khẩu so với nhập
Đầu tiên nghiên cứu thực hiện mô khẩu (Exports as a capacity to
phỏng đường cong Laffer nợ với imports) để đại diện cho độ mở
sự hỗ trợ của phần mềm SPSS nền kinh tế, chỉ tiêu này cũng Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả
(Statistical Package for the Social được J.M. Frimpong và E.F. Oteng-
Sciences). Đường cong Laffer nợ
Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 23
Nghiên Cứu & Trao Đổi
chính là ngưỡng nợ nước ngoài mà Bảng 1. Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
nghiên cứu cần tìm. Giá trị tới hạn
Kiểm định nghiệm đơn vị Biến ADF Kết luận
1% 5% 10%
Trước khi thực hiện hồi quy Không xu hướng
đồng liên kết tác giả đã tiến hành Y 1.658711 -3.78803 -3.01236 -2.64612 Không dừng
kiểm định nghiệm đơn vị của từng П -1.91478 -3.75295 -2.99806 -2.63875 Không dừng
biến riêng biệt để xác định thuộc (П-П*)∂ -1.34701 -3.75295 -2.99806 -2.63875 Không dừng
tính dừng của chuỗi số liệu các biến
Không dừng ở mức ý
quan sát; phương pháp sử dụng phổ OPEN 2.734547 -3.75295 -2.99806 -2.63875
nghĩa 1% và 5%
biến để kiểm định nghiệm đơn vị
Có xu hướng
là phương pháp ADF (Augmented
Y -1.04856 -4.44074 -3.6329 -3.25467 Không dừng
Dickey-Fuller). Kết quả kiểm định
П -2.54311 -4.41635 -3.62203 -3.24859 Không dừng
(Bảng 1) cho thấy các biến Y, П,
(П-П*)∂ -2.44339 -4.41635 -3.62203 -3.24859 Không dừng
(П-П*)∂ và OPEN là chuỗi thời
OPEN -1.05128 -4.41635 -3.62203 -3.24859 Không dừng
gian không dừng.
Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Eview 5.1
Phân tích đồng liên kết theo phương
pháp Johansen
Do các biến số sử dụng trong Bảng 2. Tóm tắt kết quả kiểm định đồng liên kết
mô hình hồi quy đều không dừng
 Kiểm định vết ma trận (Trace)
nên có thể xảy ra khả năng các
Giá trị tới
véc tơ đồng liên kết. Tác giả sử Giả Giả Giá trị riêng của
Giá trị Trace hạn (Critical
Giá trị xác
thuyết thuyết ma trận suất p
dụng phương pháp Johansen và H0 H1 (Eigenvalue)
(Trace Statistic) Value)
(Prob.)
α=0.01
Juselius (1990) để thực hiện kiểm
R*= 0 R=1 0.74496 73.47385 60.08629 0.0063
định giả thuyết này, với sự hỗ trợ
của phần mềm thống kê Eviews, R<= 1 R=2 0.568889 43.4145 39.75526 0.0445

kết quả cho thấy cả hai kiểm định R<= 2 R=3 0.495141 24.90391 23.34234 0.0656

mà Johansen và Juselius (1990) R<= 3 R=4 0.361428 9.867454 10.66637 0.1333

đưa ra là kiểm định vết ma trận  (*) Bác bỏ giả thuyết H0 (Không tồn tại véc tơ đồng liên kết) ở mức ý nghĩa 1%

(Trace) và kiểm định giá trị riêng


cực đại của ma trận (maximal Kiểm định giá trị riêng cực đại của ma trận (Maximum Eigenvalue) 
eigenvalue) đều bác bỏ giả thuyết Giả Giả Giá trị riêng của
Giá trị riêng Giá trị tới
Giá trị xác
cực đại của hạn (Critical
không tồn tại véc tơ đồng liên thuyết thuyết ma trận
ma trận (Max- Value)
suất p
H0 H1 (Eigenvalue) (Prob.)
kết và khẳng định có tồn tại ít Eigen Statistic) α=0.01
nhất một mối quan hệ đồng liên R*= 0 R=1 0.74496 30.05935 29.54003 0.0873
kết của các biến trong mô hình R<= 1 R=2 0.568889 18.51059 23.44089 0.3393
(Bảng 2). Như vậy, có tồn tại mối R<= 2 R=3 0.495141 15.03645 17.2341 0.1916
quan hệ dài hạn giữa các biến lựa R<= 3 R=4 0.361428 9.867454 10.66637 0.1333
chọn trong mô hình (1). (*) Bác bỏ giả thuyết H0 (Không tồn tại véc tơ đồng liên kết) ở mức ý nghĩa 1%
Từ kết quả kiểm định đồng Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả
liên kết chúng ta có hàm hồi quy
như sau:

Y = 8296.323 + 1576.987П - 2295.289 (П-П*)∂ + 0.0000784 OPEN + 754.767 Trend (2)


[-4.24919] [ 3.96590] [-13.3332] [-4.1521]

Giả thuyết H0  : α1= 0 (Y Giả thuyết H1 : α1≠ 0 (Y có


Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa các không có quan hệ tuyến tính với quan hệ tuyến tính với П)
hệ số hồi quy trong mô hình (2) П) Với mức ý nghĩa α = 5%, số
Kiểm định hệ số hồi quy β1

