You are on page 1of 72

Biểu đồ kiểm soát

Control Chart

Nguyễn Hoàng Kiệt


nhkiet@ueh.edu.vn
4 trạng thái của quá trình
Các quá trình rơi vào một trong bốn trạng thái:

1) the ideal (lý tưởng),


2) the threshold
(ngưỡng),
3) the brink of chaos
(bờ vực hỗn loạn) and
4) the state of chaos
(trạng thái hỗn loạn)
4 trạng thái của quá trình

1. Khi một quá trình hoạt động ở trạng thái lý tưởng, quá
trình đó nằm trong sự kiểm soát thống kê và tạo ra sự phù
hợp 100%. Quá trình này đã chứng minh sự ổn định và
hiệu suất mục tiêu theo thời gian. Quá trình này là có thể
dự đoán và đầu ra của nó đáp ứng mong đợi của khách
hàng.

2. Một quá trình ở trạng thái ngưỡng được đặc trưng bởi
nằm trong kiểm soát thống kê nhưng vẫn tạo ra sự không
phù hợp thường xuyên. Loại quá trình này sẽ tạo ra một
mức độ không phù hợp liên tục và thể hiện năng lực thấp.
Mặc dù có thể dự đoán, quá trình này không nhất quán
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
4 trạng thái của quá trình

3. Bờ vực của tình trạng hỗn loạn phản ánh một quá trình
không nằm trong sự kiểm soát thống kê, nhưng cũng không
tạo ra khiếm khuyết. Nói cách khác, quá trình này không thể
đoán trước được, nhưng kết quả đầu ra của quy trình vẫn
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, việc không có
các khiếm khuyết dẫn đến một cảm giác an toàn sai lầm, vì
quá trình như vậy có thể tạo ra sự không phù hợp bất cứ lúc
nào. Nó chỉ là một vấn đề thời gian.

4. Trạng thái quá trình thứ tư là trạng thái hỗn loạn. Ở đây,
quá trình này không nằm trong sự kiểm soát thống kê và tạo
ra mức độ không phù hợp không thể đoán trước.
4 trạng thái của quá trình
• Mọi quá trình rơi vào một trong những trạng thái này tại
bất kỳ thời điểm nào, nhưng sẽ không duy trì ở trạng thái
đó.
• Tất cả các quá trình sẽ di chuyển về phía tình trạng hỗn
loạn.
• Các công ty thường bắt đầu một số loại nỗ lực cải tiến khi
một quá trình đạt đến trạng thái hỗn loạn (mặc dù có thể
cho rằng họ sẽ bắt đầu các kế hoạch cải tiến ở bờ vực của
sự hỗn loạn hoặc trạng thái ngưỡng).
• Biểu đồ kiểm soát là các công cụ mạnh mẽ và hiệu quả để
sử dụng như một phần của chiến lược được sử dụng để
phát hiện sự xuống cấp tự nhiên của quá trình
Khái niệm
Biểu đồ kiểm soát được W.A. Sherwhart- cán bộ của hãng Bell
Telephone Laboratories nêu ra lần đầu tiên năm 1924, được sử
dụng nhằm phân biệt những biến động do các nguyên nhân đặc
biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây ra với những
biến động ngẫu nhiên vốn có của quá trình.
Control chart

• Biểu đồ kiểm soát là một biểu đồ được sử dụng để nghiên


cứu diễn biến một quá trình thay đổi theo thời gian
• Biểu đồ kiểm soát luôn có đường trung tâm thể hiện cho
mức trung bình, đường giới hạn kiểm soát trên và đường
giới hạn kiểm soát dưới.
• Những đường này được xác định từ dữ liệu quá khứ.
• Bằng cách so sánh dữ liệu hiện tại với các dòng này, có thể
đưa ra kết luận về việc liệu biến động của quá trình có phù
hợp (trong kiểm soát) hay không thể đoán trước được
(ngoài tầm kiểm soát, bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân
đặc biệt của biến động).
Biểu đồ kiểm soát (Control Chart)

