Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Cô Thảo
Đồ Án Cô Thảo
ĐỒ ÁN
ĐỒ ÁN
Loại đất
Hệ số không đều 8 9 7
Tra bảng phụ lục 8 – 1 ở Các bảng tính thủy lực với n = 0,025, thì giá trị R ln =
3,42 m.
hk 4,49
Lập tỉ số
R ln
= 3,42
= 1,314.
Tra bảng phụ lục 8 – 3 ở Các bảng tính thủy lực với m = 1,5 kèm theo phương
B KH
pháp nội suy một chiều, thì được giá trị R = 4,78.
ln
Từ đó có thể xác định được giá trị b cụ thể : B KH = 3,42 . 4,78 = 16,3 m. Chọn
BKH = 17 m.
Kiểm tra điều kiện không xói trong kênh
Sơ bộ xác định vận tốc không xói (Vkx) theo công thức (theo 4118:2012): Vkx =
K.Q0,1, trong đó K là hệ số phụ thuộc vào đất lòng trong kênh K = 0,53. Vậy, V kx =
0,53 . 900,1 = 0,831 m/s.
Vì kênh dẫn nước từ đồng nên hàm lượng bùn cát trong nước nhỏ, không cần
kiểm tra điều kiện bồi lắng. Ta chỉ cần kiểm tra điều kiện xói lở, tức cần khống chế
Vmax< Vkx, trong đó Vmax là lưu tốc lớn nhất trong kênh ứng với lưu lượng Q max = 90
m3/s.
Sau đó, cần xác định h max theo phương pháp đối chiếu với mặt cắt lợi nhất về
thủy lợi
Tra bảng phụ lục 8 – 1 ở Các bảng tính thủy lực với n = 0,025, thì giá trị R ln =
3,42 m.
4 m0 √i 4. 1,5. √ 10−4
f(Rln) = = = 0,000938.
Q 90
B BH 17
Lập tỉ số = = 4,97.
R ln 3,42
Tra bảng phụ lục 8 – 3 ở Các bảng tính thủy lực với m = 1,5 kèm theo phương
h h
pháp nội suy một chiều, thì được giá trị R = 1,318. Từ đó giá trị hmax = Rln . R =
ln ln
Zhp
HTL=4,6 hn
-1,00 h=4,5
6
1
α V 20
khống chế
H0 = H + = Z đồng - Zđk = 3,66 – (-1,00) = 4,66 m.
2g
n là hệ số, sơ bộ có thể lấy từ 0,75 ≤ n ≤ (0,83 ÷ 0,87), chọn n = 0,8. Từ đó
n.H0 = 0,8 . 4,66 = 3,728 m.
Do hn > nH0, trạng thái chảy trong đập là chảy ngập.
Tính bề rộng cống ∑ b
Từ công thức của đập tràn đỉnh rộng chảy ngập
Q = φ n φ g ∑ b . h √ 2 g(H 0 −h)
Trong đó
φ n: hệ số lưu tốc, lấy theo trị số của hệ sống lưu lượng m.
Từ hình thức cửa vào của ngưỡng, tra bảng 14-3 (Các bảng tính thủy lực), sơ
bộ chọn hệ số lưu lượng của ngưỡng là m = 0,35. Từ m = 0,35 Tra bảng 14-4 (Các
bảng tính thủy lực), ta chọn được giá trị hệ số lưu tốc φ n = 0,93.
φ g : hệ số co hẹp bên. Ta có: φ g = 0,5ε 0 + 0,5
Sơ bộ có thể chọn ε 0 = 0,96. Hệ số co hẹp bên là: φ g = 0,5 . 0,96 + 0,5 = 0,98.
Khi chênh lệch mực nước thượng hạ lưu nhỏ,thường xảy ra chảy ngập.Độ cao
phục hồi Zhp thường nhỏ,có thể bỏ qua ở đây ta lấy gần đúng h=hn= 4,49 m.
Thay vào công thức tính lưu lượng, ta xác định được bề rộng cống
Q 90
∑ b= φn φ g h √ 2 g (H 0−h) = 0,93.0,98.4,49 . √ 2.9,81(4,66−4,49) = 12,042 m.
