Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 6
6.1.5. Mối liên quan việc sử dụng năng lượng và các vấn đề môi trường toàn cầu
6.2. Năng lượng tái tạo
Địa nhiệt
Năng lượng phóng xạ
www.themegal
6.1.2. Phân loại
B/ Theo khả năng tái tạo
Các nguồn năng lượng được phân thành 2 loại:
- năng lượng tái tạo (hay còn gọi là năng lượng sạch);
- năng lượng không tái tạo (hay còn gọi là năng lượng truyền thống).
Nhiên liệu hóa thạch, dầu, khí thiên nhiên, Uranium là những nguồn năng lượng không tái tạo được, vì sản
lượng của các nguồn tài nguyên này có giới hạn. Ví dụ, dầu không thể hình thành trong một khoảng thời gian
ngắn, mà phải mất hàng triệu năm mới được hình thành từ xác các loại động thực vật biển. Trong khi đó, năng
lượng sinh khối, địa nhiệt, thủy năng, năng lượng mặt trời và năng lượng gió là năng lượng tái tạo được vì
chúng có thể hồi phục trong thời gian ngắn.
Năng lượng không tái tạo
Đây là một dạng năng lượng
mà nhiên liệu sinh sản ra nó
không có khả năng tái sinh và
vĩnh viễn mất đi.
Năng lượng tái tạo
Đây là dạng năng lượng mà nguồn
nhiên liệu của nó liên tục được tái sinh
từ những quá trình tự nhiên. Mặt trời là
một nguồn cung cấp sức nóng, ánh
sáng, gió…gần như vô tận cho trái đất
chúng ta.
(Nguồn: IEA, FPTS Tổng Hợp)
6.1.3. Năng lượng không tái tạo
Thành phần nhiên liệu hóa thạch (fossil fuel) gồm: Carbon (C), Hydro (H), Nitơ (N), Oxy
(O), Lưu huỳnh (S), tro bụi, nước. Tùy theo hàm lượng của các chất hóa học trên, chủ yếu là
tỷ lệ carbon, các chất dễ bay hơi như oxy, hydro và nitơ, than được chia ra nhiều loại khác
nhau:
than anthracite,
Nhược ‒ Ảnh hưởng cấu trúc ban đầu của lớp đất trên ‒ Rủi ro cao
điểm đỉnh, bề mặt ‒ Tác động sức khoẻ thợ mỏ (ung
‒ Tác động đến Hệ sinh thái, bề mặt đất; Nước thư phổi, nám phổi, ..)
‒ Đào đất, chất đống bừa bãi -> tác
ngầm; Cảnh quan
động đến MT
‒ Gia tăng xói mòn
‒ Tháo nước từ các hầm gây ra
‒ Mất nơi cư trú của 1 số sinh vật nhiều tác hại
‒ Nước thoát từ mỏ (acid, khoáng độc) gây ô ‒ Sụt đất, lún…
nhiễm đất, nước
Khai thác than
a. (tt)
Thành phần và sản phẩm cháy của than đá
Dầu thô (Crude Oil) được hút từ dưới lòng đất lên, được chế biến bằng phương pháp
chưng cất.
Từ dầu thô, trải qua quá trình lọc dầu, các hợp chất được phân thành các sản phẩm khác
nhau: Khí dầu mỏ, xăng, dầu hỏa, mazut, nhựa đường. Ngoài ra, dầu còn chứa các hợp chất
hóa dầu, nên ngoài việc cung cấp nhiên liệu cho các động cơ, dầu mỏ còn là nguyên liệu tạo
ra các sản phẩm phục vụ công nghiệp, nông nghiệp và tiêu dùng như sợi tổng hợp, chất dẻo,
cao su nhân tạo, chất tẩy rửa, hương liệu, dung môi sơn, v.v.
Dầu Tất cả các sản phẩm của các chuổi từ C5 đến C20 ở điều kiện nhiệt độ
thô trong phòng là chất lỏng, gọi là dầu thô..
Các chuỗi trong khoảng C5-7 là các sản phẩm dầu nhẹ, dễ bay hơi.
