Professional Documents
Culture Documents
Long Hồ Sơ 15 Bản Luận Cứ
Long Hồ Sơ 15 Bản Luận Cứ
HC 15
KHIẾU KIỆN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Luật sư tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người
khởi kiện
1
Ngày 14/08/2018 chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai tp.A ra văn bản số
4171/CNVPĐK-ĐKCG, giải trình đã trình hồ sơ lên văn phòng đăng kí đất đai
thành phố A vào ngày 02/02/2018 số 3187/PC-CNVPĐK.
Ngày 24/08/2014 ông Hải làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 07/01/2019 ông/ bà tiếp tục nộp đơn khiếu naijUBND tp A chậm giải
quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ông theo bản án số
04/08/2018/HC-PT.
Ngày 30/01/2019 UBND thành phố A ra văn bản số 504/UBND-TNMT trả
lời cho ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim, ngày 09/03 UBND tp.A đã có
công văn số 1133/UBND-TNMT xin ý kiến hướng dẫn giải quyết, ngày
06/06/2018 sở tài nguyên và môi trường đã có văn bản số 2847/STNMT-
CCQLĐĐ gửi tổng cục quản lý đất đai xem xét hướng dẫn giải quyết, nên trong
thời gian chờ chỉ đạo tạm trả hồ sơ cho ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị Kim.
Ngày 18/03/2019 UBND thành phố A, đã ban hành văn bản số 1126/UBND-
TNMT, giải quyết đơn khiếu nại ngày 07/01/2019, trả lời lý do tạm trả lại hồ sơ vì
lo vướng mắc trong việc áp dụng quy định của pháp luật, cần xin ý kiến hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định.
Ngày 04/04/2019 không đồng ý với các phương án giải quyết của UBND
tp.A, ông/ bà đã nộp đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân tỉnh H yêu cầu: tuyên hủy
văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số 1126/UBND-
TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố A và buộc UBND thành phố A tiếp
nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và
tài sản gắn liền với phần đất diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ 09
(bản đồ năm 2000) phường 5, tp.A theo quy định của PL.
XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ
NKK: Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim
NBKK: Chủ tịch UBND TP.A UBND TP.A.
KẾ HOẠCH XÉT HỎI CỦA LUẬT SƯ
Hỏi NBK:
2
Hỏi người được ủy quyền UBND tp.A
- Nguồn gốc đất ông Mĩ là sàn phơi cá đucợ gia đình ông Mĩ đổ đất xây
kè từ năm 1993 phải không?
- Thửa đất của ông Hải và bà Kim là được ông Mĩ (bố ông Hải) bán lại
phải không?
Hỏi người được ủy quyền UBND tp.A:
- Theo bản đồ địa chính được phê duyệt năm 2002 phần diện tích đất
54,7m2 là phần diện tích đất tăng thêm trong thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 phải
không?
- Theo quyết định 1352 thì phần thửa đất phù hợp với quy hoạch đất ở đô
thị phải không?
- Hiện tại thửa đất 54,7m2 này không có bất cứ tranh chấp gì phải không?
Hỏi người được ủy quyền UBND tp.A:
- Ngày 20/04/2018 UBND có nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của ông Hải hay không?
Hỏi người được ủy quyền UBND tp.A:
- Thửa đất số 164 bản đồ số 9 của ông Hải và bà Kim là được ông Mĩ bán
lại phải không?
- Thửa đất số 164 bản đồ số 9 này được ông Mĩ xẫy kè đỗ đất từ sàn phơi
cá phải không?
- Có xác nhận nào nói đất của ông Hải là lấn biển hay không?Hay xác
nhận do bố ông Hải kê Kè đổ đất trước đó là sàn phơi cá?
Hỏi người được ủy quyền UBND tp.A:
- Văn bản số 1126 là văn bản giải quyết khiếu nại của UBND tp A với
ông Hải không?
- Xin ông cho biết, thể tức ban hành quyết định giải quyết khiếu nại là
theo hướng dẫn luật khiếu nại phải không?
- Theo ông việc UBND ban hành giải quyết khiếu nại này là đúng hay
sai?
Hỏi NKK:
3
Hỏi ông Hải: Việc trả lại hồ sơ nhiều lần của UBND tp.A có gây ra nhiều
thiệt hại cho gia đình ông không? Nguồn gốc đất của vợ chồng ông là như thế nào?