Chọn ∑ b = 12 m. Chia cống làm 2 khoang, mỗi khoang rộng b = 6 m. Các
khoang cách nhau bởi các mố trụ dày 1 m. Mố bên dày 0,5 m.
Tiền hành tính lại các giá trị φ n,φ gtheo trị số m và ε 0.
ε0 =
∑b = 12
= 0,857
∑ b+ ∑ d 12+(0,5+1+0,5)
trong đó ∑ d là tổng chiều dài các mố.
φ g = 0,5ε 0 + 0,5 = 0,5 . 0,857 + 0,5 = 0,93
1m
Hình 2 Mặt bằng của cống với mố trụ giữa hai cửa cống
Kiểm tra lại trạng thái dòng chảy của cống
Kiểm tra lại tiêu chuẩn chảy ngập
Q 90
q= = = 7,5 m3/s.m
∑b 12
2 2 2
hk = 3 α q = 3 α q = 3 1 . 7,5 = 1,71 m
g
hn 4,49
√ √ √ g
hn
9,81
q 7,5
F(τ c) = 3/ 2 = = 0,7848
φ . E0 0,95. 4,663 /2
Trong đó
φ là hệ số lưu tốc xác định theo bảng 15 – 1 ở Các bảng tính thủy lực.
E0 là cột nước toàn phần của thượng lưu so với đáy sân sau tại mặt cắt co
hẹp c – c.
Tra bảng 15 – 1 (Các bảng tính thủy lực), từ giá trị F( τ c) tính được và hệ số lưu
tốc φ .
τ c = 0,198 => hc = τ c . E0 = 0,198.4,66 = 0,92 m
¿ ¿ ¿
τ c = 0,6648 => h c = τ c . E0 = 0,6648.4,66 = 3,10 m
¿
σ . h c = 1,05.3,10 = 3,25 m
¿
Giả thiết lần 1: d0 = σ . h c - hh = 3,25 – 1,25 = 2,00 m
= > E'0 = E0 + d0 = 4,66 + 1,91 = 6,66 m
q 7,5
F(τ c) = 3/ 2 = = 0,4590
φ . E0 0,95.6,66 3/ 2
Thay các giá trị tính được vào biểu thức (1) Z 2 = 1,69 m. Từ đó giá trị d0 = 3,79
– (1,25 +1,69) = 0,85 m.
Giả thiết lần 2: d0 = 0,85 m
= > E'0 = E0 + d0 = 4,66 + 0,85 = 5,51 m
q 7,5
F(τ c) = 3/ 2 = = 0,6101
φ . E0 0,95.5,513 /2
Thay các giá trị tính được vào biểu thức (1) Z 2 = 1,65 m. Từ đó giá trị d0 = 3,79
– (1,25 + 0,19) = 0,61 m.
Ta thấy d 0 (1) ≈ d tt0 (1) đó ta không phải giả thiết lại giá trị của d. Vậy ta đào bể
¿
H E0 E0’
=H0 hh
d0
gD
Tra đồ thì P2-2 ứng với = 2,503 ta có ks5% = 1,712.
v2
Từ giá trị hs5% và λ tra từ độ thị P2-4 được giá trị ks
λ 3,181
= = 0,709
H 4,49
Từ đó tra được ks = 1,22
h 0,369
= = 0,116
λ 3,181
Từ đós = ks . h = 1,22 . 0,369 = 0,451 m
= > Zđỉnh = 4,49 + 0,007 + 0,451 + 0,5 = 5,448 m.
Trường hợp 2 Xác định ∆ h và s’ ứng với gió bình quân lớn nhất.
Xác định ∆ h
v2 . D
∆ h = 2.10-6 . cos β
g. H
Trong đó
v là vận tốc gió tính toán lớn nhất, v = 14 m/s
D là chiều dài truyền sống ứng với Z sông max , D = 300 m.
g là gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2
H là chiều sâu cột nước dưới cống.
H = Z max
sông – Zđk = 6,30 – (-1) = 7,30 m
gD gh
Ứng với 2 = 15,02 ta có = 0,0125
v v2 (2)
gτ
= 1,29
v
So sánh (1) và (2) thì chọn cặp giá trị (2). Từ đó tính được các giá trị.