Xăng: Các chuỗi từ C6H14 đến C12H26 bị pha trộn lẫn với nhau được sử
dụng trong đời sống với tên gọi là
Dầu hỏa là hỗn hợp của các chuỗi từ C10 đến C15
Dầu điêzen/dầu sưởi (C10 đến C20) và các nhiên liệu nặng hơn được
sử dụng cho động cơ tàu thủy.
Các loại dầu bôi trơn và mỡ (dầu nhờn) nằm trong khoảng từ
C16 đến C20
Các chuỗi trên C20 bắt đầu là sáp parafin, sau đó là hắc ín
và nhựa đường bitum ở trạng thái rắn.
b. Dầu, khí Dầu mỏ xuất hiện trong tự nhiên ở dạng lỏng được tìm thấy
trong các thành hệ đá. Nó bao gồm hỗn hợp của các
hydrocacbon có nhiều khối lượng khác nhau và các hợp chất
hữu cơ khác.
Được tạo ra từ xác của các động thực vật bị hóa thạch chịu
tác động bởi nhiệt độ vá áp suất trong vỏ Trái Đất qua hàng
trăm triệu năm.
Theo thời gian, các vật chất bị phân hủy bị phủ bởi các lớp bùn
và bột, bị nhấn chìm vào trong vỏ Trái Đất và được bảo tồn ở
đây giữa các lớp nóng và bị nén dần dần biến đổi thành các vỉa
dầu khí.
• “Dầu khí” là • là một chất lỏng • Trong điều kiện
dầu thô, khí sánh đặc màu thông thường có
nâu hoặc ngả bốn alkan nhẹ
Khí
nhiên, kể cả hỗn hợp các • có nhiệt độ sôi
sulphur và các hydrocarbon tương ứng -161.6
chất tương tự • Phụ thuộc vào °C,-88.6 °C , -42
khác kèm theo số lượng các °C, và -0.5 °C
hydrocarbon phân tử C+ và • ở dạng khí
• (Luật dầu khí) H+ mà chúng có
tên gọi, tính chất
và ở các trạng
thái khác nhau.
Bản đồ trữ lượng dầu thế giới 2013
Trữ lượng dầu mỏ thế giới
(2016)
Vùng nhiên liệu dầu khí tại Việt Nam
6.1.3. Năng lượng không tái tạo
Khí thiên nhiên gồm khí tự nhiên và khí đồng hành (là phần nhẹ nhất của dầu thô).
Khí được khai thác đồng thời với dầu gọi là khí đồng hành từ các giàn khai thác dầu khí
trong bờ hay ngoài khơi.
Khí được xử lý qua các nhà máy chế biến rồi qua ống dẫn vào các nhà máy điện tuabin
khí hay chu trình hỗn hợp.
6.1.3. Năng lượng không tái tạo
Trong thiên thiên có thể tìm thấy các đồng vị của Uranium (U), nhưng chỉ có U235 bị phân hủy khi
bị các nơtron bắn phá, còn có U238 lại hấp thụ các notron.
Trong thiên nhiên, hầu hết là U238, chỉ có khoảng 0.7% U235, vì vậy bản thân Uranium trong tự
nhiên không thể tự duy trì phản ứng dây chuyền vì chứa quá ít U235. Năm 1939, Bohr và Wheeler phát
hiện rằng các notron nhanh được phát ra khi hạt nhân Uranium bị phân hủy, nếu bị làm chậm lại chúng
có thể tạo ra phản ứng dây chuyển mà không bị hấp thụ. Chất làm chậm lý tưởng là nước nặng D2O,
nhưng hiện nay trữ lượng nước nặng rất hiếm nên các chất làm chậm khác như graphit, nước thường
cũng được sử dụng.
6.1.4. Lịch sử sử dụng năng lượng trên thế giới
Một số cột mốc lịch sử về sự hình thành năng lượng
6.1.5. Mối liên quan việc sử dụng năng lượng trên thế giới và
các vấn đề môi trường toàn cầu
Ngày nay, xã hội phát triển tạo ra một nhu cầu nguồn năng lượng đáng kể cho các hoạt động
và sản xuất. Một quốc gia khó tiếp cận các nguồn năng lượng sẽ là cản trở lớn đối với nền
phát triển công nghiệp và kinh tế của chính nước đó. Tuy nhiên, với sự phát triển quá nhanh
của nền kinh tế thế giới, nguồn dự trữ năng lượng từ thuở xa xưa đến nay gần đến ngày cạn
kiệt. Khủng hoảng năng lượng do cạn kiệt nguồn dự trữ là điều sẽ xảy ra nếu con người
không nhanh chóng tìm các nguồn năng lượng thay thế.