• Là công cụ để phân biệt các biến động do các nguyên


nhân đặc biệt cần được nhận biết và kiểm soát đối với
những thay đổi ngẫu nhiên vốn có của quá trình.
• Biểu đồ kiểm soát dữ liệu biến số được sử dụng theo cặp.
Một biểu đồ theo dõi mức trung bình hoặc sự tập trung
của phân bố dữ liệu từ quá trình. Biểu đồ còn lại theo dõi
phạm vi hoặc độ rộng (mức biến thiên) của phân bố.
• Trung bình là nơi các dữ liệu được phân cụm và phạm vi là
chúng được phân cụm chặt chẽ như thế nào.
• Biểu đồ kiểm soát dữ liệu thuộc tính được sử dụng đơn
lẻ.
Control Chart
A statistical tool used to distinguish between process variation resulting
from common causes and variation resulting from special causes

Vertical Axis
y-axis
Upper Control Limit
10
(UCL)
9
8
7
6
5
Measurement 4 Centerline
Scale 3
2
1 Lower Control Limit
(LCL)
0 1 5 10 15 20

Horizontal Axis Time Units


x-axis
Elements of a Control Chart

Quan Tri Chat Luong TQM 9


Công dụng Biểu đồ kiểm soát
a) chỉ ra quá trình ổn định hay không ổn định, nghĩa là hoạt động trong
hệ thống ổn định với các nguyên nhân ngẫu nhiên, còn được gọi là độ
biến động vốn có và được coi như trong “trạng thái kiểm soát thống
kê”;
b) ước lượng biên độ của độ biến động vốn có của quá trình;
c) so sánh thông tin từ các mẫu thể hiện trạng thái hiện tại của quá trình
đối với các giới hạn phản ánh độ biến động này, với mục tiêu xác định
xem quá trình vẫn ổn định hay không ổn định và độ biến động đã giảm
hay chưa giảm;
d) nhận biết, kiểm tra và giảm/loại trừ khả năng ảnh hưởng của các
nguyên nhân đặc biệt của độ biến động có thể dẫn quá trình đến mức
hiệu năng không chấp nhận được;
Công dụng Biểu đồ kiểm soát
e) hỗ trợ điều chỉnh quá trình thông qua nhận biết các dạng biến động
như xu hướng, loạt, chu kỳ và tương tự như vậy;
f) xác định xem quá trình biểu hiện theo cách có thể dự đoán và ổn định
không để từ đó có thể đánh giá việc quá trình có thể đáp ứng các quy
định;
g) xác định xem quá trình có thể thỏa mãn các yêu cầu sản phẩm hoặc
dịch vụ và năng lực quá trình đối với các đặc trưng được đo;
h) cung cấp cơ sở để điều chỉnh quá trình thông qua dự đoán bằng cách
sử dụng các mô hình thống kê;
i) hỗ trợ trong việc đánh giá hiệu năng của hệ thống đo.
Biểu đồ kiểm soát trong cải tiến
Giới hạn kiểm soát
Các quy tắc kiểm soát sử dụng đường cong phân bố chuẩn
trong đó 68,26% của tất cả dữ liệu nằm trong khoảng ±1𝜎 ;
95,44% tương ứng ±2𝜎 và 99,73% ±3𝜎 so với mức trung
bình. Do đó, dữ liệu nên là phân phối chuẩn (hoặc chuyển đổi)
khi sử dụng biểu đồ kiểm soát, nếu không biểu đồ có thể báo
hiệu tỷ lệ cảnh báo sai cao bất ngờ.
Giới hạn kiểm soát trên –
Vùng kiểm soát Upper control limit - UCL

