You are on page 1of 113

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG

CHƢƠNG 5

GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH: NGUYỄN PHÚC THÙY DƢƠNG


Số điện thoại: 0941946055
Email: hseduong@gmail.com

TP.HCM, NĂM 2020


NỘI DUNG
5.1. Các nguồn năng lượng truyền thống và năng lượng tái tạo

5.1.1. Tổng quan về các nguồn năng lượng

5.1.2. Nguồn năng lượng truyền thống

5.1.3. Nguồn năng lượng tái tạo

5.2. Các nguồn năng lượng sạch tại Việt Nam

5.3. Tiết kiệm năng lượng


KHÁI NIỆM:
Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh
công, bao gồm

- Nguồn năng lượng thứ


cấp: là nhiệt năng, điện
- Nguồn năng lượng sơ
năng, cơ năng được sinh ra
cấp: than, dầu, khí đốt..
thông qua quá trình chuyển
hoá năng lượng sơ cấp
Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai
nguồn chủ yếu: Năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất
Năng lượng mặt trời tồn tại ở các dạng chính:
bức xạ mặt trời, năng lượng sinh học (sinh khối
động thực vật), năng lượng chuyển động của khí
quyển và thuỷ quyển (gió, sóng, các dòng hải lưu,
thuỷ triều, dòng chảy sông...), năng lượng hoá
thạch (than, dầu, khí đốt, đá dầu).

Năng lượng lòng đất gồm nhiệt lòng đất biểu hiện
ở các các nguồn địa nhiệt, núi lửa và năng lượng
phóng xạ tập trung ở các nguyên tố như U, Th,
Po,...

Trích “ Bộ tài nguyên và môi trường – Tổng cục môi trường (VEA)”
Năng lượng
trong lòng đất
Núi lửa

Địa nhiệt
Năng lượng phóng xạ

Nhiệt lòng đất

www.themegal
Bức xạ mặt trời
Năng lượng sinh học

Chuyển động của


Năng lượng hoá thạch khí quyển và thuỷ
quyển
PHÂN LOẠI NĂNG LƢỢNG:
Tuỳ theo tiêu chí phân loại, các cách
phân loại nhƣ sau:
+ Phân loại theo lịch sử sử dụng năng lượng
+ Phân loại theo khả năng tái tạo
• Năng lượng truyền thống (NL
Phân loại theo hoá thạch: khí tự nhiên, dầu ,
lịch sử sử than..), NL sinh khối
dụng năng • Năng lượng mới (NLBX mặt
lƣợng trời, NL gió, địa nhiệt, hạt
nhân, NL đại dương)
• Năng lượng không tái
Phân loại tạo (nhiên liệu hoá
theo khả thạch…)
năng tái tạo • Năng lượng tái tạo (NL
mặt trời, gió, sinh khối…)
Năng lượng
không tái tạo
Đây là một dạng
năng lượng mà
nhiên liệu sinh sản ra
nó không có khả
năng tái sinh và vĩnh
viễn mất đi
www.themegal
Năng lượng tái tạo
Đây là dạng năng
lượng mà nguồn nhiên
liệu của nó liên tục
được tái sinh từ những
quá trình tự nhiên. Mặt
trời là một nguồn cung
cấp sức nóng, ánh
sáng, gió…gần như vô
tận cho trái đất chúng
ta.
www.themegal
Lịch sử sử dụng năng lƣợng
Một số cột mốc lịch sử về sự hình thành năng lượng

Company
Bao gồm + Than củi – củi
+ Than đá

+ Dầu FO
+ Dầu DO

+ Khí hoá lỏng – LPG


+ Xăng
+ Kerosene – dầu hỏa
Nguồn: IEA,
FPTS tổng
hợp
(Nguồn: IEA, FPTS Tổng Hợp)
a. Than (coal)
- Than bùn (peat)
- Than non (lignite)
- Than bitum (bituminous coal)
- Than đá (anthracite)
- Than gỗ (charcoal)
• Có trọng lượng phân tử cao và
cấu trúc phức tạp
• Thành phần thay đổi theo từng
a. vùng, gồm :
Than C (70-90%), H (4-5%), N (1-2%),
(coal) O (5-15%), S (0,5-5%), dạng vết
(Cl, KL nặng: Hg, Zn, Cd, Fe..), có
thể có một số vật chất phóng xạ
Than đá có nguồn gốc sinh hoá từ quá trình trầm tích
thực vật trong những đầm lầy cổ

Bước đầu sẽ tạo thành than bùn (màu nâu, ướt,


mềm, xốp), nhiệt lượng thấp

Than bùn --->/ 1 triệu năm ->Than non, 1 dạng


than mềm, màu nâu/ đen nâu, độ ẩm cao, nhiệt
a. lượng thấp
Than
(coal) Than non - hàng triệu năm -> than bitum (than
(tt) mềm), chứa nhiều S, nhiệt lượng cao (dùng cho nhà
máy nhiệt điện)

Than bitum - hàng triệu năm -> than anthracite


(than cứng), cứng, đặc, hàm lượng C cao, nhiệt
lượng cao (dùng cho nhà máy nhiệt điện)
a. Than (coal) (tt)
Có 2 dạng mỏ than cơ bản:
-Vỉa than lộ thiên (sâu <30m)
-Mỏ than nằm sâu trong lòng đất

