Professional Documents
Culture Documents
ĐIỀU TRỊ BẰNG SIÊU ÂM
ĐIỀU TRỊ BẰNG SIÊU ÂM
I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm là sóng âm thanh có tần số trên 20.000 Hz. Trong điều trị thường dùng
siêu âm tần số 1 và 3 MHz có tác dụng cơ học; tác dụng nhiệt; tác dụng giảm đau
và tác dụng hóa học (do tác dụng gián tiếp qua cơ chế sinh nhiệt). Các kỹ thuật
chính: trực tiếp, qua nước, siêu âm dẫn thuốc
- Siêu âm điều trị có thể sử dụng sống liên tục hoặc ngắt quãng. Liều thông thường
từ 0,5-2W/cm2, thời gian từ 5-10 phút hàng ngày hoặc cách ngày, liệu trình 6-12
lần
+ >4 W/cm2: dẫn tới hiện tượng tạo lỗ, phá hủy tổ chức
*Tần số điều trị: Siêu âm có 2 tần số 1 MHz và 3 MHz. Độ xuyên sâu do tần số
quyết định.
- Tần số 1 MHz năng lượng xuyên sâu 2-5cm phù hợp với điều trị các cấu trúc ở
sâu như cơ dép, cơ tháp-chậu
- Tần số 3 MHz năng lượng hấp thu chủ yếu tại các lớp sâu 1-2 cm, phù hợp các
tổn thương bề mặt như viêm mạc gan bàn chân, viêm gân xương bánh chè,viêm
mỏm lồi cầu
- Giãn cơ.
- Dẫn một số thuốc vào tổ chức cục bộ( siêu âm dãn thuốc).
- Trực tiếp lên các u, tinh hoàn, buồng trứng, thai nhi.
- Không điều trị trên tinh hoàn, tử cung đang có thai, đang hành kinh.
- Tim mang máy tạo nhịp, vùng cơ thể có hàn gắn xi măng, vùng có kim loại
- Không điều trị trên các đầu xương của trẻ em, nhất là phần sụn.
- Không điều trị vùng phổi người bị lao đang tiến triển hoặc viêm hạch do lao.
- Viêm da cấp.
- Không điều trị vùng phổi người bệnh bị giãn phế quản.
- Bỏng: Là bỏng sâu, xảy ra khi sử dụng với cường độ quá lớn, do không di
chuyển đầu dò, hoặc đầu dò tiếp xúc không đồng đều với mô
- Sinh hốc: Liều siêu âm quá cao gây nên hiện tượng sinh hốc
- Quá liều: quá liều làm nặng thêm các triệu chứng bệnh lý
V. THAO TÁC, KỸ THUẬT
- Đầu truyền siêu âm phải luôn được di chuyển đều dặn, thẳng góc với mặt da để
tránh điểm nóng, hoặc hỏng thành mạch
- Diện tích vùng điều trị: + Đầu dò 1cm2: diện tích điều trị 2-3 cm2