Professional Documents
Culture Documents
Quy Trình Nghiên C U
Quy Trình Nghiên C U
• Quy trình nghiên cứu bao gồm một loạt các bước cần thiết để hoàn thành một nghiên cứu
• Các bước trong quy trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
Trên cơ sở của Tổng quan tài liệu/ dựa trên thực tế quan sát để đặt ra Câu hỏi nghiên cứu
Quan trọng nhất trong một quy trình nghiên cứu đó chính là phải có một RIGHT QUESTION, tức là phải có
Câu hỏi nghiên cứu chính xác thì giá trị NC mới có giá trị cho cả thực tế và khoa học. Và mục đích của một
nghiên cứu đó chính là Công bố kết quả (để giải đáp câu hỏi)
=> Số bước của một Quy trình nghiên cứu tuỳ thuộc vào từng tác giả, từng tài liệu NHƯNG bắt buộc phải mở
đầu bằng Câu hỏi nghiên cứu và kết thúc bằng Công bố kết quả.
1. Tổng quan tài liệu
• Thường được trình bày ở phần đầu của một đề cương hay báo cáo nghiên cứu
• Sử dụng những lý thuyết thật sự liên quan và phù hợp có thể giúp giải quyết vấn đề nghiên cứu (hay trả
lời câu hỏi nghiên cứu)
• Tổng hợp lại tất cả những lý thuyết và nghiên cứu trước đây có liên quan đến chủ đề -> khoảng trống
– tức là những cái mà người ta chưa trả lời được thì chúng ta đi nghiên cứu để tìm ra kết quả và lấp vào
những khoảng trống này đối với y văn trong nước cũng như thế giới.
• Đánh giá được mạnh / yếu về phương pháp của nghiên cứu trước đó -> chọn phương pháp NC. Ví dụ
như trước đó người ta đã làm phương pháp NC A, B or C nhưng không có phương pháp NC nào là
chuẩn mực thì ta cũng có thể chọn một phương pháp để NC và bổ sung thêm cho hoàn hiện hơn.
• Các bằng chứng KH về một chủ đề được xác định, tìm kiếm, đánh giá và tổng hợp một cách hệ thống
• Nhà nghiên cứu có chiến lược tìm kiếm tài liệu và báo cáo nghiên cứu rõ ràng. Tổng quan hệ thống có
thể giảm thiểu được các sai số lựa chọn tài liệu (xảy ra do nghiên cứu viên lựa chọn tài liệu dựa trên
kinh nghiệm bản thân). => Việc tìm kiếm tài liệu của tổng quan hệ thống dựa trên những yêu cầu rõ
ràng và NC viên lựa chọn tài liệu dựa trên yêu cầu do đó hạn chế được sai số lựa chọn
• Tổng quan hệ thống của WHO về các nguyên nhân gây tử vong mẹ, 34 bộ số liệu (35.197 ca tử vong
mẹ) được phân tích về sự khác biệt về nguyên nhân ở các khu vực => Dựa trên các tài liệu của tổng
quan hệ thống người ta xác định:
✓ Xuất huyết là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Châu Phi (33-39%, 8 bộ số liệu, 4.508 ca tử
vong) và Châu Á (30-38%, 11 bộ số liệu, 16.890 ca tử vong).
✓ Ở Mỹ La tinh và vùng biển Caribe, các rối loạn tăng huyết áp là nguyên nhân gây tử vong mẹ nhiều
nhất (25-27%, 4 bộ số liệu, 10.777 ca tử vong)
Lấy vd: Tổng quan hệ thống thì người ta sẽ đặt ra câu hỏi nghiên cứu tập trung, rõ ràng: Nguyên nhân
tử vong mẹ phân bố các châu lục. Tổng quan mô tả chỉ đặt ra câu hỏi: Tử vong mẹ
Tổng quan mô tả do có sự ảnh hưởng của NC viên trong quá trình lựa chọn tài liệu do đó nhìn chung
quá trình này không cụ thể
Vai trò của câu hỏi nghiên cứu -> Câu hỏi NC sẽ quyết định:
• Vấn đề/ Câu hỏi NC phải có ý nghĩa thực tiễn và phải có đóng góp, hoặc đem lại những hiểu biết mới
trong thực tế hay trong y văn
• Bạn cần phải thích thú với vấn đề -> khi đam mê, hứng thú sẽ đào sâu hơn vấn đề NC
• Vấn đề của bạn phải cụ thể, không quá rộng
• Tính khả thi -> có thể thực hiện để tìm ra câu trả lời hay không?