Bà cho biết có phải bố chồng (ông Mĩ) đã bán lại cho vợ chồng bà thửa đát này
đúng không?
I. KẾ HOẠCH HỎI
Vấn đề cần chứng minh, lí do khởi kiện và ý kiến của các bên (cơ sở thực tiễn =>
cơ sở pháp lý)
Người tiếp Vấn đề cần Câu hỏi Mục đích hỏi Trả lời
nhận câu chứng minh
hỏi
NKK Nguồn gốc đất Mục đích lấn biển? Để chứng Đưa ra điều
không thuộc minh mục khoản luật nào
trường hợp đc Ông Mỹ có quyền đích sử dụng
cấp GCNQSD tặng cho mảnh đất đất (cho thuê
đất trên không? Căn cứ nhà) không
nào nằm trong
phạm vi
khuyến khích
của NN
Mục đích sử dụng
diện tích đất
54,7m2 ở thời điểm
hiện tại?
4
sơ (đối với văn hiểu được các lý do bản tạm trả hồ
bản số 504) tại sao UBND sơ là chính
TP.A chưa cấp xác, kịp thời,
GCNQSDĐ ko? giải đáp thắc
mắc của NKK
Trình tự/thủ Tại sao thời điểm khẳng định 09/3/2018: gửi
tục,thời gian, trả hồ sơ chậm hơn UBND tỉnh văn bản số
thẩm quyền ban so với ngày hẹn? trả hồ sơ 1133/UBND-
hành văn bản là muộn là có TNMT để xin ý
đúng căn cứ kiến của Sở
TN&MT =>
Ngày 06/6/2018:
Sở TN&MT gửi
văn bản số 2847
để xin hướng dẫn
từ Tổng cục
Quản lý đất
đai=> Ngày hẹn
trả lại trong thời
gian chờ hướng
dẫn từ các cơ
quan này nên lịch
trả bị chậm.
5
ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ;
không tính thời
gian xem xét
xử lý đối với
trường hợp sử
dụng đất có vi
phạm pháp
luật => Đang
trong thời gian
xem xét sử dụng
đất có vi phạm
hay ko nên thời
gian chờ hướng
dẫn ko tính vào
thời hạn 30
ngày
NLQ
Người làm
chứng
Tôi là Luật sư Lê Thị Thúy – thuộc Văn phòng Luật M1K23- Đoàn Luật sư
TP HN.
Ngày hôm nay, tôi tham dự phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho Ông Bùi Quang Khải và vợ là bà Đặng Thị Kim trong Vụ án
Hành chính khiếu kiện việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ của Chủ tịch UBND TP
A.
1. UBND TP H đã có hành vi không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật:
Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Luật TTHC 2015:
“3. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ
chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
4. Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại khoản 3 Điều này mà
hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân”
Việc UBND TP A trả lại hồ sơ, không tiến hành cấp Giấy CNQSDĐ cho vợ
chồng Ông Bùi Quang Hải khi hồ sơ xin cấp của vợ chồng ông đã đầy đủ theo quy
định của pháp luật đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của gia đình ông Bùi Quang Hải.
Như vậy kể từ ngày vợ chồng Ông Bùi Quang Hải nộp hồ sơ xin cấp
GCNQSDĐ (ngày 20/4/2018) đến ngày nhận được văn bản trả lời của UBND TP
A là tạm trả hồ sơ (ngày 30/1/2019) là hơn 280 ngày mà UBND TP A không có
bất kỳ thông tin trả lời nào cho ông, để ông phải làm đơn kiến nghị nhiều lần mới
được trả lời và khi trả lời thì cũng không đúng quy định của pháp luật.
Bởi theo quy định của pháp luật, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì phải thông báo và
hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định. Trường hợp
đối với đất có vi phạm pháp luật, cần có thời gian trưng cầu giám định để không
tính thời gian quy định thì gia đình ông cũng không thuộc trường hợp này. Đất gia
đình ông do tôn tạo mà có, sử dụng ổn định không có tranh chấp, chưa bị lập bất
kỳ 1 biên bản vi phạm nào kể từ năm 1993 đến nay.