Mỏ than trong lòng đất

Vỉa than lộ thiên


a. Than (coal) (tt)
So Vỉa than lộ thiên Mỏ than nằm sâu
sánh trong lòng đất
Ƣu - Ít tốn kém -Ít tác động đến HST bề
- An toàn hơn mặt
điểm -Ít tác động đến cấu trúc
- Cho phép khai thác triệt để
ban đầu của lớp đất mặt
Nhƣợc - Ảnh hưởng cấu trúc ban đầu của -Rủi ro cao
điểm lớp đất trên đỉnh, bề mặt -Tác động sức khoẻ thợ mỏ
- Tác động đến Hệ sinh thái, bề (ung thư phổi, nám phổi, ..)
-Đào đất, chất đống bừa
mặt đất; Nước ngầm; Cảnh quan
bãi -> tác động đến MT
- Gia tăng xói mòn
-Tháo nước từ các hầm
- Mất nơi cư trú của 1 số sinh vật gây ra nhiều tác hại
- Nước thoát từ mỏ (acid, khoáng -Sụt đất, lún…
độc) gây ô nhiễm đất, nước
Khai thác than
a. (tt)
Thành phần và sản phẩm cháy của than đá

Thành C H O N S W A Tổng
phần
nhiên
liệu
(than đá)
% 76,32 4,08 3,64 1,61 3,8 3 7,55 100
 Sản phẩm cháy:

Khí CO2 H2 O SO2 O2 N2 Tổng


thành
phần
% 13,99 4,85 0,26 4,08 76,82 100
Bức tranh Trữ lƣợng than toàn cầu
Trữ lƣợng than tại Việt Nam
b. Dầu, khí Dầu mỏ xuất hiện trong tự nhiên ở dạng lỏng
được tìm thấy trong các thành hệ đá. Nó bao gồm
hỗn hợp của các hydrocacbon có nhiều khối
lượng khác nhau và các hợp chất hữu cơ khác.

Được tạo ra từ xác của các động thực vật bị


hóa thạch chịu tác động bởi nhiệt độ vá áp suất
trong vỏ Trái Đất qua hàng trăm triệu năm.

Theo thời gian, các vật chất bị phân hủy bị phủ


bởi các lớp bùn và bột, bị nhấn chìm vào trong vỏ
Trái Đất và được lưu trữ giữa các lớp đất đá nóng
và bị nén dần dần biến đổi thành các vỉa dầu khí.
• “Dầu khí” là • là một chất lỏng • Trong điều kiện
dầu thô, khí sánh đặc màu thông thường có
nâu hoặc ngả bốn alkan nhẹ

Dầu thô/ dầu mỏ


thiên nhiên và
hydrocarbon ở lục, là một hỗn nhất là
thể khí, lỏng, hợp hóa CH4 (methan),
Dầu khí

rắn hoặc nửa chất hữu cơ ở C2H6 (ethan),


rắn trong thể lỏng đậm C3H8 (propan) và
trạng thái tự đặc, phần lớn là C4H10 (butan)

Khí
nhiên, kể cả hỗn hợp các • có nhiệt độ sôi
sulphur và các hydrocarbon tương ứng -161.6
chất tương tự • Phụ thuộc vào °C,-88.6 °C , -42
khác kèm theo số lượng các °C, và -0.5 °C
hydrocarbon phân tử C+ và • ở dạng khí
• (Luật dầu khí) H+ mà chúng có
tên gọi, tính chất
và ở các trạng
thái khác nhau.
Dầu Tất cả các sản phẩm của các chuỗi từ C5 đến C20 ở điều
thô kiện nhiệt độ trong phòng là chất lỏng, gọi là dầu thô..
Các chuỗi trong khoảng C5-7 là các sản phẩm dầu nhẹ, dễ
bay hơi.
Xăng: Các chuỗi từ C6H14 đến C12H26 bị pha trộn lẫn với
nhau được sử dụng trong đời sống với tên gọi là
Dầu hỏa là hỗn hợp của các chuỗi từ C10 đến C15
Dầu Diesel/dầu sƣởi (C10 đến C20) và các nhiên
liệu nặng hơn được sử dụng cho động cơ tàu thủy.

