Professional Documents
Culture Documents
Paper Tài Chính Su Dung Panel Data Method
Paper Tài Chính Su Dung Panel Data Method
N
ghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết tại VN trong suốt giai
đoạn 2007 đến 2012 bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
OLS, mô hình ảnh hưởng cố định (FE), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (RE)
và phương pháp GMM. Quan trọng hơn, khác biệt với những nghiên cứu khác
sử dụng mẫu quan sát các công ty VN, đây là một trong những nghiên cứu đầu
tiên sử dụng mô hình GMM để kiểm định mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và
cấu trúc vốn. Mặc dù sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau, nhưng tất
cả các kết quả của các mô hình đều đồng nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy sở
hữu nhà nước có tương quan dương với tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.
Từ khóa: Sở hữu nhà nước, cấu trúc vốn, Việt Nam.
1. Lý do chọn đề tài biệt là ở các nền kinh tế mới nổi. cứu vấn đề này sâu hơn.
Cho đến nay, những nghiên cứu Hơn nữa, cơ sở lý thuyết nghiên VN là một trong những nền kinh
về cấu trúc sở hữu đã được tiếp cứu tác động của cấu trúc sở hữu tế điển hình cho các nước đang phát
cận ở rất nhiều góc độ khác nhau; lên cấu trúc vốn thường tập trung triển. Trong quá khứ, VN đã theo
tuy nhiên, giải thích mối quan hệ nghiên cứu về sở hữu của nhà quản mô hình kinh tế tập trung với sở
giữa cấu trúc sở hữu và quyết định lý, sở hữu của tổ chức hay mức hữu hoàn toàn thuộc về Nhà nước,
tài trợ còn rất hạn chế (Bokpin và độ tập trung của sở hữu (Berger kinh tế chú trọng vào nông nghiệp
Arko, 2009; Brailsford và cộng sự, và cộng sự, 1997, Chaganti và và công nghiệp nặng. Vào thời
2002; Friend và Lang, 1988; Li Damanpour, 1991, Chen và cộng điểm đó, kinh tế VN đã rơi vào tình
và cộng sự, 2009; Ruan và cộng sự, 2005, Cho, 1997, Chu, 2011). trạng siêu lạm phát và khủng hoảng
sự, 2011; Margartis và Psillaki, Có rất ít bằng chứng thực nghiệm tài chính. Do đó, năm 1986, Chính
2010). Một cách chi tiết hơn, đa số cho thấy ảnh hưởng của sở hữu nhà phủ VN đã quyết định điều chỉnh
những nghiên cứu về cấu trúc vốn nước lên giá trị của doanh nghiệp. chính sách kinh tế. Chính sách đổi
lại chỉ cho thấy các yếu tố tác động Trong khi đó, sở hữu nhà nước là mới được áp dụng từ năm 1986 đã
đến cấu trúc vốn. Jiraporn và Liu một trong những loại hình sở hữu chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
(2008), Nigel và Sarmistha (2007), rất phổ biến ở các đất nước đang sang nền kinh tế nhiều thành phần.
Braisford và cộng sự (2002), và chuyển đổi thông qua quá trình cổ Từ đó, kinh tế VN đã có nhiều thay
Margaritis và Psillaki (2010) cho phần hóa từ các doanh nghiệp nhà đổi đáng kể với mức tăng trưởng
rằng cần thiết phải có những tìm nước sang các công ty cổ phần. Do cao và ổn định. Cụ thể, VN có tỷ lệ
hiểu sâu hơn về tác động của cấu đó, những hạn chế nêu trên đã đưa tăng trưởng GDP cao trong những
trúc sở hữu lên cấu trúc vốn, đặc ra một nhu cầu cần thiết để nghiên năm gần đây, và là một trong những
Giả thiết: Tồn tại mối quan hệ Tài sản hữu hình (TAN) Tỷ lệ giữa tài sản cố định và tổng tài sản
đồng biến giữa sở hữu nhà nước và Thuế suất có hiệu lực bằng tổng thuế chia cho thu nhập
Thuế
đòn bẩy ở các doanh nghiệp VN. trước thuế
3. Dữ liệu và phương pháp Độ lệch chuẩn của phần trăm thay đổi hàng năm của thu
Rủi ro doanh nghiệp nhập hoạt động trước thuế, khấu hao và lãi vay. Nghiên cứu
3.1. Dữ liệu sử dụng ba năm trước để tính độ lệch chuẩn.
Mẫu quan sát sử dụng trong Đầu tư (INV) Tỷ lệ giữa chi đầu tư trên tổng tài sản
CS 1.00
SO 0.0970* 1.00
PRO -0.0210 0.0548* 0.0466* 0.0750* 0.5063* 0.0802* 0.0550* 0.0124 1.00
RISK -0.1904* -0.1256* -0.0961* 0.0148 -0.0597* -0.0125 -0.0403 -0.0620* 1.00
CF -0.1677* 0.1349* -0.0440* 0.0877* 0.1568* 0.2351* 0.1595* 0.0157 0.1662* 0.3811* 0.0351 1.00
tính hiệu lực (Overidentification). tác động của sở hữu nhà nước lên sở hữu và cấu trúc vốn.
