Professional Documents
Culture Documents
5. Đại Cương Về Bỏng
5. Đại Cương Về Bỏng
1. Đại cương
2. Tác nhân
3. Phân loại
4. Các giai đoạn
5. Các bước sơ cứu
ĐẠI CƯƠNG
Cấu Tạo Da
Da có 3 lớp: lớp biểu bì,
lớp trung bì và lớp hạ bì (lớp
mỡ dưới da).
Có độ dày khác nhau từng
vùng. Dày nhất ở lòng bàn
chân và mỏng nhất ở vùng
quanh mắt.
ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG
ĐỊNH NGHĨA:
Bỏng là thương tổn bề mặt cơ thể
nông hay sâu,do nhiệt, điện ,hóa chất,
hay bức xạ gây hư hại hay biến đổi
cấu trúc da hoặc các thành phần của
nó.
Thương tổn của bỏng không chỉ khu
trú tại chỗ mà có thể gây ra rối loạn
toàn thân
• Bỏng là tổn thương hay gặp ở cả thời bình và
thời chiến.
• 80% tổng số bệnh nhân là bỏng nhẹ
• 20% bỏng rộng và sâu cần phải hồi sức tích cực
trong những giờ đầu, tỉ lệ tử vong còn cao
NGUYÊN NHÂN BỎNG
4. Bỏng độ IV:
- Bỏng toàn bộ các lớp da.
- Lâm sàng biểu hiện ở 2 hình thức:
• Đám da hoại tử ướt: da trắng bệch hoặc đỏ xám,
hoại tử, quanh đám hoại tử là vùng sưng nề rộng.
• Đám da hoại tử khô: da khô màu đen hoặc đỏ,
quanh đám hoại tử khô là 1 viền hẹp da màu đỏ
nề, lõm xuống so với da lành lân cận.
- Nguyên nhân: điện cao thế, sét đánh, cháy nhà…
PHÂN LOẠI THEO ĐỘ SÂU
PHÂN LOẠI THEO ĐỘ SÂU
- Căn cứ vào diện tích bỏng chung: Diện tích bỏng càng
lớn, tiên lượng càng nặng
- Căn cứ vào diện tích bỏng sâu: diện bỏng sâu càng lớn,
càng nặng
- Căn cứ vào tuổi bệnh nhân: Trẻ em (đặc biệt < 1 tuổi),
người già (đặc biệt > 70 tuổi) tiên lượng nặng hơn các
đối tượng khác
- Theo thể trạng bệnh nhân
- Theo vị trí bị bỏng: Bỏng vùng mặt, bỏng mặt sau thân
người, bỏng vùng tầng sinh môn > tiên lượng nặng hơn
DIỄN BIẾN LÂM SÀNG CỦA BỎNG
2. Giai đoạn II: nhiễm độc cấp tính (từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 15)
- Do nhiễm khuẩn, hấp thu những chất độc từ các tổ chức hoại tử.
- Lâm sàng:
• BN kích thích vật vã hoặc lơ mơ, tri giác kém dần, có thể hôn mê.
• Sốt cao: 39-40 độ C,
• BN thở nhanh nông, không đều, nôn, đi ỉa lỏng…
Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của bỏng vì dễ dẫn đến tử vong, cần điều
trị tại chỗ, cắt lọc tổ chức hoại tử, bù thể tích tuần hoàn, cân bằng điện giải
cho BN.
DIỄN BIẾN LÂM SÀNG CỦA BỎNG
DIỄN BIẾN LÂM SÀNG CỦA BỎNG
DIỄN BIẾN LÂM SÀNG CỦA BỎNG
3. Giảm đau.
• Bất động vùng bỏng.
• Tiêm dung dịch novocain 0,25% để phong bế
vùng gốc chi bị bỏng.
• Sử dụng thuốc giảm đau tuỳ mức độ đau.
( Morphin..)
ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU BAN ĐẦU
1. Trường Đại học Y Hà Nội (2016), Bài giảng Triệu chứng học
ngoại khoa. Hà Nội, Việt Nam: NXB Y học, (2016).
2. Ngô Nguyễn Xuân Nam(2018), Bài giảng Ngoại cơ sở I, Đà
Nẵng, Việt Nam: Đại học Duy Tân.
3. Ngô Nguyễn Xuân Nam(2018), Bài giảng Ngoại cơ sởII, Đà
Nẵng, Việt Nam: Đại học Duy Tân
4. Courtney Townsend et all (2016), Sabiston Textbook of Surgery
20th Edition, Amsterdam, Hà Lan, Elsevier
4.2.2. Xác định độ sâu bỏng theo cách chia 5 độ - Bỏng độ I: da đỏ, đau
rát, phù nhẹ - Bỏng độ II: nốt phỏng vòm mỏng, dịch nốt phỏng màu
vàng chanh, nền nốt phỏng màu hồng nhạt, không có rớm máu, chạm
vào nền vết bỏng đau nhiều. - Bỏng độ III: nốt phỏng vòm dày, dịch
nốt phỏng có thể có màu hồng, nền nốt phỏng xung huyết đỏ, có thể
rớm máu, chạm vào nền vết bỏng đau. - Bỏng độ IV: hoại tử ướt màu
trắng bệch, nổi cao hơn da bình thường; hoại tử khô đen xám lõm dầy
cứng, có hình mạch máu dưới da bị đông tắc. Có thể rút lông ra khỏi da
một cách dễ dàng hoặc dùng đầu kim nhọn chọc vào các đám tử hoại,
người bệnh không thấy đau - Bỏng độ V: đến gân cơ xương khớp và
các tạng ở sâu.
PHÂN LOẠI THEO ĐỘ SÂU
PHÂN LOẠI THEO DIỆN TÍCH BỎNG
Trẻ em tỷ lệ
đầu mặt cổ
so với chi
dưới lớn hơn
người lớn