6.1.5. Mối liên quan việc sử dụng năng lượng trên thế giới và các vấn đề
môi trường toàn cầu
Hậu quả môi trường nóng lên toàn cầu, mưa axit và các ảnh hưởng của chất thải phóng
xạ cũng đã được đem lên bàn cân xem xét trong các chính sách về năng lượng. Vì vậy, ngoài
ưu thế của từng dạng năng lượng, cần tìm hiểu kỹ về nhược điểm, hạn chế, cũng như các
hậu quả môi trường do chúng gây ra trong quá trình sử dụng. Nhân loại cần có sự lựa chọn
về năng lượng sử dụng trong khi đối mặt với một thách thức cực lớn - biến đổi khí hậu.
6.2.1. Năng lượng mặt trời
Nguồn gốc của năng lượng mặt trời là do những phản ứng nhiệt hạch xảy ra liên tiếp bên trong
lòng mặt trời ở nhiệt độ rất cao, các phản ứng này phát ra năng lượng dưới dạng bức xạ nhiệt,
quang và các hạt mang điện.... Năng lượng mà trái đất nhận được từ mặt trời rất nhỏ.
Ưu thế của năng lượng này, có thể nói là vô tận và sạch, nhưng nhược điểm là sự biến thiên
của năng lượng này theo ngày và mùa, theo khí hậu và theo vị trí của trái đất đối với mặt trời.
Năng lượng sinh khối từ các phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ, lá cây, bã mía, phân gia súc
dùng sản xuất biogas, sản xuất methanol, ethanol từ sinh khối... Đây là dạng năng lượng gián
tiếp được khai thác tương đối có hiệu quả, là sự chuyển đổi khí sinh học từ các chất thải động
vật và thực vật. Lợi ích của sự chuyển đổi này là giảm sử dụng trực tiếp gỗ, giám phá rừng,
đảm bảo bảo vệ sinh môi trường. Phế liệu còn lại sau quá trình chuyển đổi dùng làm phân
bón hữu cơ có chất lượng tốt.
KHÁI NIỆM
Phân
loại Khí sinh học (Biogas)
Nhược điểm
Thiếu nguyên liệu sản xuất và diện tích canh tác.
Chưa được sử dụng rộng rãi
Khí sinh học (Biogas) là một loại khí hữu cơ gồm
Methan và các đồng đẳng khác.
Biogas được tạo ra sau quá trình ủ lên men các sinh
khối hữu cơ phế thải nông nghiệp, chủ yếu là
cellulose, tạo thành sản phẩm ở dạng khí.
Biogas có thể dùng làm nhiên liệu khí thay cho sản
phẩm khí gas từ sản phẩm dầu mỏ.
Xăng sinh học (Biogasoline) là một loại nhiên
liệu lỏng, trong đó có sử dụng ethanol như là
một loại phụ gia nhiên liệu pha trộn
vào xăng thay phụ gia chì.
Ethanol được pha chế với tỷ lệ thích hợp với
xăng tạo thành xăng sinh học có thể thay thế
hoàn toàn cho loại xăng sử dụng phụ gia chì
truyền thống.
Mía Mía được ép và đường hòa tan Bã mía
đường được tách ra
Men
Sự lên men của đường tạo ra 5
– 12% ethanol CO2
Wet solids
Hiện trạng tỷ trọng Công suất điện gió biển toàn cầu 2016
Khi nước dâng, không khí bên trong phòng bị đẩy ra theo một lỗ trống
vào một tua bin
Khi sóng rút đi, mực nước hạ xuống bên trong phòng hút không khí đi
qua tua bin theo hướng ngược lại. Tua bin xoay tròn làm quay một máy
phát để sản xuất điện.
Hệ Máy Limpet hiện được xem là nền tảng tốt nhất để thúc
đẩy sự phát triển trong công nghệ khai thác năng lượng
thống từ sóng.
