Professional Documents
Culture Documents
Biểu đồ kiểm soát
Biểu đồ kiểm soát
Control Chart
1. Khi một quá trình hoạt động ở trạng thái lý tưởng, quá
trình đó nằm trong sự kiểm soát thống kê và tạo ra sự phù
hợp 100%. Quá trình này đã chứng minh sự ổn định và
hiệu suất mục tiêu theo thời gian. Quá trình này là có thể
dự đoán và đầu ra của nó đáp ứng mong đợi của khách
hàng.
2. Một quá trình ở trạng thái ngưỡng được đặc trưng bởi
nằm trong kiểm soát thống kê nhưng vẫn tạo ra sự không
phù hợp thường xuyên. Loại quá trình này sẽ tạo ra một
mức độ không phù hợp liên tục và thể hiện năng lực thấp.
Mặc dù có thể dự đoán, quá trình này không nhất quán
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
4 trạng thái của quá trình
3. Bờ vực của tình trạng hỗn loạn phản ánh một quá trình
không nằm trong sự kiểm soát thống kê, nhưng cũng không
tạo ra khiếm khuyết. Nói cách khác, quá trình này không thể
đoán trước được, nhưng kết quả đầu ra của quy trình vẫn
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, việc không có
các khiếm khuyết dẫn đến một cảm giác an toàn sai lầm, vì
quá trình như vậy có thể tạo ra sự không phù hợp bất cứ lúc
nào. Nó chỉ là một vấn đề thời gian.
4. Trạng thái quá trình thứ tư là trạng thái hỗn loạn. Ở đây,
quá trình này không nằm trong sự kiểm soát thống kê và tạo
ra mức độ không phù hợp không thể đoán trước.
4 trạng thái của quá trình
• Mọi quá trình rơi vào một trong những trạng thái này tại
bất kỳ thời điểm nào, nhưng sẽ không duy trì ở trạng thái
đó.
• Tất cả các quá trình sẽ di chuyển về phía tình trạng hỗn
loạn.
• Các công ty thường bắt đầu một số loại nỗ lực cải tiến khi
một quá trình đạt đến trạng thái hỗn loạn (mặc dù có thể
cho rằng họ sẽ bắt đầu các kế hoạch cải tiến ở bờ vực của
sự hỗn loạn hoặc trạng thái ngưỡng).
• Biểu đồ kiểm soát là các công cụ mạnh mẽ và hiệu quả để
sử dụng như một phần của chiến lược được sử dụng để
phát hiện sự xuống cấp tự nhiên của quá trình
Khái niệm
Biểu đồ kiểm soát được W.A. Sherwhart- cán bộ của hãng Bell
Telephone Laboratories nêu ra lần đầu tiên năm 1924, được sử
dụng nhằm phân biệt những biến động do các nguyên nhân đặc
biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây ra với những
biến động ngẫu nhiên vốn có của quá trình.
Control chart
Vertical Axis
y-axis
Upper Control Limit
10
(UCL)
9
8
7
6
5
Measurement 4 Centerline
Scale 3
2
1 Lower Control Limit
(LCL)
0 1 5 10 15 20
Vì giới hạn kiểm soát được tính toán từ dữ liệu của quá
trình, chúng độc lập với kỳ vọng của khách hàng hoặc giới
hạn thông số kỹ thuật.
Kiểm soát quá trình (process control) và năng lực quá trình
(process capability) là hai điều khác nhau. Một quá trình
nên được ổn định và trong tầm kiểm soát trước khi đánh
giá năng lục quá trình.
Đặc tính giá trị Tên gọi
No Yes
Cở mẫu = 1
Khoảng Độ lệch
biến động chuẩn
p np u c
Các bước cơ bản lập biểu đồ kiểm soát
1: Xác định đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát
2: Lựa chọn loại biểu đồ kiểm soát thích hợp
3: Quyết định cỡ mẫu và tần số lấy mẫu
4: Thu thập và ghi chép dữ liệu (nên ít nhất là 20 mẫu)
hoặc sử dụng các dữ liệu lưu trữ trước đây.