Vùng cảnh báo Giới hạn cảnh báo trên


– Upper warning limit -
UWL

Vùng ổn định Đường trung tâm –


Central line - CL

Vùng cảnh báo Giới hạn cảnh báo dưới


– Lower warning limit -
LWL

Vùng kiểm soát Giới hạn kiểm soát dưới –


Lower control limit - LCL
Controlled Variation
Biến động được kiểm
soát đặc trưng bởi một
mẫu hình “biến động
ổn định” và nhất quán
theo thời gian và có
liên quan đến các
nguyên nhân phổ biến.
Một quá trình hoạt
động với biến động
được kiểm soát có một
kết quả có thể dự
đoán được trong giới
CL: Control Limits hạn của các giới hạn
kiểm soát.
Uncontrolled Variation Biến động không
được kiểm soát
được đặc trưng bởi
biến động thay đổi
theo thời gian và
có liên quan đến
các nguyên nhân
đặc biệt. Kết quả
của quá trình này
là không thể đoán
trước; khách hàng
có thể hài lòng
hoặc không hài
CL: Control Limits lòng với sự khó
lường này.
Lưu ý:

Vì giới hạn kiểm soát được tính toán từ dữ liệu của quá
trình, chúng độc lập với kỳ vọng của khách hàng hoặc giới
hạn thông số kỹ thuật.

Kiểm soát quá trình (process control) và năng lực quá trình
(process capability) là hai điều khác nhau. Một quá trình
nên được ổn định và trong tầm kiểm soát trước khi đánh
giá năng lục quá trình.
Đặc tính giá trị Tên gọi

Biểu dồ xR: giá trị trung bình và khoảng sai


biệt
Giá trị liên tục Biểu đồ x/s: giá trị trung bình và độ lệch
(đo được) chuẩn
Biểu đồ x/MR: đo lường đơn và khoảng sai
lệch dịch chuyển

