You are on page 1of 3

Bài 7

1. 2
2. 4
3. 4
4. 1
5. 4
6. 1
7. 4
8. 1
9. 2 どうぶつ ― Động vật
10. 2
11. 3
Bài 8

ちい まち ちか みせ
わたしはいま 小さい町にいます。この町は うみの近くにあります。ここは小さい店があります
さかな りょうり ゆう めい ひと さかな りょうり た
が 魚 の料理は有名です。ですから、町の人はいつも ここへいきます。そして 魚 の料理を食べ
ます。
す まいにち た
でも、わたしは魚があまり好きじゃありません。毎日、魚をたくさん食べましたから。

A: 山田さんのせいですから、今回の試験は点数が低いでした。
B: 悪口は言うものではないよ。人間には誰もミスを犯すことがあるで
しょう。確かに彼はそれを望んでいません。また、点数もそれほど低くな
いし、私たちもチームですから。さあ、そんなに詰まらない顔をしてはな
らない、元気を出してください。
Mọi người đã từng quyên góp phải không? Có nhiều người đã có kinh nghiệm trong việc dùng
một số tiền tiêu vặt nhỏ để quyên góp cho những người đang gặp khó khăn vì thiếu lương thực
do thời tiết bất thường hoặc những người bị mất nhà cửa do động đất. Bây giờ có những sự
chuyển biển mới trong cách chúng ta nghĩ về các khoản quyên góp.

Có một công ty đã áp dụng một hệ thống định sẵn để hỗ trợ cuộc sống ăn uống của trẻ em ở
các nước đang phát triển bằng một phần số tiền quyên góp được từ suất ăn có lượng calo thấp ở
nhà ăn của nhân viên. Với tư cách là nhân viên thì không chỉ có thể quản lý tình trạng thể chất
của mình mà còn có thể giúp đỡ người khác. Với tư cách là công ty, vừa có thể đóng góp cho xã
hội đồng thời hỗ trợ sức khỏe cho nhân viên. Vì vậy đối với cả nhân viên và công ty đều vẹn cả
đôi đường.
Ngoài ra, ngày càng có nhiều công ty đang bán sản phẩm với hình thức "quyên góp". Khi bạn
mua một sản phẩm cụ thể thì một phần doanh số bán hàng sẽ được dùng để quyên góp. Mặc dù
giá cao hơn so với các sản phẩm khác, nhưng người tiêu dùng được chào đón rằng nếu họ mua
sản phẩm thì đồng thời họ cũng có thể quyên góp ủng hộ một cách dễ dàng. Và nhờ đó doanh số
bán hàng cũng tăng cao.
Nhiều khoản quyên góp từ trước đến nay đều phải đến tận nơi quyên góp hoặc chuyển tiền từ
ngân hàng. Và có không ít người quan tâm đến việc đóng góp cho xã hội nhưng không có hành
động thực tế vì quyên góp rất phiền phức. Điều tôi nhận thấy là hình thức quyên góp mới giúp
cho việc quyên góp và đóng góp cho xã hội trở nên dễ dàng. Hơn nữa, đây là một sự nỗ lực có
nhiều điểm lợi giúp cải thiện hình ảnh của công ty và tăng doanh số bán hàng.

Việc quyên góp như thế này không phải chỉ toàn là làm từ thiện mà nó đang bắt đầu được xem
xét lại như một hoạt động có lợi cho cả các nhà tài trợ.

Bắt Trẻ Đồng Xanh đã đặt câu hỏi 


trong LLCT_LACHONG.
3 giờ  · 

CHỦ ĐỀ THUYẾT TRÌNH MÔN LS ĐẢNG & ĐƯỜNG LỐI CM CỦA ĐẢNG CSVN
#lichsudangcongsanvietnam
#duongloicachmangcuadangcongsanvietnam
Các nhóm chọn 1 trong 2 chủ đề sau:
#1- Về các Tổng bí thư Đảng cộng sản Việt Nam

 Từ khi thành lập đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam có bao nhiêu Tổng bí thư? Họ là ai?
 Hãy chọn một người trong số đó và khái quát về cuộc đời, sự đóng góp của họ cho Cách mạng
Việt Nam (trên các lĩnh vực, có thể là thời kỳ chiến tranh, có thể là thời kỳ sau chiến tranh, hoặc
cả hai)
 Các bạn học được điều gì từ người mà các chọn ở trên?

#2- Hãy giới thiệu về một nhân vật nữ (người Việt Nam) có tầm ảnh hưởng và những đóng góp của họ
cho cách mạng Việt Nam (ảnh hưởng trên một lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực như chính trị, quân sự, ngoại
giao,… )
-----
Các nhóm có thể sử dụng các đoạn phim/ảnh tư liệu nhưng lời bình do nhóm xây dựng.

Dịch viết Dịch nói


Thời gian Chậm, có thời gian thay đổi Nhanh, ít có thời gian thay đổi
Cần có kĩ năng giao tiêp
Cần kĩ năng mềm rất nhiều
けいせいのうりょく げんぶん た んご
テキストを形成能力とは、原文の単語をそのまま他の言葉の単語に変換することとは違います。原文の
やくぶんげんご か ふ そ く
意図を適切に理解して、訳文言語の習慣・文化も鏡見て、オリジナルのテキストに過不足があれば他の
ほ そ く
言葉に翻訳する際はを補足することも大切なスキルです。
ふめい にんしき きょうゆう
4つ目は、不明な点を正しく認識し、共有するコミュニケーション力です。
Khả năng hình thành văn bản khác với việc dịch một từ trong văn bản gốc thành một từ trong một ngôn
ngữ khác mà vẫn để nguyên như vậy. Hiểu một cách chính xác ý đồ của văn bản gốc, nhìn vào phong tục
và văn hóa của ngôn ngữ được dịch. Và nếu có thừa hoặc thiếu sót trong văn bản gốc thì khi dịch nó sang
một ngôn ngữ khác, việc bổ sung cũng là một kỹ năng quan trọng.
Thứ tư là việc nhận biết chính xác những điểm chưa rõ ràng và kỹ năng giao tiếp, chia sẻ.
Võ Thị Sáu (1933–1952) tên thật: Nguyễn thị sáu, quê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Là con ông Võ Văn
Hợi và bà Nguyễn Thị Đậu. đã truy tặng cho cô danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân năm 1993

Năm 1947, khi chỉ mới 14 tuổi

ヴォー・ティ・サウ(ベトナム語:Võ Thị Sáu/ 武氏六、1933 年 - 1952 年 3 月 13 日)、本名グエン・


ティ・サウ(ベトナム語:Nguyễn Thị Sáu/ 阮氏六)はフランスのベトナム支配に対してゲリラ戦を
行ったベトナム女学生。彼女はフランスに逮捕され、1952 年にコンダオ刑務所(英語版)で処刑され
たが、その後ベトナムの国民的英雄と称えられた。
母のグエン・ティ・ダウ(Nguyễn Thị Đậu)は、その兄弟達とともに地元フックトー社で秘密活動に
関わっていた[2]。
彼女の家族と多くの友人がベトミンに参加した後、1947 年に彼女自身も現地のゲリラ組織に加入
した

You might also like