5: Tính các giá trị thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu.
6: Tính giá trị đường tâm, các đường giới hạn kiểm soát dự
trên các giá trị thống kê tính từ các mẫu.
7: Thiết lập biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các giá trị
thống kê mẫu.
8: Kiểm tra trên biểu đồ đối với các điểm ( giá trị mẫu đo) ở
ngoài giới hạn kiểm soát và đối với các dấu hiệu bất
thường vượt khỏi tầm kiểm soát.
9: Ra quyết định
Các bước áp dụng
☺ Quá trình sản xuất ở trang thái ổn định khi:
Toàn bộ các điểm trên biểu đồ đều nằm trong giới
hạn kiểm soát.
Vùng ổn định - C
Đường trung tâm –
0 sigma
Central line - CL
Vùng ổn định - C
-1 sigma
Đây là quy tắc được dùng phổ biến nhất. Nếu các
đường giới hạn kiểm soát nằm ở mức 3 lần độ lệch
chuẩn) thì xác suất để một điểm nằm ngoài giới hạn
này là rất nhỏ (bằng 0.0026 tính theo phân phối chuẩn).
2. Nếu 2 trong 3 điểm liên tiếp nhau nằm ngoài vùng
của đường giới hạn (vùng khuyến cáo) cùng một bên
của đường trung tâm.
Trong hình trên, ta thấy hai điểm tại vị trí 7 và 9 nằm dưới
mức 3σ nhưng trên mức 2σ tức là mức khuyến cáo và
cùng nằm bên trên đường trung tâm.
3. Nếu có 4 trong 5 điểm liên tiếp nhau nằm ngoài vùng
của đường giới hạn cùng một bên của đường trung tâm.
Với đường giới hạn có 1 độ lệch chuẩn, xác suất để cho 4 trong
5 điểm cùng một phía đường trung tâm đều nằm ngoài đường
giới hạn này là rất nhỏ. Nhìn trên hình trên ta thấy các điểm 4,
5, 6 và 8 nằm ngoài đường 1σ , do đó có thể kết luận quá trình
đang ngoài kiểm soát
4. Nếu có 7 điểm liên tiếp nhau hoặc hơn nằm cùng một
bên của đường trung tâm.
Xu thế ngẫu nhiên của các điểm, hay nói cách khác chúng phải được
phân bố tương đối cân bằng hai bên đường trung tâm. Các điểm từ 2
đến 10 đều ở trên đường trung tâm, khả năng có một nguyên nhân
nào đó làm tăng giá trị trung bình của quá trình (đường trung tâm) là
rất cao.
5. Nếu có một loạt 6 điểm liên tiếp nhau hoặc hơn nằm
tăng hoặc cùng giảm
Một loạt các điểm tăng dần hay giảm dần đều thể hiện xu thế không
ngẫu nhiên của quá trình, hay quá trình mất kiểm soát. Trong biểu
đồ trên ta thấy các điểm từ 2 đến 8 các điểm chỉ theo xu hướng
tăng, do đó phải tìm nguyên nhân gây ra quá trình này.
6. Nếu biến thiên có xu hướng tuần hoàn
Xu thế không ngẫu nhiên (có tính tuần hoàn xoay quanh giá
trị trung bình)
Lưu ý
Cần chú ý khi áp dụng là người ta không dùng tất cả các
quy tắc này cùng một lúc. Lý do là mỗi quy tắc có một xác
suất sai lầm loại I (xác suất kết luận một quá trình ổn định
là không ổn định) nhất định, càng dùng nhiều quy tắc
cùng lúc, xác suất sai lầm loại I tổng thể sẽ cao khó chấp
nhận.
Thường người ta dùng quy tắc 1 cùng với một hai quy
tắc khác (2 và 3 chẳng hạn). Một điều nữa cần chú ý là
có những trường hợp quá trình mất kiểm soát nhưng
không nằm trong các trường hợp kể trên. Do đó, nguyên
tắc chung nhất là luôn chú ý đến các xu thế không ngẫu
nhiên của quá trình và tìm ra nguyên nhân cho nó.