Biểu đồ pn: số sản phẩm khuyết tật (cở


mẫu cố định)
Giá trị rời rạc
Biểu đồ p: tỷ lệ sản phẩm khuyết tật
(đếm được)
Biểu đồ c: số sai lỗi (cở mẫu cố định)
Biểu đồ u: sai lỗi trên một đơn vị.
Biểu đồ kiểm soát xbar
(xbar control chart)
• Biểu đồ kiểm soát trung bình (average control chart)
• Biểu đồ kiểm soát định lượng dùng cho đánh giá mức quá
trình theo trung bình nhóm con.
• Biểu đồ X và R có thể được sử dụng khi cỡ mẫu nhóm
con nhỏ hoặc tương đối nhỏ, thường là nhỏ hơn 10.
• Biểu đồ X và s đặc biệt thích hợp trong trường hợp cỡ
mẫu nhóm con lớn (n  10), vì độ rộng ngày càng trở lên
kém hiệu quả trong việc ước lượng độ lệch chuẩn quá
trình khi cỡ mẫu lớn hơn
Biểu đồ kiểm soát R
(R control chart)
• Biểu đồ kiểm soát độ rộng (range control chart)
• Biểu đồ kiểm soát định lượng dùng cho đánh giá
độ biến động theo độ rộng nhóm con.
• Giá trị của độ rộng nhóm con, được đưa ra bằng
ký hiệu R, là hiệu của các quan trắc lớn nhất và
nhỏ nhất của nhóm con.
• Trung bình các giá trị độ rộng đối với tất cả nhóm
con được biểu thị bằng ký hiệu
Biểu đồ x-R
Biểu đồ kiểm soát s
(s control chart)
• Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn (standard deviation
control chart)
• Trong trường hợp số lượng quan sát trong nhóm con
=>10 (có tài liệu là 8) thì dùng Biểu đồ kiểm soát
định lượng dùng cho đánh giá độ biến động theo độ
lệch chuẩn nhóm con.
• Việc sử dụng độ lệch chuẩn s của nhóm con sẽ phản
ánh độ trải của biến động quá trình tốt hơn
Biểu đồ x-s
Biểu đồ kiểm soát MR
(moving range control chart)
• Trong một số trường hợp kiểm soát quá trình, việc lựa
chọn nhóm con hợp lý là không thể, không thực tế hoặc
không có ý nghĩa. Khi đó cần đánh giá kiểm soát quá
trình dựa trên các số đọc riêng bằng cách sử dụng biểu đồ
X và biểu đồ Rm.
• Biểu đồ kiểm soát độ rộng trượt (moving range control
chart)
• Biểu đồ kiểm soát định lượng dùng cho đánh giá độ biến
động theo độ rộng của mỗi n quan trắc liên tiếp.
• Quan trắc hiện thời thay thế quan trắc cũ nhất trong số (n
+ 1) quan trắc gần nhất.
Biểu đồ kiểm soát Mx
(moving average control chart)
• Biểu đồ kiểm soát dùng cho đánh giá mức quá trình
theo trung bình cộng của mỗi n quan trắc liên tiếp.
• Biểu đồ này đặc biệt hữu ích khi chỉ có một quan trắc
trên một nhóm con. Các ví dụ là đặc trưng quá trình
như nhiệt độ, áp suất và thời gian.
• Quan trắc hiện thời thay thế quan trắc cũ nhất trong số
(n + 1) quan trắc gần nhất.
• Biểu đồ này có một nhược điểm là hiệu quả trải theo n
điểm không lấy trọng số.
Biểu đồ kiểm soát x-s
• Biểu đồ định lượng có thể mô tả dữ liệu quá trình về độ trải
(độ biến động quá trình) và vị trí (trung bình quá trình).
• Vì thế biểu đồ kiểm soát định lượng luôn được chuẩn bị và
phân tích theo cặp - một biểu đồ cho vị trí và biểu đồ kia
cho độ trải.
• Biểu đồ độ trải thường được phân tích trước, vì nó đưa ra
nguyên nhân và lý giải cho việc ước lượng độ lệch chuẩn
quá trình. Ước lượng độ lệch chuẩn quá trình thu được có
thể sử dụng cho việc thiết lập các giới hạn kiểm soát đối với
biểu đồ vị trí.
Biểu đồ kiểm soát định tính
• Có nhiều sự quan tâm tập trung vào việc sử dụng dữ liệu
định lượng cho cải tiến quá trình, nhưng dữ liệu phản hồi từ
các ngành công nghiệp lớn cho thấy trên 80 % vấn đề về
chất lượng có tính chất định tính.
• Dữ liệu định tính thể hiện các quan trắc thu được bằng cách
ghi lại sự có hay không có một đặc trưng (hoặc thuộc tính)
nào đó trong mỗi đơn vị trong nhóm con đang xét, sau đó
đếm xem có bao nhiêu đơn vị có hoặc không có thuộc tính
đó, hoặc có bao nhiêu biến cố xảy ra trong đơn vị, nhóm
hoặc khu vực.
• Dữ liệu định tính thường thu được nhanh chóng, không tốn
kém và thường không đòi hỏi kỹ năng thu thập đặc biệt.
Biểu đồ kiểm soát c
(count control chart)