0,0125. v 2 0,0125.14 2
h= = = 0,250 m
9,81 9,81
1,29. v 1,29.14
τ= = 9,81 = 1,841 s
9,81
g . τ 2 9,81.1,8412
λ= = = 5,294 m
2. π 2.3,14
Vậy ta có : H = 4,49 m > 0,5λ = 2,647 m
Vậy điều kiện giả thiết là đúng.
Chiều cao sóng h ứng với mức đảm bảm bảo 5%: hs5% = k5% . h
gD
Tra đồ thì P2-2 ứng với = 15,02 ta có ks5% = 1,917.
v2
Từ giá trị hs5% và λ tra từ độ thị P2-4 được giá trị ks
λ 3,181
= = 0,725
H 4,49
Từ đó tra được ks = 1,205
h 0,369
= = 0,093
λ 3,181
Vậy chiều dài sân trước phải thỏa mãn: L s ≤ (3 ÷ 4).3,41 = (10,23 ÷ 13,64) m. Chọn
chiều dài sân trước là 12 m.
Chiều dày sân trước
Khi sân bằng đất sét hay á sét thường được làm chiều dày thay đổi từ đầu đến cuối
sân.
Chiều dày ở đầu sân thường được lấy theo điều kiện cấu tạo: Chọn t 1 =
0,5m.
∆H
Chiều dày ở cuối sân được xác định theo yêu cầu chống thấm t2 ≥ [J ] .
Trong đó
∆ H là độ chênh lệch cột nước ở 2 mặt sân (trên và dưới).
[ J ] là Gradien thấm cho phép, giá trị [J] = 4 ÷ 6. Từ đó chọn J =4.
3,41
t2 ≥ = 0,85. Vậy có thể chọn sơ bộ t2 = 1 m.
4
b) Bản cừ
Vị trí đặt
Khi cống chịu tác dụng của đầu nước một chiều, thường đóng cừ ở đầu bản đáy.Khi
cống chịu tác dụng của đầu nước hai chiều thì có thể đóng cừ ở phía đầu nước cao hơn.
Đồ án này thiết kế cống làm nhiệm vụ: tiêu nước,ngăn triều và giữ ngọt tức là cống chịu
tác động của đầu nước 2 chiều ta vì vậy ta cần đóng cừ để đảm bảo an toàn cho cống đóng
cừ ở phía đầu nước cao hơn.Trong trường hợp này ta cần kiểm tra sự ổn định của cống
khi cột nước thay đổi.
Chiều sâu đóng cừ
Tuỳ theo chiều dày tầng them,vật liệu làm cừ và điều kiện thi công.Ở đây ta thấy tầng
thấm dầy do đó ta làm cừ treo.Đóng hai cừ ở đầu và cuối bản đáy cống.
Đầu bản đáy cống được đóng cừ S1 = 4 m.
Cuối bản đáy cống được đóng cừ S2 = 6 m.
c) Chân khay
Hai đầu bản đáy cần làm chân khay cắm sâu vào nền để tăng ổn định và góp phần kéo
dài đường viền thấm. Kích thước chân khay như hình vẽ.
0.5
0.5 0.5
Hình 5 Kích thước chân khay
d) Thoát nước thấm
Các lỗ thoát nước thấm thường bố trí ở sân tiêu năng và phần sau của bể tiêu năng để
giảm áp lực đẩy nổi; dưới sân,bể khi đó phải bố trí tầng lọc ngược. Đường viền thấm
được tính đến vị trí bắt đầu có tầng lọc ngược.
Trường hợp cống làm việc với cột nước 2 chiều, có thể sử dụng một đoạn sân tiêu
năng không đục lỗ (đoạn giáp với bản đáy). Đoạn này đóng vai trò như một sân trướ ngấn
khi cột nước đổi chiều.
e) Sơ đồ kiểm tra chiều dài, đường viền thấm
0,5
12,0
0,5
4,0
6,0
15,0
K: Hệ số phụ thuộc tính chất lòng kênh. Đất lòng kênh là đát cát pha nên K = 10
Vậy cần xây sân sau có chiều dài là
Lss = 10 √ 5,29 √ 3,41 = 31,27 m
4.Tính toán thâm dưới đáy cống
4.1 Những vấn đề chung
a) Mục đích
Mục đích của tính toán thấm là để xác định lưu lượng thấm q, lực thấm đẩ ngược lên
đáy cống Wt và gradien thấm J. Do đặc điểm của cống nên chỉ cần xác định Wt và J.
b) Trường hợp tính toán
Đồ án này tính thấm với trường hợp khi chênh lệch mực nước thượng hạ lưu lớn nhất.