Ngoài ra, kiểm định AR(2) cho kết cấu trúc vốn trong ngữ cảnh của Mặc dù tiếp cận ở các phương
quả giá trị p lớn hơn 0.1, nghĩa là các công ty niêm yết VN. Sau khi pháp khác nhau, nhưng tất cả các
giả thuyết ban đầu về việc không sử dụng mô hình OLS tổng thể để kết quả của các mô hình đều đồng
tồn tại mối tương quan chuỗi 2 bậc kiểm định mối quan hệ giữa cấu nhất và cùng kết quả như kỳ vọng.
bị loại bỏ. Do đó, tất cả các kết trúc sở hữu và cấu trúc vốn, mô Các kết quả tìm được từ các mô
quả trong GMM hệ thống đều có hình ảnh hưởng cố định được sử hình OLS, RE, FE, FE-robust và
ý nghĩa. dụng để xử lý vấn đề về hiện tượng GMM đã ủng hộ giả thuyết đó là sở
CSi,t = α + β1SOi,t + γXi,t + εi,t không đồng nhất không quan sát hữu nhà nước, được đo bằng phần
Bảng này trình bày kết quả của được. Hơn nữa, để kiểm soát vấn đề trăm cổ phiếu nắm giữ bởi Nhà
việc kiểm định mối quan hệ giữa phương sai thay đổi trong mô hình nước, có mối tương quan dương
bốn hình thức sở hữu nhà nước ảnh hưởng cố định, mô hình ảnh với cấu trúc sở hữu, được đo dựa
(SO) lên cấu trúc vốn (CS) bằng hưởng cố định điều chỉnh cụm sai trên tổng nợ sổ sách trên tổng tài
mô hình hồi quy pooled OLS, số chuẩn được sử dụng. Quan trọng sản, ở mức ý nghĩa 5%. Cụ thể, với
RE, FE, FE with robust và system hơn, không như những nghiên cứu mỗi phần trăm tăng lên trong sở
GMM. Có chín biến kiểm soát bao khác sử dụng dữ liệu của VN, đây hữu nhà nước thì kỳ vọng sẽ tăng
gồm quy mô công ty (SIZE), tốc độ là một trong những nghiên cứu đầu trong tỷ lệ nợ khoảng 0.05%, với
tăng trưởng (GRO), đầu tư (INV), tiên sử dụng phương pháp GMM điều kiện các yếu tố khác không
tài sản hữu hình (TANG), thanh để kiểm định mối quan hệ giữa đổi. Kết quả này đồng nhất với
khoản (LIQ), thuế suất (TAX), lợi cấu trúc sở hữu và cấu trúc vốn vì hầu hết tất các nghiên cứu trước
nhuận (PROF), rủi ro (RISK) và những lý do sau. Đầu tiên, mô hình đây của Zou và Xiao (2006), Li và
dòng tiền (CF). động GMM giải quyết những vấn cộng sự (2009), Huang và cộng sự
5. Kết luận đề liên quan đến dữ liệu chuỗi thời (2011). Mối ảnh hưởng tích cực
gian ngắn. Thứ hai, mô hình GMM của cổ đông nhà nước lên đòn bẩy
Nghiên cứu được phát triển dựa sẽ chính xác hơn trong việc tồn tại một lần khẳng định doanh nghiệp
trên những giới hạn trong bằng hiện tượng nội sinh giữa cấu trúc với tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao có
chứng thực nghiệm liên quan đến
56
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
thể giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp 479-491. An empirical analysis”, Journal of
cận thị trường nợ bởi vì hạn chế Chen, Z., Cheung, Y.-L., Stouraitis, A. & Financial Economics, 47, 103-121.
Wong, A. W. S. (2005), “Ownership Chu, W. (2011), “Family ownership and
trong nguồn vốn mềm và sự hỗ trợ
concentration, firm performance, and firm performance: Influence of family
tài chính từ Chính phủ. Nói cách dividend policy in Hong Kong”, Pacific- management, family control, and
khác, doanh nghiệp với tỷ lệ cao cổ Basin Finance Journal, 13, 431-449. firm size”, Asia Pacific Journal of
đông nhà nước có thể tăng đòn bẩy Cho, M.-H. (1998), “Ownership structure, Management, 28, 833-851.
bởi vì những doanh nghiệp này ít investment, and the corporate value:
phải đối mặt với nguy cơ phá sản
bởi vì sự đảm bảo của Nhà nước.