Các loại dầu bôi trơn và mỡ (dầu nhờn) nằm trong


khoảng từ C16 đến C20
Các chuỗi trên C20 bắt đầu là sáp parafin, sau đó là
hắc ín và nhựa đƣờng bitum ở trạng thái rắn.
LỊCH SỬ SỬ DỤNG DẦU MỎ TRÊN THẾ GIỚI
Do nhẹ hơn nước nên dầu xuất hiện lộ thiên ở nhiều nơi, vì thế
loài người đã tìm thấy dầu hàng ngàn năm trƣớc Công Nguyên
Thời kì này thường được sử dụng trong chiến tranh (chất đốt,
phát sáng…)
Còn rất nhiều dấu tích của việc khai thác dầu mỏ được tìm thấy
ở Trung Quốc khi dân cư bản địa khai thác dầu mỏ để sử dụng
trong việc sản xuất muối ăn, để đốt làm bay hơi nước biển trong
các ruộng muối vào khoảng thế kỷ 4
Trung Đông đã làm quen với văn minh dầu hỏa vào thế kỷ thứ
VIII. Các thùng dầu đã được bày bán trên các con phố của
Baghdad
 Mũi khoan dầu đầu tiên trên thế giới đã được tiến
hành ở biền Caspian (Bacu) năm 1848
 Giếng khoan dầu được toàn thế giới biết đến là của
Edwin L. Drake vào 1859 ở Oil Creek, Pennsylvania.
Drake khoan dầu theo lời yêu cầu của nhà công
nghiệp người Mỹ George H. Bissel và đã tìm thấy mỏ
dầu lớn đầu tiên chỉ ở độ sâu 21,2 mét
 Ngành công nghiệp dầu khí thế giới không ngừng
phát triển và hiện nay có 80 nước trên thế giới đang
khai thác dầu khí.
Tác động DẦU:
môi Những tác động môi trường trong khai thác, chế biến, vận
trƣờng chuyển dầu khí:
Việc đốt - Sự cố trong quá trình vận hành nhà máy lọc dầu
dầu, khí sẽ Sự cố trong quá trình vận chuyển dầu
phát thải một (rò rỉ, tràn dầu, nổ, cháy…)
số khí: CO2 ,
NOx , SO2 KHÍ
…
Quá trình sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ ít gây ra tác
Ô nhiễm và động tiêu cực đối với môi trường hơn so với quá trình này
suy thoái ở than và dầu
môi trường Sự cố xảy ra trong quá trình khai thác phụ thuộc: thành
sống phần nhiên liệu, bể chứa và sự vận hành các dàn khoan ở
trong bờ hay ngoài khơi
Sự cố chủ yếu do: vận chuyển và tồn trữ khí hoá lỏng
Lƣợng chất thải trung bình khi lọc 2,3x107 tấn dầu thô (Nguồn: OECD)
CÁC CHẤT THẢI KHÍ 1000kg/năm
SO2 21 000
Các HCHC 22 700
NOx 17 700
CO 4 300
Ammonia 2 200
Các hạt 2 800
CÁC CHẤT THẢI LỎNG (1,4x108 tấn nƣớc thải )
Clo 24 000
Dầu 600
Ammonia, Nitrogen 600
Photphat 600
Các chất rắn lơ lửng 3
Các chất rắn hoà tan 2 000
Các kim loại vết (Cr, Pb, Zn, Cu) 22
Bản đồ trữ lƣợng dầu thế giới 2013
Trữ lượng dầu mỏ thế giới
Khu vực có trữ lượng dầu mỏ
nhiều nhất thế giới là Trung Đông,
Bắc Phi, Trung Á và Bắc Mỹ,
chiếm 82,3% trữ lượng dầu mỏ
thế giới.
Trung Đông còn là nơi có trữ
lượng khí đốt lớn nhất chiếm gần
½ trữ lượng thế giới với 2.591,653
Tcf, nhiều nhất là ở Saudi Arabia
(266,710 tỷ thùng), Iran (136,150
tỷ thùng), Iraq (155 tỷ thùng),
Kuwait (104 tỷ thùng).
Top 5 quốc gia hàng đầu về trữ lượng dầu, 1980-2013

(nguồn từ EIA)
Vùng nhiên liệu dầu khí tại Việt Nam
Nguồn năng lượng được tạo ra từ các
quá trình tự nhiên, được làm đầy/bổ
KHÁI NIỆM sung lại một cách liên tục và không bao
giờ bị cạn kiệt
Cũng như có nhiều nguồn năng lượng tự
nhiên, thì có nhiều công nghệ sản xuất
Năng năng lƣợng tái sinh
lƣợng
tái tạo Như NL mặt trời, NL gió, NL nƣớc, NL
thủy triều, NL sinh khối, NL địa nhiệt…
Mặt Trời là ngôi sao ở
trung tâm Hệ Mặt Trời,
chiếm khoảng 99,86% khối
lượng của Hệ Mặt Trời

Năng lượng Mặt Trời ở dạng


ánh sáng hỗ trợ cho hầu hết
sự sống trên Trái Đất thông
qua quá trình quang hợp, và
điều khiển khí hậu cũng
như thời tiết trên Trái Đất
• Công nghệ quang điện (Solar Photovoltaic, PV)
Công nghệ NLMT sản xuất điện • Công nghệ NLMT hội tụ (Concentrating Solar
được phân chia thành 2 loại: Thermal Power, CSP)

Nguồn: KH&CN, EVN


Công nghệ quang điện - Thiết bị thu
và chuyển đổi NLMT là các mô đun pin
mặt trời
Thin-Film Solar
Panels - các tế bào NL
mặt trời dạng màng
Crystalline-Silicon mỏng cấu thành từ 06
Solar Panels - Tấm lớp. Trong đó, một lớp
pin chất liệu Crystalline phủ trong suốt bao bọc
silicon (c-Si) là dạng sử lớp chống phản
dụng phổ biến nhất xạ Sau đó là lớp P- N,
hiện nay; gồm 7 lớp kế tiếp là lớp tiếp xúc
chính. (hình bên) và chất nền.
Nguyên tắc hoạt động
của nó giống như của
tế bào c-Si. Tấm pin chất liệu
Crystalline silicon
5.1.3. Năng lượng tái tạo
a. Năng lượng mặt trời (tt)
Nguyên lý hoạt động Công nghệ quang điện