• Biểu đồ kiểm soát định tính đối với số lượng các sự


cố trong đó cơ hội xảy ra là cố định.
• Trong lĩnh vực chất lượng, các sự cố thường thể hiện
bằng sự không phù hợp và cơ hội cố định liên quan
đến mẫu có cỡ mẫu không đổi hoặc lượng vật liệu cố
định. Các ví dụ là “các vết nứt trên mỗi 100 mét
vuông xây dựng” và “lỗi trong mỗi 100 hóa đơn”.
Biểu đồ kiểm soát u (count per unit
control chart)
• Biểu đồ kiểm soát định tính đối với số lượng các sự
cố trên đơn vị trong đó cơ hội là thay đổi.
• Trong lĩnh vực chất lượng, các sự cố thường thể hiện
bằng sự không phù hợp và cơ hội cố định liên quan
đến mẫu có cỡ mẫu thay đổi hoặc lượng vật liệu thay
đổi.
• Biểu đồ c và u dựa trên phân bố Poisson.
Biểu đồ kiểm soát np
(np control chart)
• Biểu đồ kiểm soát số đơn vị phân loại (number of
categorized units control chart)
• Biểu đồ kiểm soát định tính đối với số đơn vị của một
phân loại nhất định trong đó cỡ mẫu không đổi.
• Trong lĩnh vực chất lượng, việc phân loại thường
được lấy dưới dạng “đơn vị không phù hợp”.
• Biểu đồ p và np dựa trên phân bố nhị thức
Biểu đồ kiểm soát p
(p control chart)
• Biểu đồ kiểm soát tỷ lệ hoặc phần trăm đơn vị theo loại
(proportion or percent categorized units control chart)
• Biểu đồ kiểm soát định tính đối với số đơn vị của một
phân loại nhất định trên tổng số đơn vị trong mẫu biểu
thị bằng một tỷ lệ hoặc phần trăm.
• Trong lĩnh vực chất lượng, việc phân loại thường được
lấy dưới dạng “đơn vị không phù hợp”.
• Biểu đồ p được sử dụng đặc biệt khi cỡ mẫu là thay đổi.
• Số đo vẽ đồ thị có thể được biểu diễn theo tỷ lệ hoặc
phần trăm.
Phân loại Biểu đồ theo kiểu dữ liệu
Kiểu dữ Số lượng mẫu
Loại lỗi Biểu đồ
liệu trong nhóm
Mẫu trong C chart
Dữ liệu theo nhóm cố định Số lượng lỗi
Dữ liệu kiểu các dạng lỗi Mẫu trong U chart
thuộc tính nhóm thay đổi Số lượng lỗi trên SP
(Attribute)
Đếm các Mẫu trong np chart
Dữ liệu theo nhóm cố định Số SP lỗi
biến rời rạc sản phẩm lỗi
(unit) Mẫu trong p chart
nhóm thay đổi Tỷ lệ SP lỗi
Mẫu trong
X-MR chart
nhóm = 1
Dữ liệu kiểu liên tục
Mẫu trong
(Variable Data) x-R chart
nhóm =< 8
Đo lường các biến liên tục
Mẫu trong
x-s chart
nhóm > 8
Chú ý:
•Biểu đồ p: nếu p gần 0,5 và n>10, có thể
sử dụng biểu đồ biến số
•Biểu đồ c: nếu trung bình lớn hơn 5, có
thể sử dụng biểu đồ X/MR
•Sử dụng x-R thì thích hợp hơn x-s khi cở
mẫu nhỏ hơn 4
Loại dữ liệu:
Biến số Đo lường được

No Yes
Cở mẫu = 1

Khoảng Độ lệch
biến động chuẩn

X/R X/s X/MR


Loại dữ liệu:
Thuộc tính Đếm được

Sản phẩm Số khuyết


khuyết tật tật

No Cở mẫu Yes No Cở mẫu Yes


bằng bằng
nhau nhau

p np u c
Các bước cơ bản lập biểu đồ kiểm soát
1: Xác định đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát
2: Lựa chọn loại biểu đồ kiểm soát thích hợp
3: Quyết định cỡ mẫu và tần số lấy mẫu
4: Thu thập và ghi chép dữ liệu (nên ít nhất là 20 mẫu)
hoặc sử dụng các dữ liệu lưu trữ trước đây.
5: Tính các giá trị thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu.
6: Tính giá trị đường tâm, các đường giới hạn kiểm soát dự
trên các giá trị thống kê tính từ các mẫu.
7: Thiết lập biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các giá trị
thống kê mẫu.
8: Kiểm tra trên biểu đồ đối với các điểm ( giá trị mẫu đo) ở
ngoài giới hạn kiểm soát và đối với các dấu hiệu bất
thường vượt khỏi tầm kiểm soát.
9: Ra quyết định
Các bước áp dụng
☺ Quá trình sản xuất ở trang thái ổn định khi:
 Toàn bộ các điểm trên biểu đồ đều nằm trong giới
hạn kiểm soát.