Hơn nữa, đại diện Nhà nước cũng
thích tỷ lệ nợ cao hơn nhằm giảm 30 năm hội nhập...
nguy cơ pha loãng cổ phiếu hoặc
muốn duy trì khả năng kiểm soát (Tiếp theo trang 13)
của họl
TÀI LIỆU THAM KHẢO Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đòi hỏi mức độ cam kết
Arellano, M. & Bond, S. (1991), “Some tests cao hơn cả về phạm vi và mức độ, vì vậy, cần chủ động nâng cao nội lực
of specification for panel data: Monte nhằm thích ứng tốt với những đỏi hỏi và yêu cầu mới (năng lực cạnh
Carlo evidence and an application to tranh, khuôn khổ pháp lý, cải cách bộ máy hành chính…) một mặt, phục
employment equations”, The Review of
vụ nhu cầu phát triển của đất nước; mặt khác, hỗ trợ, thích ứng và tận dụng
Economic Studies, 58, 277-297.
Arellano, M & Bover O, “Another look at
tốt nhất các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại.
the instrumental variable estimation of Thứ tư, cần tận dụng tối đa các lợi thế, cơ hội mà tiến trình hội nhập
error-components models”, Journal of kinh tế quốc tế đem lại để phát triển kinh tế, củng cố an ninh quốc phòng,
Econometrics, 68, 29-51 tạo thế và lực mới trong từng bước hội nhập.
Baltagi, B. H. (2005), Econometric Analysis
4. Kết luận
of Panel Data, West Sussex, England,
John Wiley & Sons, Ltd. Những thành tựu to lớn mà nước ta đạt được trong hội nhập là kết quả
Basil, A.-N. & Khaled, H. (2011), của cả một quá trình thực hiện nhất quán quan điểm, chính sách hội nhập
“Revisiting the capital-structure puzzle:
ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới của VN với phương châm
UK evidence”, Journal of Risk Finance,
12, 329-338.
rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, chủ động và tích cực. Những thành
Bokpin, G. A. & Arko, A. C. (2009), tựu đó đã tạo thêm niềm tin để nước ta càng vững bước trên đường hội
“Ownership structure, corporate nhập kinh tế quốc tế. Rút tỉa kinh nghiệm, giảm thiểu các tác động tiêu cực
governance and capital structure và khai thác tối đa các cơ hội từ hội nhập quốc tế, nội hàm và lộ trình của
decisions of firms”, Studies in Economics hội nhập cần phải được xác định phù hợp với thế, lực của đất nước và bối
and Finance, 26, 246-256.
cảnh tình hình đất nước sao cho hội nhập quốc tế phục vụ hiệu quả nhất
Bradley, M., Jarell, G., & Kim, H. (1984),
mục tiêu phát triển, vị thế và lợi ích quốc gia tới mức cao nhất có thể và ra
“On the existence of an optimal capital
structure: theory and evidence”, Journal sức bảo vệ, phát triển đất nước VN XHCN bền vững l
of Finance, 39, 857-878 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Brailsford, T. J., Oliver, B. R. & Pua, S. L.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội VN sau 5 năm gia
H. (2002), “On the relation between
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Hà Nội.
ownership structure and capital
Đảng Cộng sản VN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI; VII; VIII, XI, X, XI, NXB
structure”, Accounting and Finance, 42,
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lê Triệu Dũng – Vụ chính sách thương mại đa biên (2013),
1-26.
Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của VN đến năm 2020.
Camaron Colin A, (2007), Panel data
James Cassing, Ray Trewin, David Vanzetti, Trương Đình Tuyển, Phạm Lan Hương, Nguyễn
method for microeconometrics using
Anh Dương, Lê Quang Lân, Lê Triệu Dũng (2010), Báo cáo đánh giá tác động của các
STATA, Stata Press
Hiệp định thương mại tư do đối với kinh tế VN, Dự án hỗ trợ thương mại đa biên.
Chaganti, R. & Damanpour, F. (1991),
Viện Chiến lược phát triển (2008), Diễn đàn kinh tế tài chính, Đánh giá tác động của gia nhập
“Institutional Ownership, Capital
WTO tới nền kinh tế VN, sử dụng mô hình tổng thể, Khoá họp lần thứ 7, Đà Nẵng;
Structure, and Firm Performance”,
Strategic Management Journal, 12,