PIN hấp thụ ánh


Pin NL mặt trời nắng và chuyển
hóa chúng thành
điện nhờ hiệu
ứng quang-điện
 Công nghệ NLMT hội tụ
 Nguyên lý: Đầu tiên, NLMT
được hội tụ  nguồn NL có
mật độ và nhiệt độ rất cao 
hóa hơi nước ở áp suất và
nhiệt độ cao  quay tuốc bin
 phát điện.
 Thực tế cho thấy công nghệ
này có hiệu suất chuyển đổi
khá cao, khoảng 25%, nhưng
nó chỉ có hiệu quả ở các khu
vực có mật độ NLMT cao hơn
5,5 kWh/m2.ngày và công
suất nhà máy không nhỏ hơn
5 MW. Chi phí lắp đặt ban đầu
khá cao.
Ƣu điểm:
Là nguồn năng lượng sạch, có sẵn, chi phí nhiên liệu và bảo dưỡng
thấp, an toàn cho người sử dụng.
Năng lượng mặt trời được gọi như là một nguồn năng lượng tái tạo
lâu dài, tăng cường an ninh năng lượng ở nhiều quốc gia
Phát triển ngành công nghiệp sản xuất pin mặt trời sẽ góp phần
thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch, giảm phát khí thải nhà
kính, bảo vệ môi trường

Nhƣợc điểm
Chi phí cao cho đầu tư ban đầu
Phụ thuộc vào thời tiết
Ban đêm không có ánh sáng mặt trời
Thị trường giá Pin mặt trời một số nước từ 2010 đến 2016
Nguồn: Bản tin KH&CN, EVN
nguồn NL tái tạo hứa hẹn
sẽ là sự thay thế tuyệt vời
cho nguồn nhiên liệu hóa
thạch trong tương lai gần NL măt trời
Năng lƣợng gió
Sự chuyển động của khí quyển được
thúc đẩy bởi sự chênh lệch về nhiệt
độ ở bề mặt Trái đất, do lượng nhiệt
từ bức xạ của mặt trời chiếu lên bề
mặt Trái đất thay đổi liên tục.
Năng lượng gió là động năng của
không khí di chuyển trong bầu khí
quyển Trái Đất. Năng lượng gió là một
hình thức gián tiếp của năng lượng
mặt trời
Lịch Vào khoảng 200 trước CN, người Trung Hoa đã biết
dùng cánh quạt gió để dẫn thủy nhập điền
sử sử Vào thế kỷ 11, người Hà Lan bắt đầu dùng quạt gió để
rút nước từ các hồ vì đất ở đây thấp hơn mặt biển
dụng
năng Vào cuối thế kỷ 19, khi những người mới nhập cư đến
New York, họ đã biết dùng cánh quạt gió để bơm
lƣợng nước vào nông trại và ngay sau đó có thể biến gió
thành điện cho sản xuất và nhà ở
gió
Vào năm 1940, tại Vermont Hill (Hoa Kỳ), một turbine
lớn nhất thời bấy giờ có khả năng sản xuất 1,25 MW
với vận tốc gió là 30 dậm/giờ
Sử Con người đã dùng năng lượng gió để di chuyển
thuyền buồm hay khinh khí cầu, tạo công cơ học nhờ
dụng vào cối xay gió.

năng Ý tưởng dùng năng lượng gió để sản xuất điện hình
lượng thành ngay sau các phát minh ra điện và máy phát
điện.
gió
Thập niên 1970 việc nghiên cứu sản xuất năng
lượng từ năng lượng gió được đẩy mạnh trên toàn
Thế giới, với việc phát triển các tuốc bin gió hiện đại.
Điện gió: Được tạo ra khi gió thổi  cánh
quạt  xoay bộ lá cánh của tua-bin quanh
một rotor  quay máy phát  điện.
Trục quay được kết nối với hộp số, giúp
tăng tốc độ quay lên gấp 100 lần. Hộp số
quay sau đó cấp nguồn cho máy phát, tạo
ra điện.
Yêu cầu: địa điểm đặt thiết bị là nơi có tốc
độ gió tối thiểu trung bình khoảng 12
dặm/giờ (Mph). Đòi hỏi sự ổn định về địa
hình, độ ổn định của gió, vận tốc gió
5.1.3. Năng lượng tái tạo
b. Năng lượng gió (tt)
Tình hình sử dụng năng lƣợng gió trên thế giới

Hiện trạng tỷ trọng Công suất điện gió biển toàn cầu 2016

(Nguồn tạp chí Môi trường số chuyên đề I năm 2017)


Năng lượng thủy
triều hay điện thủy triều
là lượng điện thu được từ
năng lượng chứa trong
khối nước chuyển động
do thủy triều. Hiện nay
một số nơi trên Thế giới
đã triển khai hệ thống
máy phát điện sử dụng
năng lượng thuỷ triều.
Nguyên Để thu được năng lượng từ sóng, người ta sử dụng
phương pháp dao động cột nước. Sóng chảy vào bờ
lý vận biển, đẩy mực nước lên trong một phòng rộng được
xây dựng bên trong dải đất ven bờ biển, một phần bị
hành chìm dưới mặt nước biển