Limpet Hoạt động theo nguyên lý:
Lúc thuỷ triều thấp: chu trình nạp
Thuỷ triều lên cao: chu trình nén
Thuỷ triều xuống thấp: chu trình xả, kết thúc và nạp cho chu
kỳ tiếp theo
Sự thay đổi chiều cao cột nước làm quay tua bin tạo ra
điện năng, mỗi máy Limpet có thể đạt từ 250 KW đến
500 KW
• Năng lượng thủy triều trên thế giới
Bộ trưởng Quốc phòng Canada Peter McKay cho biết nước
này chi 20 triệu đôla Canada (hơn 19,8 triệu USD) cho dự
án năng lượng thủy triều tại vịnh Fundy thuộc tỉnh Nova
Scotia, một trong những bước đi nhằm biến Canada trở
thành một "siêu cường năng lượng sạch."
• Năng lượng thủy triều trên thế giới
Công ty OpenHydro kết hợp với EDF (tập đoàn
điện lực Pháp) đã tiến hành thử nghiệm tuabin
năng lượng thủy triều đầu tiên trong hệ thống năng
lượng công suất 2MW tại bờ biển nước Pháp năm
2012.
Mô hình hệ thống tua-
Hệ thống năng lượng
bin khai thác điện từ
thủy triều ở Strangford
thủy triều ở Scotland
Lough (BắcIreland).
6.2.5. Năng lượng địa nhiệt
-> Sản xuất năng lượng như thủy điện, điện gió, điện mặt trời, sinh khối, địa nhiệt,
nhiên liệu sinh học, điện rác.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và bờ biển dài hơn 3.200 km, hơn
nữa còn có cả gió mùa Tây Nam thổi vào mùa hè, tốc độ gió trung bình
ở biển Đông Việt Nam khá mạnh.
Việt Nam tài nguyên năng lượng gió tốt nhất trong 4 nước (Campuchia,
Lào, Thái Lan và Việt Nam) với 39% lãnh thổ có tốc độ gió lớn hơn
6m/s tại độ cao 65 m, tương đương với 513 GW. Đặc biệt, hơn 8% lãnh
thổ, tương đương 112 GW được đánh giá là có tài nguyên năng lượng
gió tốt
Trên đất liền, Việt Nam khoảng 30 GW điện gió. Cùng với tài nguyên điện gió
ngoài khơi, chúng ta có thể phát triển khoảng 100 GW công suất điện gió.
Tài nguyên năng lượng gió tại Việt Nam ở độ cao 65m
Vì sao điện gió chưa phát triển mạnh tại Việt Nam: do có
quá nhiều rào cản:
• Khó khăn về pháp lý
• Kỹ thuật
• Tài chính
• Nhân lực
• Chủ đầu tư dự án.
6.3.2. Tài nguyên điện mặt trời
Tài nguyên năng lượng mặt trời cũng được đánh giá cao khi Việt Nam là
quốc gia có thời gian nắng nhiều trong năm với cường độ bức xạ lớn ở các
khu vực miền Trung, miền Nam.
Khu vực Tây Bắc (Lai Châu và Sơn La) số giờ nắng trong năm khoảng
1897 - 2102 giờ/năm. Thanh Hóa đến Quảng Bình khoảng 1400 - 1700
giờ/năm. Huế vào miền Nam khoảng 1900 - 2700 giờ/năm.
Theo đánh giá, vùng số giờ nắng 1.800 giờ/năm trở lên là có tài nguyên
để khai thác sử dụng. Việt Nam, thì tiêu chí này phù hợp với nhiều vùng,
nhất là các tỉnh phía Nam.
Theo EVN, đã hòa lưới & nguồn điện mặt trời đã chiếm tỷ lệ 8,28% công suất
đặt của hệ thống điện Việt Nam:
4/2019 có 150 MW.
30/6/2019 có 4.464 MW:
• 72 nhà máy điện mặt trời thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều
độ hệ thống điện quốc gia (A0) với tổng công suất 4.189 MW
• 10 nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của các Trung tâm điều độ
miền với tổng công suất 275 MW.