24 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012


Nghiên Cứu & Trao Đổi
biến quan sát sau điều chỉnh n vượt ngưỡng này. Cùng với nợ nợ nước ngoài đồng thời có thể
= 22 nên bậc tự do d.f = 21. Từ nước ngoài, độ mở nền kinh tế giảm thiểu tác động tiêu cực phát
Excel với hàm TINV(α,d.f) ta gia tăng cũng góp phần thúc đẩy sinh nghiên cứu đưa ra một số
xác định giá trị t-crit = 2,0796. tăng trưởng kinh tế nhưng độ lớn khuyến nghị như sau:
Xét giá trị tuyệt đối của thống của hệ số tương quan rất nhỏ. - Phân tích đầy đủ lợi ích kinh
kê t tương ứng với α1 là 4,2491 Kết luận và khuyến nghị tế và xã hội của tất cả các dự
lớn hơn giá trị tuyệt đối t-crit án được tài trợ bằng nợ. Tài trợ
nên bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa Nghiên cứu thực nghiệm đã bằng nợ chỉ nên thực hiện nếu
là với mức ý nghĩa α = 5% tồn tại tìm thấy sự tồn tại của đường dự án đảm bảo lợi nhuận tạo ra sẽ
khả năng α1≠ 0. đảm đương được thanh
Thực hiện kiểm định toán lãi vay và vốn gốc.
tương tự cho các biến còn Việc sử dụng vốn cũng
lại, cũng với mức ý nghĩa α phải được giám sát chặt
= 5% nghiên cứu bác bỏ giả chẽ để làm cho đảm bảo
thuyết α2= 0, α3= 0 vốn vay được sử dụng
Giải thích mô hình một cách có hiệu quả.
Số liệu hồi quy từ mô - Nếu Chính phủ
hình (2) cho thấy dấu của phải bù đắp thâm hụt
các hệ số hồi quy phù hợp ngân sách thông qua
với kỳ vọng nghiên cứu. vay nợ nước ngoài thì
Hệ số hồi quy biến tỷ lệ nên phân tích tác động
nợ nước ngoài so với GDP của vay nợ nước ngoài
giá cố định năm 2000 (П) đến tăng trưởng kinh tế
(được xem như biến “debt để hạn chế ảnh hưởng
overhang”) mang giá trị của “debt overhang”.
dương trong khi hệ số hồi - Trong trường hợp
quy biến giả(П-П*)∂ mang tìm thấy ở bất kỳ thời
giá trị âm, các hệ số đều có điểm nào vấn đề “debt
ý nghĩa thống kê mức α = 5% cong Laffer nợ và mối quan hệ overhang” thì giảm tỷ lệ nợ nên
khẳng định rằng tồn tại mối quan phi tuyến ảnh hưởng của nợ nước làưu tiên của Chính phủ. Công
hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài ngoài đến tăng trưởng kinh tế cụ chính cho Chính phủ để làm
và tăng trưởng kinh tế đối trường VN giai đoạn 1986-2009. Đỉnh điều này là ngân sách. Điều hành
hợp của VN. Nói cách khác nếu của đường cong Laffer nợ cũng thặng dư ngân sách có tác dụng
tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP chính là ngưỡng nợ tối ưu để làm giảm tỷ lệ nợ. Công cụ gián
thực của VN nhỏ hơn mức 65% thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giá tiếp thứ hai là tốc độ tăng trưởng
sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng trị ước lượng của ngưỡng nợ tối kinh tế. Theo Tokunbo và cộng
kinh tế và nếu tỷ lệ này vượt quá ưu khoảng 65%. Mức độ nợ nước sự (2007), nếu tăng trưởng kinh
65% thì nợ nước ngoài sẽ tác ngoài thấp hơn giá trị ngưỡngsẽ tế với tốc độ cao hơn tỷ lệ lãi suất
động tiêu cực đến tăng trưởng đóng góp tích cực vào sự tăng thực tế về nợ thì tỷ lệ nợ sẽ giảm
kinh tế. Độ lớn của hệ số hồi quy trưởng trong khi ở mức độ nợ l
cho biết nếu tỷ lệ nợ nước ngoài cao hơn giá trị ngưỡng sẽ đóng
trên GDP gia tăng 1% GDP thực góp tiêu cực đối với tăng trưởng. TÀI LIỆU THAM KHẢO

sẽ gia tăng trung bình 15,76987 Kết quả kiểm định đồng liên kết Catherine Pattillo, Hélène Poirson and

triệu USD/năm. Trường hợp nếu cho thấy rằng có một trạng thái Luca Ricci, 2002., Finance & Development-
A quarterly magazine of the IMF June 2002,
tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP thực cân bằng dài hạn mối quan hệ
Volume 39, Number 2.[Online] Available
vượt ngưỡng 65% thì giá trị GDP giữa GDP và các biến giải thích. at: http://www.imf.org/external/pubs/ft/
thực sẽ giảm trung bình 22,9528 Từ kết quả phân tích như fandd/2002/06/pattillo.htm [Accessed 10
triệu USD/năm so với trước khi trên, nghiên cứu nhận thấy để May, 2011]
đạt được lợi ích từ việc sử dụng
Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 25

You might also like