Rủi ro quyết định sai
• Loại sai lầm thứ nhất (sai lầm loại I) là khi điểm vẽ
đồ thị dẫn đến quyết định là quá trình không được
kiểm soát thống kê và yêu cầu hành động đối với quá
trình; nhưng tình huống thực tế là quá trình đang hoạt
động ở hệ thống nguyên nhân ngẫu nhiên. Do đó, quá
trình được tuyên bố sai là “mất kiểm soát”. Rủi ro của
việc đưa ra loại sai lầm này được gọi là “rủi ro alpha
()”.
Rủi ro quyết định sai
• Loại sai lầm thứ hai (sai lầm loại II) xảy ra khi
nguyên nhân đặc biệt ảnh hưởng đến quá trình đã
xuất hiện nhưng dữ liệu từ quá trình chưa dẫn đến
đưa ra quyết định là quá trình “mất kiểm soát”. Ngay
cả khi biểu đồ kiểm soát cho thấy khác đi thì quá
trình vẫn được tuyên bố sai là “được kiểm soát thống
kê”. Rủi ro của việc đưa ra loại sai lầm này được gọi
là “rủi ro beta ()”.
n
X ji
Giá trị trung bình của mỗi nhóm con: Xj = i =1
Xmaxj , Xminj: giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong nhóm con thứ j.
X
j =1
j
R j
•Giá trị trung bình của R R=
j=1
k
Công thức tính các tham số cho
Biểu đồ kiểm soát
Công thức tính các tham số cho
Biểu đồ kiểm soát
Công thức tính các tham số cho
Biểu đồ kiểm soát
Các đường giới hạn của X
Công thức tính các tham số cho
Biểu đồ kiểm soát
Các đường giới hạn của R
UCL = X + A2 R UCL = D4 R
LCL = X − A2 R LCL = D3 R
R
=s=
d2
X S
CL = X CL = S
UCL = X + A3 S UCL = B4 S
LCL = X − A3 S LCL =
X MR
CL = X CL = MR
n
UCL = X + 2,66 MR MR
i=2
i
=
n −1
LCL = X - 2,66 MR
UCL = 3,27 MR
LCL = 0
p pn
CL = p CL = pn
CL = c CL = u
u
UCL = c+ 3 c UCLi = u+ 3
ni
LCL = c -3 c u
LCLi = u -3
ni
BẢNG HỆ SỐ THỐNG KÊ
n d2 A2 D3 D4 A3 B3 B4
1 1.128 0.000 3.270 0.000
2 1.128 1.880 0.000 3.270 2.659 0.000 3.267
3 1.693 1.023 0.000 2.574 1.954 0.000 2.568
4 2.059 0.729 0.000 2.282 1.628 0.000 2.266
5 2.326 0.577 0.000 2.114 1.427 0.000 2.089
6 2.534 0.483 0.000 2.004 1.287 0.030 1.970
7 2.704 0.419 0.076 1.924 1.182 0.118 1.882
8 2.847 0.373 0.136 1.864 1.099 0.185 1.815
9 2.970 0.337 0.184 1.816 1.032 0.235 1.761
10 3.078 0.308 0.223 1.777 0.975 0.284 1.716
VẼ BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT BẰNG EXCEL
Control chart by Excel
1. Select Data columns and click Insert > Line > Line to insert a line
chart.
Control chart by Excel
2. Then right click on the line chart and click Select Data from
context menu.
Control chart by Excel
3 In the Select Data Source dialog, click Add button.
Control chart by Excel
4… then in the Edit Series dialog, select Control Line as the Series
Name, and select the relative data into the Series values text box
Control chart by Excel
5. Click OK, then repeat step 7 to add Up Control Line and
Lower Control Line as the series in the Legend Entries
(Series) section.
Control chart by Excel
6. Click OK to exit the dialog, now a control chart is created.