Khi nước dâng, không khí bên trong phòng bị đẩy ra


theo một lỗ trống vào một tua bin
Khi sóng rút đi, mực nước hạ xuống bên trong phòng
hút không khí đi qua tua bin theo hướng ngược lại.
Tua bin xoay tròn làm quay một máy phát để sản
xuất điện.
Hệ Máy Limpet hiện được xem là nền tảng tốt nhất để thúc
đẩy sự phát triển trong công nghệ khai thác năng lượng
thống từ sóng.
Limpet Hoạt động theo nguyên lý:
Lúc thuỷ triều thấp: chu trình nạp
Thuỷ triều lên cao: chu trình nén
Thuỷ triều xuống thấp: chu trình xả, kết thúc và nạp cho chu
kỳ tiếp theo

Sự thay đổi chiều cao cột nước làm quay tua bin tạo ra
điện năng, mỗi máy Limpet có thể đạt từ 250 KW đến
500 KW
• Năng lượng thủy triều trên thế giới
Bộ trưởng Quốc phòng Canada Peter McKay cho
biết nước này chi 20 triệu đôla Canada (hơn 19,8
triệu USD) cho dự án năng lượng thủy triều tại
vịnh Fundy thuộc tỉnh Nova Scotia, một trong
những bước đi nhằm biến Canada trở thành một
"siêu cường năng lượng sạch."
• Năng lượng thủy triều trên thế
giới
Công ty OpenHydro kết hợp với
EDF (tập đoàn điện lực Pháp) đã
tiến hành thử nghiệm tuabin năng
lượng thủy triều đầu tiên trong hệ
thống năng lượng công suất 2MW
tại bờ biển nước Pháp năm 2012.
Hệ thống năng lượng Mô hình hệ thống tua-
thủy triều ở Strangford bin khai thác điện từ
Lough (BắcIreland). thủy triều ở Scotland
 KHÁI NIỆM

Là NL được tạo ra từ các vật chất


nguồn gốc sinh học
Bao gồm: cây cối tự nhiên, cây trồng
công nghiệp, tảo và các loài thực vật
khác, hoặc từ bã nông nghiệp, lâm
Năng nghiệp
lƣợng Kể cả: chất thải từ các hoạt động của con
người như từ quá trình sản xuất thức ăn
sinh nước uống, bùn/nước cống, phân bón, sản
khối phẩm phụ gia (hữu cơ) công nghiệp và các
thành phần hữu cơ của chất thải sinh hoạt
năng sử dụng 3 công nghệ chính là vật lý, hóa
nhiệt và hóa sinh học để sản xuất NL
lượng sinh khối
sinh một hình thức khác là sản xuất xăng sinh
khối học

Còn 2 hình thức chuyển đổi hóa sinh học


là phân giải khí và lên men
Ƣu điểm: Nhƣợc điểm:
Nguồn năng lượng sạch vì nó Giá thành sản xuất nhiên liệu
tác động tích cực đến môi sinh học vẫn cao hơn nhiều
trường, tạo ra ít cacbonic hơn so với nhiên liệu khác.
năng lượng hóa thạch
sử dụng nhiên liệu sinh học
Nguồn nhiên liệu tái sinh vào đời sống chưa thể phổ
biến rộng.
Diesel sinh học
(Biodiesel)

Phân
loại Khí sinh học (Biogas)

Xăng sinh học


(Biogasoline)
Diesel sinh học (Biodiesel) là một loại
nhiên liệu lỏng có tính năng tương tự và có
thể sử dụng thay thế cho loại dầu
diesel truyền thống.
Biodiesel được điều chế bằng cách dẫn
xuất từ một số loại dầu mỡ sinh học (dầu
thực vật, mỡ động vật), thường được thực
hiện thông qua quá trình transester hóa
bằng cách cho phản ứng với các loại rượu
phổ biến nhất là methanol.
Ƣu điểm
Quy trình sản xuất không có chất thải vì tất cả các sản phẩm phụ đều
có thể được tiếp tục sử dụng. Bã cây cải dầu được dùng làm thức ăn
gia súc và glyxêrin có thể được tiếp tục dùng trong công nghiệp hóa
(mỹ phẩm).
Không độc và có thể được dễ dàng phân hủy bằng sinh học.
Thân thiện với môi trường

Nhƣợc điểm
Thiếu nguyên liệu sản xuất và diện tích canh tác.
Chưa được sử dụng rộng rãi
Khí sinh học (Biogas) là một loại
khí hữu cơ gồm Methan và các đồng
đẳng khác.
Biogas được tạo ra sau quá trình ủ
lên men các sinh khối hữu cơ phế
thải nông nghiệp, chủ yếu là
cellulose, tạo thành sản phẩm ở dạng
khí.
Biogas có thể dùng làm nhiên liệu
khí thay cho sản phẩm khí gas từ sản
phẩm dầu mỏ.
Xăng sinh học (Biogasoline) là
một loại nhiên liệu lỏng, trong
đó có sử dụng ethanol như là
một loại phụ gia nhiên liệu pha
trộn vào xăng thay phụ gia chì.
Ethanol được pha chế với tỷ lệ
thích hợp với xăng tạo thành
xăng sinh học có thể thay thế
hoàn toàn cho loại xăng sử
dụng phụ gia chì truyền thống.
Mía Mía được ép và đường hòa tan Bã mía
đường được tách ra

Men
Sự lên men của đường tạo ra 5
– 12% ethanol CO2

Wet solids

Chưng cất tạo ra Tách nước tạo ra


ethanol 80 – 95% 100% ethanol

Dùng thay thế dầu Trộn thêm vào dầu


Quy trình sản xuất Xăng sinh học (Biogasoline)
Mỹ và Brazil là 2 quốc gia xản suất xăng
sinh học lớn nhất thế giới.