∆ H = Z max min
sông - Z đồng = 6,30 – 0,92 = 5,38 m.
H=5,38
6,3
0 0,92
-1
Tổn thất cột nước tại điểm x cách đường thế cuối cùng i dải
∆H
hx = i.∆ h = i.
n
n hB
n hA
0.400
0.350
0.300
0.250
0.200
0.150
0.100
0.050
0.000
JTB1 JTB2 JTB3 JTB4 JTB5 JTB6 JTB7
MNHL
ra v
cừ
T0 T1 n2 T2 n1 T3
Tra bảng 2-1 (Giáo trình thủy công tập 1), ta được Ttt = 2,5.S0 = 2,5.10 = 25 m.
Ta có: ∑ ❑ = v + n1 + cừ + n2 + ra
S 6
0,5. 0,5.
S T3 6 19
v = 0,44 + 1,5. T + = 0,44 + 1,5. 19 + 6 = 1,121
3 S
1−0,75. 1−0,75.
T3 19
6+4
Khoảng cách giữa 2 hàng cừ L = 15 m > = 5. Vậy ta có
2
L−0,5( S1 + S2 ) 15−0,5(6+4 )
n1 = = = 0,556
T2 18
T2
Ta có T2 = 18 m , T1 = 18,25 (lấy trung bình) nên thỏa đều kiện 0,5 ≤ ≤1
T1
S1
và 0 ≤ ≤ 0,8. Vậy ta có
T1
S1 4
0,5. 0,5.
a S1 T1 0,5 4 18,25
cừ = T + 1,5 + = 18 + 1,5. 18,25 + 4
= 0,488
2 T1 S1
1−0,75. 1−0,75.
T1 18,25
0+4
Chiều dài sân trước L = 12 m > = 2. Vậy ta có
2
L−0,5( S1 + S2 ) 12−0,5(0+4)
n2 =
T1
= 18,25
= 0,548
Tại cửa ra ta có
a 0,15
ra = 0,44 + T = ,44 + 19 = 0,466
0
Vậy ∑ ❑ = v + n1 + cừ + n2 + ra = 1,121 + 0,556 + 0,488 + 0,548 + 0,466 = 3,178.
H 5,38
JTB = T . ❑ = = 0,0677
tt ∑ i 25.3,178
J TB
K 0,25
= = 0,2083
Kn 1,2
J TB
K
Vậy JTB = 0,0677 ≤ = 0,2083. Thỏa mãn điều kiện trên.
Kn
b) Kiểm tra độ bền thấm cục bộ
Kiểm tra theo công thức :Jra ≤ Jk
Trong đó
Jra là Trị số gradien cục bộ ở cửa ra, xác định theo kết quả tính ở trên, Jra = 0,386.
d 60
Jk là Trị số gradien tới hạn cục bộ, phụ thuộc vào hệ số không đều hạt = = 9,
d 10
tra phụ lục P3-1, ta có Jk = 0,51.
Vậy Jra< Jk, thỏa mãn điều kiện trên.
5. Tính toán ổn định cống
5.1 Mục đích và trường hợp tính toán
a) Mục đích và trường hợp tính toán
Kiểm ta ổn định của cống về trượt lật, đẩy nổi. Trong đồ án này chỉ giới hạn tính toán
trong việc kiểm tra ổn định trượt.
b) Trường hợp tính toán
Các trường hợp bất lợi có thể xảy ra với cống là
Mới thi công xong, trong cố chưa có nước.
Mực nước phía đồng lớn nhất, mực nước phía sông nhỏ nhất.
Mực nước phía sông lớn nhất, mực nước phía đồng nhỏ nhất.
Trong đồ án này tiến hình tính toán kiểm tra với trường hợp chênh lệch mực nước
thượng hạ lưu lớn nhất.
∆ H = Z max min
sông - Z đồng = 6,30 – 0,92 = 5,38 m.