Như vậy với vai trò quản lý nhà nước của mình, UBND TP A đã không làm
tròn trách nhiệm, ban hành văn bản 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019, văn bản
số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 nhằm không thực hiện nội dung công việc
thuộc thẩm quyền được giao.
9
2. Thửa đất của gia đình ông hoàn toàn đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ
theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Diện tích 54,7m2 Thửa đất 164 tờ bản đồ số 9 nhà ông Hải được sử dụng ổn
định từ năm 1997 đến nay, được khu phố và bà con xung quanh xác nhận ngày
21/6/2016 về quá trình tôn tạo và không có tranh chấp, được phường xác nhận
không có tranh chấp tại đơn đăng ký xin cấp GCN ngày 08/01/2016 , từ khi tôn tạo
là năm 1998 đến nay chưa có bất kỳ văn bản nào xác định đất vi phạm và lập biên
bản xử lý vi phạm, phù hợp với quy hoạch (theo QĐ 1352/QĐ-UBND ngày
27/6/2014 thì thửa này thuộc quy hoạch đất ở đô thị) , đã được đăng ký trong sổ
địa chính (được đánh số tờ 09 số thửa 164 trong bản đồ quản lý đất đai của địa
phương) nên thửa đất của nhà Ông hoàn toàn đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ
theo quy định.
Mặt khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 9. Khuyến khích đầu tư vào đất đai
Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động,
vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau đây:
2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất
có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;”
Như vậy, hiện tại trên thửa đất nhà Ông Hải có dãy nhà phòng trọ được xây
dựng từ năm 2000. Nếu UBND TP A cho rằng nguồn gốc khu đất này là do lấn
chiếm thì với quá trình quản lý, sử dụng của gia đình ông Hải suốt từ năm 1998
đến nay và theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương, cũng như theo các quy
định hiện hành của pháp luật nói trên, gia đình Ông Hải hoàn toàn có đủ điều kiện
để được cấp GCSQSDĐ đối với thửa đất này.
Vợ chồng Ông Hải được bố mẹ ông chuyển giao cho ông quyền sử dụng đất
và trên đất có dãy nhà trọ được xây dựng từ năm 2000. Việc vợ chồng ông sử dụng
thửa đất này là hoàn toàn hợp pháp và phù hợp với quy định của pháp luật. Thửa
đất này không thuộc trường hợp không được cấp GCNQSDĐ.
12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
I.1. Kết luận:
Từ những lập luận có căn cứ nêu trên, tôi khẳng định việc UBND TP A ban
hành văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 v/v tạm trả hồ sơ ĐK cấp
GCN và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 v/v giải quyết đơn khiếu
nại ngày 07/01/2019 của ông Bùi Quang Khải với lý do là trong luật đất đai và các
văn bản hướng dẫn thi hành luật không quy định việc cấp giấy đối với trường hợp
sử dụng đất có nguồn gốc lấn biển là không có cơ sở, trái với quy định của pháp
luật, thể hiện sự yếu kém trong năng lực chuyên môn cũng như trách nhiệm đối
với công vụ mình được giao làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của thân chủ tôi.
I.2. Kiến nghị:
Căn cứ:
- Điều điểm b khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
- Luật đất đai năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ông Bùi Quang
Hải và vợ là bà Đặng Thị Kim về việc hủy văn bản số 504/UBND-TNMT ngày
30/01/2019 v/v tạm trả hồ sơ ĐK cấp GCNQSDĐ và văn bản số 1126/UBND-
TNMT ngày 18/3/2019 v/v giải quyết đơn khiếu nại ngày 07/01/2019 của ông Bùi
Quang Khải. Đồng thời buộc UBND tỉnh A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp
GCNQSD Đ đối với diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09
phường A thành phố A cho gia đình ông Bùi Quang Khải.
Kính đề nghị Hội đồng xét xử hãy bằng sự nghiêm minh, sáng suốt và công
tâm của mình, xem xét chấp nhận tuyên hủy 02 văn bản nêu trên và buộc UBND
A thực hiện cấp GCNQSD Đ cho gia đình ông Bùi Quang Hải, nhằm bảo đảm
công bằng xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của tôi.
Tôi xin cảm ơn HĐXX và quý vị đã lắng nghe!
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Người khởi kiện
13