Một nhà máy ethanol ở São Paulo, Brazil


Nhà máy biobutanol ở Yorkshire

Nhiên liệu E-85 được bán tại Mỹ


Cánh đồng mía để sản xuất xăng
sinh học ở Brazil
Năng lượng địa nhiệt là
năng lượng được tách ra từ
nhiệt trong lòng Trái Đất.
Năng lượng này có nguồn
gốc từ sự hình thành ban
đầu của hành tinh, từ hoạt
động phân hủy phóng xạ của
các khoáng vật, và từ năng
lượng mặt trời được hấp thụ
tại bề mặt Trái Đất.
 Tiềm năng:
Trữ lượng năng lượng địa nhiệt là rất
lớn có thể nói là vô tận.
Các nhà khoa học đã ước tính rằng
chỉ cần 1 phần trăm lượng nhiệt chứa
trong lớp 10 km phía trên vỏ trái đất
đã tương đương với 500 lần năng
lượng mà các nguồn dầu, khí của trái
đất mang lại.
Sơ đồ hệ thống sử dụng năng lượng địa nhiệt để sưởi ấm
 Phát triển năng lƣợng tái tạo (NLTT), sản xuất điện từ
NLTT nói riêng là xu thế tất yếu hiện nay vừa để đáp
ứng nhu cầu năng lƣợng ngày càng tăng, vừa đảm
bảo thân thiện với môi trƣờng và ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu.

 Việt Nam có nhiều TÀI NGUYÊN để phát triển năng


lƣợng sạch.

 Tài nguyên năng lƣợng sạch quan trọng cả về kinh tế,


xã hội, an ninh năng lƣợng và phát triển bền vững.
 Ưu tiên phát triển nguồn điện sử dụng năng lượng tái
tạo, tạo đột phá trong việc bảo đảm an ninh năng
lượng quốc gia, góp phần bảo tồn tài nguyên năng
lượng, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường
trong sản xuất điện
Mục tiêu
 Tăng tỷ lệ điện năng sản xuất từ các nguồn năng
lượng tái tạo đạt khoảng 7% năm 2020 và trên 10%
năm 2030;
 Quy hoạch phát triển nguồn điện đẩy nhanh phát triển
nguồn điện từ năng lượng tái tạo (thủy điện, điện gió,
điện mặt trời, điện sinh khối...)
 Từng bước gia tăng tỷ trọng của điện năng sản xuất
từ nguồn năng lượng tái tạo trong cơ cấu nguồn điện.
Việt Nam có những điều kiện thuận lợi:

 Vị trí địa lý: đường bờ biển dài

 Đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa

 Nền kinh tế nông nghiệp

 Tài nguyên năng lượng tái tạo dồi dào và đa dạng

-> Sản xuất năng lượng như thủy điện, điện gió, điện
mặt trời, sinh khối, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học, điện
rác.
5.2.1. Tài nguyên điện gió
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và bờ biển dài hơn
3.200 km, hơn nữa còn có cả gió mùa Tây Nam thổi vào mùa
hè, tốc độ gió trung bình ở biển Đông Việt Nam khá mạnh.

Việt Nam tài nguyên năng lượng gió tốt nhất trong 4 nước
(Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam) với 39% lãnh thổ có
tốc độ gió lớn hơn 6m/s tại độ cao 65 m, tương đương với
513 GW. Đặc biệt, hơn 8% lãnh thổ, tương đương 112 GW
được đánh giá là có tài nguyên năng lượng gió tốt
5.2.1. Tài nguyên điện gió
Trên đất liền, Việt Nam khoảng 30 GW điện gió. Cùng
với tài nguyên điện gió ngoài khơi, chúng ta có thể phát
triển khoảng 100 GW công suất điện gió.
Tài nguyên năng lượng gió tại Việt Nam ở độ cao 65m
5.2.1. Tài nguyên điện gió
Việt Nam có:
 9 nhà máy/trang trại điện gió đang vận hành với tổng công
suất 304,6 MW (Bảng 2),
• Lớn nhất điện gió Bạc Liêu với gần 100 MW,
• Nhỏ nhất là nhà máy điện gió Phú Quý 6 MW nối
lưới độc lập (không nối lưới điện quốc gia) trên đảo
Phú Quý
• Khoảng 7 nhà máy điện gió quy mô công suất nhỏ
dưới 50 MW.
5.2.1. Tài nguyên điện gió
5.2.1. Tài nguyên điện gió