Trong thực tế, khi công phân thành nhiều mảng bởi các khớp lún thì cần kiểm tra cho
tất cả các khớp lún đó, Trong đồ án này chỉ kiểm tra cho 1 mảng.
5.2 Tính toán ổn định trượt cho trường hợp đã chọn
a) Xác định các lực tác dụng lên mảng tính toán
Các lực đứng
Bao gồm trọng lượng cầu giao thông, cầu công tác,cửa van,tường ngực, mố cống, bản
đáy,nước trong cống (nếu có), phần đất giữa 2 chân khay (trong phạm vi khối trượt) và
các lực đẩy ngược (thấm thuỷ tĩnh) .
Trọng lượng bản đáy
Chiều rộng bản đáy cống B = ∑ b + ∑ d g + ∑ d b = 12 + 1 + 1 = 14 m.
( 1+ 0,5 ) .0,5
Diện tích mặt cắt ngang F = 15.1 + 2. = 15,75 m2
2
15.0
1.5
0.5
0.5 0.5
0.30
0.10
0.50
5,58 m2
Thể tích cầu công tác: V= F.L = 14.5,58 = 78,12 m3
Trọng lượng cầu công tác: G5 = 2,4.78,12 = 187,49 T 2.40
0.20
=
∑ P + ∑ M0
F W
Trong đó :
∑ P là tổng lực đứng
∑ M 0là tổng momen các lực tác dụng lên mảng lấy đối với tâm mảng
F là diện tích đáy mảng
W là mô đun chống uốn của đáy mảng
max =
∑ P + ∑ M o = ∑ P . (1 + 6. e0 )
F W F B
min =
∑ P - ∑ M o = ∑ P . (1 - 6. e0 )
F W F B
Trong đó
∑ P là Tổng các lực đứng
∑ M olà tổng mômen của các lực tác dụng lên mảng lấy đối với tâm đáy mảng O
W là modun chống uốn của đáy mảng
F là diện tích đáy mảng, F = B.L = 14.15 = 210 m2
e0 là độ lệch tâm, e0 =
∑ M o = −308,165 = - 0,312
∑ P 986,882
Vậy
986,882 6.0,312
max = 210
. (1 + 14 ) = 5,328 T/m2
986,882 6.0,312
min = 210
. (1 - 14
) = 4,071 T/m2
σ max + σ min 5,328+4,071
tb = = 2
= 4,699 T/m2
2
Ta có sơ đồ phân bố tải trọng đáy móng
4,071 T/m2
5,328 T/m2
c) Tính toán trượt phẳng
Ổn định của cống về trượt dược đảm bảo khi:
m
nc.Ntt ≤ K n R (*)
Trong đó
nc là hệ số tổ hợp tải trọng, nc = 1
m là hệ số điều kiện làm việc, m = 1
Kn là Hệ số tin cậy = 1,2
CI là lực dính đợn vị của đất nền, CI = 0,3 T/m2
Ntt là giá trị tính toán của lực tổng quát gây trượt
Ntt = TTL – THL = 319,14 – 22,118 = 297,622 T
R là giá trị tính toán của lực chống giới hạn
R = ∑P.tg1 + F.CI = 986,882.tg18 + 210.0,3 = 383,657 T
Thay vào (*) ta được
m
nc.Ntt = 297,622 ≤ K n R = 319,714
Kết luận: Cống không bị trượt hay bản đáy cống ổn định về trượt phẳng.
Phần III. Kết Luận
Qua đồ án này em đã hiểu rõ công việc thiết kế công trình thuỷ lợi nói chung và quy
trình thiết kế một cống lộ thiên phục vụ yêu cầu tưới tiêu nói riêng. Và những yêu cầu kỹ
thuật trình quá trình thíêt kế.
Trên đây là toàn bộ nội dung đồ án mà em đã được giao. Do trình độ có hạn nên trong
quá trình làm bài không tránh khỏi những sai sót chủ quan, em rất mong có được sự chỉ
bảo của các thầy trong bộ môn để em có điều kiện khắc phục những sai sót đã mắc phải.
Cuối cùng em chân thành cảm ơn cô đã hướng dẫn em hoàn thành đồ án này.