Cuối năm 2019, A0 đưa vào vận hành 13 nhà máy điện mặt trời, với tổng công
suất 630 MW, nâng tổng số nhà máy điện mặt trời trong toàn hệ thống lên 95
nhà máy.
Bổ sung quý giá đối với hệ thống trong điều kiện nguồn điện đang khó khăn,
tính chất bất định, phụ thuộc vào thời tiết của loại hình nguồn năng lượng sạch.
Phát triển nóng và ồ ạt các dự án điện mặt trời tập trung tại một số tỉnh như
Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk đã gây ra hiện tượng quá tải lưới 110 kV, 220
kV tại các khu vực trên.
6.3.3. Tài nguyên năng lượng sinh khối
Khả năng khai thác bền vững: 150 triệu tấn mỗi năm. Một số dạng sinh khối có
thể khai thác được ngay về mặt kỹ thuật cho sản xuất điện, hoặc áp dụng công
nghệ đồng phát năng lượng (sản xuất cả điện và nhiệt) đó là: trấu ở Đồng bằng
sông Cửu Long, bã mía dư thừa ở các nhà máy đường, rác thải sinh hoạt ở các
đô thị lớn, chất thải chăn nuôi từ các trang trại gia súc, hộ gia đình và chất thải
hữu cơ khác từ chế biến nông - lâm - hải sản.
Một số nhà máy đường đã sử dụng bã mía để phát điện, nhưng chỉ bán
được với giá khoảng hơn 800 đồng/kWh (4 cent/kWh).
Từ 2013, mức giá điện sản xuất từ nguồn nguyên liệu sinh khối lần lượt là
1.200 - 2.100 đồng/kWh.
Mức giá như đề xuất trên sẽ góp phần tạo động lực cho việc phát triển
nguồn điện từ nguồn nguyên liệu sinh khối ở nước ta.
6.3.4. Điện rác
Tiềm năng lớn – nhà máy ít
Lượng rác được thải ra tại Việt Nam bình quân mỗi ngày khoảng 35.000 tấn rác thải sinh hoạt đô thị và
34.000 tấn rác thải sinh hoạt nông thôn, riêng thành phố Hà Nội và TP HCM, mỗi ngày thải ra 7.000-8.000
tấn rác. Lượng rác hiện nay chưa được sử dụng để biến thành nguồn năng lượng phục vụ cuộc sống.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện nay, khoảng 71% chất thải rắn sinh hoạt vẫn chủ yếu được
xử lý theo hình thức chôn lấp, chỉ 16% được xử lý tại các nhà máy chế biến sản xuất phân compost
và 13% được xử lý bằng phương pháp đốt, đốt kết hợp với thu hồi năng lượng.
Tại Việt Nam, bên cạnh một số ít nhà máy đốt rác phát điện đã đi vào hoạt động ở Hà Nam, Cần Thơ, Quảng
Bình, nhiều địa phương theo xu hướng này cũng tổ chức triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng các nhà máy
đốt rác phát điện như:
Dự án nhà máy điện rác Vĩnh Tân, tỉnh Đồng Nai (công suất 600 tấn/ngày, công suất phát điện 30MW);
Nhà máy điện rác Sóc Sơn, Hà Nội (công suất 4.000 tấn/ngày, công suất phát điện 75MW);
Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt phát điện Trạm Thản, Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ (công suất 500 tấn/ngày);
Nhà máy đốt rác phát điện tại Củ Chi, TP Hồ Chí Minh (của Vietstar và Tâm Sinh Nghĩa, công suất mỗi
nhà máy 1.000 tấn/ngày)
Nhà máy điện rác Nam Sơn
1. NL GIÓ BIỂN – 2. NL GIÓ ĐẤT LIỀN – 3. NL MẶT TRỜI CÔNG
NGHIỆP – 4. NL MẶT TRỜI HỘ GIA ĐÌNH – 5. NL MẶT TRỜI DI ĐỘNG –
6. NL SÓNG MẶT – 7. NL SÓNG NGẦM + ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
6.4.1. Giải pháp kỹ thuật : Nâng cao hiệu suất thiết bị
a. Phối hợp sử dụng các hệ thống năng lượng
b. Sử dụng các phương pháp điều khiển thông minh
c. Thiết kế xây dựng làm giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và tận dụng
năng lượng tự nhiên
6.4.2. Giải pháp con người
Tuyên truyền, giải thích sự cần thiết của việc tiết kiệm năng lượng
Sử dụng các biện pháp chế tài nhằm hạn chế sự tiêu thụ năng lượng
Company
6.4.3. Giải pháp chiến lược: Chính sách năng lượng
Company
BTVN: SV nộp slogant, bảng hiệu, vẽ, in A4 về TKNL. SL = điểm cộng
Chia 4 nhóm
Kể tên một số đồ dùng điện thường dùng trong gia đình?