 18 dự án nhà máy/trang trại điện gió đã được khởi


công và đang trong quá trình xây dựng với tổng công
suất 812 MW (Bảng 3)
 2 dự án có công suất từ 100 MW trở lên là Bạc Liêu 3
và Khai Long (Cà Mau),
 16 dự án có quy mô công suất nhỏ từ 20 MW đến 65
MW
5.2.1. Tài nguyên điện gió
5.2.1. Tài nguyên điện gió
Quy hoạch phát triển điện gió 2020-2030, tài nguyên công
suất dự kiến hơn 22.000 MW:
• Bình Thuận 1.570 MW
• Ninh Thuận 1.429 MW
• Cà Mau 5.894 MW
• Trà Vinh 1.608 MW
• Sóc Trăng 1.155 MW
• Bạc Liêu 2.507 MW
• Bến Tre 1.520 MW
• Quảng Trị 6.707 MW.
5.2.1. Tài nguyên điện gió
Vì sao điện gió chưa phát triển mạnh tại Việt Nam: do có
quá nhiều rào cản:
• Khó khăn về pháp lý
• Kỹ thuật
• Tài chính
• Nhân lực
• Chủ đầu tư dự án.
5.2.2. Tài nguyên điện mặt trời
 Tài nguyên năng lượng mặt trời cũng được đánh giá
cao khi Việt Nam là quốc gia có thời gian nắng nhiều
trong năm với cường độ bức xạ lớn ở các khu vực
miền Trung, miền Nam.
 Khu vực Tây Bắc (Lai Châu và Sơn La) số giờ nắng
trong năm khoảng 1897 - 2102 giờ/năm. Thanh Hóa
đến Quảng Bình khoảng 1400 - 1700 giờ/năm. Huế
vào miền Nam khoảng 1900 - 2700 giờ/năm.
5.2.2. Tài nguyên điện mặt trời

Theo đánh giá, vùng số giờ nắng 1.800 giờ/năm trở lên
là có tài nguyên để khai thác sử dụng. Việt Nam, thì tiêu
chí này phù hợp với nhiều vùng, nhất là các tỉnh phía
Nam.
5.2.2. Tài nguyên điện mặt trời

Theo EVN, đã hòa lưới & nguồn điện mặt trời đã chiếm tỷ lệ
8,28% công suất đặt của hệ thống điện Việt Nam:
 4/2019 có 150 MW.
 30/6/2019 có 4.464 MW:
• 72 nhà máy điện mặt trời thuộc quyền điều khiển
của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0)
với tổng công suất 4.189 MW
• 10 nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của các
Trung tâm điều độ miền với tổng công suất 275 MW.
5.2.2. Tài nguyên điện mặt trời

 Cuối năm 2019, A0 đưa vào vận hành 13 nhà máy


điện mặt trời, với tổng công suất 630 MW, nâng tổng
số nhà máy điện mặt trời trong toàn hệ thống lên 95
nhà máy.
5.2.2. Tài nguyên điện mặt trời

 Bổ sung quý giá đối với hệ thống trong điều kiện


nguồn điện đang khó khăn, tính chất bất định, phụ
thuộc vào thời tiết của loại hình nguồn năng lượng
sạch.
 Phát triển nóng và ồ ạt các dự án điện mặt trời tập
trung tại một số tỉnh như Ninh Thuận, Bình Thuận,
Đắk Lắk đã gây ra hiện tượng quá tải lưới 110 kV, 220
kV tại các khu vực trên.
5.2.3. Tài nguyên năng lƣợng sinh khối

Khả năng khai thác bền vững: 150 triệu tấn mỗi năm.
Một số dạng sinh khối có thể khai thác được ngay về
mặt kỹ thuật cho sản xuất điện, hoặc áp dụng công nghệ
đồng phát năng lượng (sản xuất cả điện và nhiệt) đó là:
trấu ở Đồng bằng sông Cửu Long, bã mía dư thừa ở các
nhà máy đường, rác thải sinh hoạt ở các đô thị lớn, chất
thải chăn nuôi từ các trang trại gia súc, hộ gia đình và
chất thải hữu cơ khác từ chế biến nông - lâm - hải sản.
5.2.3. Tài nguyên năng lƣợng sinh khối