• Một giả định được xây dựng trên cơ sở của vấn đề nghiên cứu về những lý thuyết liên quan
• Thông qua nghiên cứu có thể kiểm định tính hợp lý hoặc những hệ quả của nó
• Giúp xác định tiêu điểm của vấn đề nghiên cứu
• Mục đích của cả quá trình nghiên cứu sẽ là kiểm định tính hợp lý của giả thiết
• Phát biểu một số biến số xuất hiện cùng nhau theo cách nào đó
• Biến này không có nghĩa là nguyên nhân của biến kia và ngược lại
• Tỷ lệ tiêm phòng lao thấp ở các nước có số mắc COVID-19 cao => Không xác định được tỷ lệ tiêm phòng
lao thấp có phải là nguyên nhân gây mắc COVID 19 cao hay không và ngược lại
Giả thuyết mô tả
• Phát biểu sự tồn tại, hiện diện, dạng phân bố của một số vấn đề nào đó.
• Vd: Pharmacity chiếm x % thị phần phân phối thuốc ở Thành phố A => chỉ đơn giản là phát biểu có
tính chất mô tả
• Giả thiết giải thích (nguyên nhân) (Explanatory causal hypotheses): ám chỉ rằng sự hiện diện hoặc thay
đổi của một biến gây ra hoặc dẫn đến sự thay đổi của một biến khác
• Biến nguyên nhân được gọi là biến độc lập (independent variable - IV) và biến còn lại gọi là biến phụ
thuộc (dependent variable - DV) => Ví dụ: mưa nhiều gây tăng số ca mắc sốt xuất huyết. Mưa là biến
độc lập -> số ca mắc sốt xuất huyết phụ thuộc vào lượng mưa
Thu thập và phân tích số liệu ( toàn bộ trong môn thống kê)
Tùy theo dữ liệu và giả thuyết nghiên cứu để phân tishc
Phân tích định tính/định lượng
Mô tả hay phân tích
Thu thập và phân tích số liệu để trả lười câu hỏi, việc phân tích mặc dù kiến thực và kỹ năng của môn
thống kê nhưng phải định hướng ( mô tả và phân tích) theo câu hỏi của nhà nghiên cứu
Phút 86 - Bài 2
Câu hỏi: So sánh về giới tính trong 1 phòng bệnh?
Không so sánh nam với nữ. Thầy nhắc lại cuộc trò chuyện giữa nobita và doraemon.
Bài học rút ra: Không được so sánh 2 đối tượng, 2 nhóm khập khiễng với nhau.
Trình bày kết quả được xem là bước cuối cùng đối với các đề tài nghiên cứu.
- Luận văn tốt nghiệp: tổng kết đề tài của sinh viên
- Đang làm đề tài, phân tích số liệu mặc dù chưa xong nhưng thấy có điểm thú vị ở đề tài mình, và
muốn công bố cho giới khoa học biết ở 1 hội nghị khoa học nào đó thì viết 1 bản tóm tắt và trình bày
ở hội nghị khoa học đó.
- Khi mọi thứ đã hoàn chỉnh thì được các bài báo khoa học thì có đăng ở trong nước, ngoài nước.
Nội dung trình bày kết quả phải theo đúng trình tự của đề cương hoặc tùy vào quy định của nơi
mình công bố.
Lưu ý trong trình bày kết quả: Khoe điều cần khoe, che điều cần che.
Nội dung phát biểu phải phù hợp với câu hỏi, cũng như phù hợp với gia thuyết nghiên cứu. Những nội
dung không phù hợp, hạn chế thì không cần thiết phải liệt kê hết ra.