Professional Documents
Culture Documents
Cost Center & Profit Center
Cost Center & Profit Center
Lợi nhuận
Đăng trong 28/02/2012 bởi bongchu
Quả n trị hiện đạ i có hai khái niệm hay đượ c nhắ c đến, cũng là tên gọ i củ a hai mô
hình tổ chứ c áp dụ ng đố i vớ i các đơn vị trự c thuộ c mộ t Công ty, đó là Trung tâm Chi
phí (Cost Center) và Trung tâm Lợ i nhuậ n (Profit Center).
Trung tâm Chi phí là mộ t đơn vị trự c thuộ c Công ty và chỉ chịu trách nhiệm về chi
phí. Mộ t số ví dụ điển hình: bộ phậ n kỹ thuậ t trong nhà máy, bộ phậ n hành chính, IT
hay kế toán trong bấ t cứ công ty nào.
Trung tâm Lợ i nhuậ n là mộ t đơn vị trự c thuộ c Công ty và chịu trách nhiệm cả về
doanh số và chi phí. Thông thườ ng, mộ t đơn vị thuộ c công ty đượ c xem là Trung tâm
Lợ i nhuậ n khi nó kiểm soát doanh thu, chi phí và lợ i nhuậ n cuố i cùng mà nó tạ o ra.
Hai mô hình tổ chứ c và hoạ t độ ng này thườ ng liên hệ chặ t chẽ vớ i hệ thố ng hoạ ch
định và kiểm soát trong mộ t công ty có mô hình quả n lý phi tậ p trung
(decentralized).
Dướ i vai trò củ a mộ t trung tâm lợ i nhuậ n, chúng ta tạ o ra doanh thu, và nhờ thế tạ o
ra lợ i nhuậ n, cho công ty. Ngượ c lạ i, dướ i vai trò củ a trung tâm chi phí, chúng ta chi
tiêu ngân sách củ a công ty, tứ c là chi phí cho hoạ t độ ng củ a chúng ta đượ c tính
vào chi phí chung (overhead cost).
Đượ c nhìn nhậ n như là ngườ i làm ra tiền luôn thú vị hơn là kẻ tiêu tiền! Công ty luôn
có xu hướ ng đầ u tư mạ nh vào các trung tâm lợ i nhuậ n, cùng lúc đó sẽ tìm mọ i cách
để thắ t chặ t chi phí ở các trung tâm chi phí, đặ c biệt trong tình hình kinh tế suy thoái.
Nhân tiện, xin đượ c mở ngoặ c phiếm đàm về hai câu chuyện nhỏ ít nhiều liên quan
đến cách hiểu vấ n đề mà chúng ta đang nói ở đây.
Đầ u tiên là về chữ overhead. Trong tiếng Anh, nguyên nghĩa củ a nó là ở trên đầu.
Vậ y tạ i sao nó lạ i đượ c dùng trong quả n trị vớ i nghĩa chung, khi viết trong cụ m
từ overhead cost? Chi phí ở trên đầu, nghe lạ lạ nhưng không phả i không có lý…Đây
là ý kiến chủ quan củ a chúng tôi: trên đầu củ a nhữ ng ngườ i trự c tiếp làm ra tiền; thế
nên overhead cost cũng có khi đượ c gọ i là chi phí gián tiếp.
Chuyện thứ hai là về slogan tếu táo củ a dân làm quả n trị trong thờ i kinh tế suy thoái,
khi đó các công ty và các nhà quả n lý cấ p cao chỉ có hai lự a chọ n, đều khó khăn như
nhau: “Cut cost to save heads” hay “Cut heads to save cost”. Cả hai việc làm về bả n
chấ t đều dẫ n đến cùng kết quả : tiết giả m chi phí để giúp công ty vượ t qua khó khăn
trong lúc khủ ng hoả ng. Trên thự c tế, hoặ c phả i tìm mọ i cách giả m chi phí ở mọ i chỗ
để không phả i giả m biên chế, hoặ c phả i giả m biên chế để giả m chi phí hoạ t độ ng. Có
mộ t thự c tế thự c hơn nữ a là ngườ i ta sẽ áp dụ ng cả hai cách làm đó cùng lúc chứ khó
có chuyện chọ n mộ t trong hai!
Tớ i đây xin đóng ngoặ c.
Xét trên góc nhìn quả n trị “máy móc”, việc phân chia các đơn vị trự c thuộ c theo mộ t
trong hai hình thứ c này chỉ là công cụ quả n lý giúp tăng mứ c độ trong sáng củ a các
luồ ng thông tin về tài chính, từ đó tăng hiệu quả củ a tiến trình ra quyết định trong
quả n lý. Nhưng nếu chỉ có như vậ y thì chưa đủ , bở i ý nghĩa sâu xa củ a việc nhìn vào
hoạ t độ ng củ a các đơn vị trự c thuộ c vớ i nhãn quan nào còn có mộ t ý nghĩa khác
không kém phầ n quan trọ ng.
Nhờ sự phân chia rõ ràng hoạ t độ ng nào là Chi phí, hoạ t độ ng nào là Lợi nhuận,
chuỗ i giá trị trong toàn bộ hoạ t độ ng sả n xuấ t kinh doanh củ a Công ty đượ c vẽ lạ i
mộ t cách gắ n bó, rấ t hữ u cơ; và chính điều này giúp cho việc thiết kế hệ thố ng quả n
lý chung đượ c thuậ n lợ i: đâu là vai trò, đâu là trách nhiệm, đâu là kết quả đượ c chờ
đợ i, từ đó luồ ng công việc sẽ hình thành.
Các khái niệm và mô hình Trung tâm Chi phí và Trugn tâm Lợ i nhuậ n đã đượ c nhắ c
đến và áp dụ ng trong quả n trị từ vài thậ p niên và đến nay vẫ n tiếp tụ c có giá trị thự c
tiễn cao, đặ c biệt là đố i vớ i các công ty có hoạ t độ ng phứ c tạ p, đan xen nhiều lĩnh vự c
và loạ i hình kinh doanh. Trong mộ t dịp khác, chúng tôi sẽ trở lạ i để chia sẻ cùng bạ n
đọ c nhữ ng thông tin khác liên quan đến các yêu cầ u trong triển khai thự c tế các mô
hình này.