 Một số nhà máy đường đã sử dụng bã mía để phát


điện, nhưng chỉ bán được với giá khoảng hơn 800
đồng/kWh (4 cent/kWh).
 Từ 2013, mức giá điện sản xuất từ nguồn nguyên liệu
sinh khối lần lượt là 1.200 - 2.100 đồng/kWh.
 Mức giá như đề xuất trên sẽ góp phần tạo động lực
cho việc phát triển nguồn điện từ nguồn nguyên liệu
sinh khối ở nước ta.
5.2.3. Tài nguyên năng lƣợng sinh khối
Việc xây dựng các nhà máy điện đốt rác thải cũng đang
được quan tâm với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, đặc biệt tại các thành phố, đô thị lớn. Hiện nay,
tại nước ta đã có một số dự án điện đốt rác đã đi vào
hoạt động, hoặc đang được triển khai xây dựng tại thủ
đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hà
Nam…
5.2.4. Điện rác: Bài toán chƣa có lời giải
Tiềm năng lớn – nhà máy ít
Lượng rác được thải ra tại Việt Nam bình quân mỗi ngày
khoảng 35.000 tấn rác thải sinh hoạt đô thị và 34.000 tấn
rác thải sinh hoạt nông thôn, riêng thành phố Hà Nội và
TP HCM, mỗi ngày thải ra 7.000-8.000 tấn rác. Lượng
rác hiện nay chưa được sử dụng để biến thành nguồn
năng lượng phục vụ cuộc sống.
5.2.4. Điện rác: Bài toán chƣa có lời giải
Tiềm năng lớn – nhà máy ít
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện nay, khoảng
71% chất thải rắn sinh hoạt vẫn chủ yếu được xử lý theo
hình thức chôn lấp, chỉ 16% được xử lý tại các nhà máy
chế biến sản xuất phân compost và 13% được xử lý
bằng phương pháp đốt, đốt kết hợp với thu hồi năng
lượng.
5.2.4. Điện rác: Bài toán chƣa có lời giải
Tại Việt Nam, bên cạnh một số ít nhà máy đốt rác phát điện đã đi
vào hoạt động ở Hà Nam, Cần Thơ, Quảng Bình, nhiều địa phương
theo xu hướng này cũng tổ chức triển khai các thủ tục đầu tư xây
dựng các nhà máy đốt rác phát điện như:
 Dự án nhà máy điện rác Vĩnh Tân, tỉnh Đồng Nai (công suất 600
tấn/ngày, công suất phát điện 30MW);
 Nhà máy điện rác Sóc Sơn, Hà Nội (công suất 4.000 tấn/ngày,
công suất phát điện 75MW);
 Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt phát điện Trạm Thản, Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ (công suất 500 tấn/ngày);
 Nhà máy đốt rác phát điện tại Củ Chi, TP Hồ Chí Minh (của
Vietstar và Tâm Sinh Nghĩa, công suất mỗi nhà máy 1.000
tấn/ngày)
5.2.4. Điện rác: Bài toán chƣa có lời giải
Tại Việt Nam, bên cạnh một số ít nhà máy đốt rác phát điện đã đi
vào hoạt động ở Hà Nam, Cần Thơ, Quảng Bình, nhiều địa phương
theo xu hướng này cũng tổ chức triển khai các thủ tục đầu tư xây
dựng các nhà máy đốt rác phát điện như:
 Dự án nhà máy điện rác Vĩnh Tân, tỉnh Đồng Nai (công suất 600
tấn/ngày, công suất phát điện 30MW);
 Nhà máy điện rác Sóc Sơn, Hà Nội (công suất 4.000 tấn/ngày,
công suất phát điện 75MW);
 Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt phát điện Trạm Thản, Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ (công suất 500 tấn/ngày);
 Nhà máy đốt rác phát điện tại Củ Chi, TP Hồ Chí Minh (của
Vietstar và Tâm Sinh Nghĩa, công suất mỗi nhà máy 1.000
tấn/ngày)
5.2.4. Điện rác: Bài toán chƣa có lời giải
Chiến lược Phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam
đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, sẽ nâng tỷ lệ xử
lý chất thải cho mục đích năng lượng từ mức không
đáng kể hiện nay lên 30% vào năm 2030, khoảng 70%
vào năm 2030 và hầu hết được tận dụng cho mục đích
năng lượng vào năm 2050.
5.2.4. Điện rác: Bài toán chƣa có lời giải

Nhà máy điện rác Nam Sơn


Câu hỏi ôn tập mục 5.2
Hãy giải thích tại
sao năng lượng
Giải thích tại sao sạch là giải pháp Viết ý tưởng của
năng lượng sạch cho sự phát triển em về năng
đóng vai trò bền vững? Lấy 1 lượng sạch?
quan trọng tại ví dụ cụ thể đối Công trình ấn
Việt Nam? Hãy với 1 loại tài tượng của em về
cho ví dụ cụ thể? nguyên năng năng lượng sạch
lượng sạch tại
Việt Nam?
1. NL GIÓ BIỂN – 2. NL GIÓ ĐẤT LIỀN – 3. NL MẶT TRỜI CÔNG
NGHIỆP – 4. NL MẶT TRỜI HỘ GIA ĐÌNH – 5. NL MẶT TRỜI DI ĐỘNG –
6. NL SÓNG MẶT – 7. NL SÓNG NGẦM + ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
5.3. Tiết kiệm năng lượng

Giải pháp kỹ thuật


• Nâng cao hiệu suất thiết bị
• Phối hợp sử dụng các hệ thống năng lượng
• Sử dụng các phương pháp điều khiển thông
minh
• Thiết kế xây dựng làm giảm thiểu tiêu thụ
năng lượng và tận dụng năng lượng tự nhiên
5.3. Tiết kiệm năng lượng
Giải pháp con người
• Nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, tránh lãng phí năng
lượng trong quá trình sử dụng. Được thực hiện thông qua các
hình thức:
• Tuyên truyền, giải thích phải mang tính đại chúng
• Phổ biến kiến thức khoa học dưới dạng các cuộc thi
• Hạn chế sử dụng điện trong các giờ cao điểm
• Giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng cho học sinh, sinh viên
• Phát động những phong trào để gây hiệu ứng mạnh
• Tổng kết và khen thưởng
• Sử dụng các biện pháp chế tài nhằm hạn chế sự tiêu thụ năng
lượng
5.3. Tiết kiệm năng lượng
Giải pháp chiến lược: chính sách năng lượng
• Quy hoạch phát triển năng lượng
• Ứng dụng công nghệ mới
• Tận dụng khai thác các nguồn năng lượng tái tạo
Câu hỏi ôn tập
Hãy giải thích tại
sao năng lượng
Những lợi ích của
hóa thạch là
Giải thích tại sao việc sử dụng năng
nguyên nhân
năng lượng đóng lượng tái tạo? Tại
chính gây suy
vai trò quan trọng sao hiện nay cơ
thoái và ô nhiễm
trong đời sống của cấu ngành NLTT
môi trường? Lấy 1
con người? Hãy vẫn còn khá thấp
ví dụ cụ thể đối
cho ví dụ cụ thể? so với NL truyền
với 1 loại nguyên
thống?
liệu hóa thạch bất
kì?

You might also like