Lần lượt các nhóm liệt kê k trùng nhau, thứ tự cộng điểm tăng dần
Hình 2
NĂNG LƯỢNG …
Hình 1
Năng lượng thủy triều (biển, nước)
Năng lượng gió
Năng lượng dầu khí
Nạp năng lượng cho tuần học tập
www.iesem.edu.vn
Học đi đôi với hành
TRONG GIA ĐÌNH
Điện
Nước
TRONG DOANH NGHIỆP
Thảo luận nhóm
ĐIỆN NƯỚC
Cho biết mô tả thiết bị sử dụng điện nào?
www.iesem.edu.vn
Học đi đôi với hành
Ca sĩ Văn Mai Hương được mời làm đại
sứ Giờ Trái đất Việt Nam 2011
Với thông điệp:
* Tắt đèn 60 phút
* Hành động 365 ngày vì Biến đổi Khí
hậu.
* Chiến dịch Giờ Trái đất toàn cầu với
thông điệp “Không chỉ dừng lại ở một
giờ tắt đèn”
Thanh Bùi là Đại sứ
của chiến dịch
Vietnam Power Shift
(Chuyển đổi năng
lượng Việt Nam)
Hoạt động thu gom
rác thải của ca sĩ
Tuấn Hưng và những
người bạn tạo sự lan
tỏa đối với người dân
địa phương trên đảo
Lý Sơn
NHÓM 1 - Slogant, thông điệp/ - Khẩu hiệu, băng rôn
Hình ảnh/ - Câu ca dao tục ngữ “Tắt đèn nhà ngói cũng như nhà tranh”
- Các trò chơi: Đổi rác lấy quà
NHÓM 2 - Đóng kịch/ - Tải Bài hát/ - Tiểu phẩm/ - Các bộ phim/ - Clip ngắn
NHÓM 3 - Các giải pháp tiết kiệm năng lượng: Xăng sinh học E5 Ron 92 thay thế xăng
Mogas 92; Hệ thống phát điện chạy bằng khí Biogas để nấu ăn và thắp sáng
“Tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng - Loại bỏ bóng đèn sợi đốt bảo vệ
môi trường” năm 2013.
- Hình thức xử phạt lãng phí điện nước
NHÓM 4 - Thiết kế thời trang: sử dụng chất liệu xanh như giấy, vải thô, đũi để làm bộ
sưu tập vừa truyền thống lại vừa thân thiện với môi trường.
6 nhóm lên bảng viết 10 câu Cá nhân làm giấy 10 câu
1. Câu thành ngữ nào đề cập đến các yếu tố thiên nhiên: Rừng,
biển, đất?
2. Câu thành ngữ đó muốn nói điều gì?
Chỉ sự giàu có,
quý giá của
thiên nhiên đất
nước
Rừng là
Biển là bạc
vàng
Không thể chỉ
dựa trên nguồn • Bảo vệ môi trường
tài nguyên thiên • Bảo vệ tài nguyên
nhiên, • Bảo vệ sự sống của con
Phải biết khai người
thác hợp lý
Câu hỏi ôn tập
Hãy giải thích tại sao
năng lượng hóa Những lợi ích của
Giải thích tại sao
thạch là nguyên nhân việc sửng dụng năng
năng lượng đóng vai
chính gây suy thoái lượng tái tạo? Tại
trò quan trọng trong
và ô nhiễm môi sao hiện nay cơ cấu
đời sống của con
trường? Lấy 1 ví dụ ngành NLTT vẫn còn
người? Hãy cho ví dụ
cụ thể đối với 1 loại kha1 thấp so với NL
cụ thể?
nguyên liệu hóa truyền thống?
thạch bất kì?