 Các điểm liên tiếp có biến động nhỏ.

☺ Quá trình ở trạng thái không ổn định khi:


 Một số điểm vượt ra ngoài giới hạn.

 Các điểm trên biểu đồ có dấu hiệu bất thường,


mặc dù chúng nàm trong giới hạn.
Giới hạn kiểm soát trên
+3 sigma – Upper control limit -
Vùng kiểm soát - A UCL
Giới hạn cảnh báo trên
+2 sigma – Upper warning limit -
UWL
Vùng cảnh báo - B
+1 sigma

Vùng ổn định - C
Đường trung tâm –
0 sigma
Central line - CL
Vùng ổn định - C
-1 sigma

Vùng cảnh báo - B Giới hạn cảnh báo dưới


-2 sigma – Lower warning limit -
LWL
Vùng kiểm soát - A Giới hạn kiểm soát dưới
- 3 sigma – Lower control limit -
LCL
Cách đọc đồ thị Phương pháp xem Hướng xử lý
Đây là trường hợp bất thường,
Giá trị thực tế vượt ra khỏi giới vì vậy cần phải điều tra nguyên
Vượt ngoài giá trị quản lý hạn quản lý nhân và đưa ra đối sách ngay tại
thời điểm này
Điều này thể hiện sự sai lệch và
Trong trường hợp này, các giá trị giá trị trung bình trong công
thực tế vẫn nằm trong giá trị đoạn đang có sự thay đổi. Cần
Tăng liên tục 7 điểm quản lý, tuy nhiên 7 điểm trên đồ thiết phải thực hiện điều tra
thị tăng liên tục. nguyên nhân của sự thay đổi
này.
Giá trị dữ liệu thực tế vẫn nằm
trong giá trị giới hạn. Tuy nhiên,
Sự sai lệch trong công đoạn là
Tiệm cận với giá trị giới 2 điểm trong 3 điểm dữ liệu liên
khá lớn. Cần phải chú ý đến
hạn tục tiệm cận với giá trị quản lý
công đoạn này.
(Vị trí 2/3 tính từ đường giá trị
trung bình)
Các dữ liệu đo nằm cùng một Có một “thói quen” nào đó trong
Các điểm nằm cùng một hướng cận trên hoặc cùng một công đoạn mà bạn cần thiết phải
hướng hướng cận dưới. Hoặc xuất hiện điều tra nguyên nhân của hiện
theo chu kỳ lên xuống nhất định. tượng này.
Trạng thái được gọi là ổn định là
Trạng thái công đoạn đang rất
trạng thái mà 25 điểm dữ liệu
Trạng thái ổn định liên tục không rơi vào 4 trường
ổn định. Không cần thiết có hành
động xử lý nào khác.
hợp ở trên
Quá trình sản xuất ở trạng thái không ổn định
Các dấu hiệu bất thường
• Dạng 1 bên đường tâm: 7 điểm liên tiếp ở 1 bên đường trung tâm
• Dạng xu hướng: 7 điểm liên tiếp có xu hướng tăng hoặc giảm một
cách liên tục
• Dạng chu kỳ: các điểm trên dao động tuần hoàn quanh đường
trung tâm
• Dạng kề cận với đường giới hạn kiểm soát:
• 2 trong 3 điểm liên tiếp rơi vào vùng A ở cùng một bên với
đường tâm
• Hơn 1/3 các điểm rơi vào vùng A và rất ít rơi vào vùng C
• Dạng kề cận với đường trung tâm: khoảng 2/3 các điểm rơi vào
một bên của vùng C.
• 4 trong 5 điểm liên tiếp rơi vào cùng một bên vùng B
1. Nếu có một điểm trên biểu đồ kiểm soát nằm ngoài giới
hạn kiểm soát.

Đây là quy tắc được dùng phổ biến nhất. Nếu các
đường giới hạn kiểm soát nằm ở mức 3 lần độ lệch
chuẩn) thì xác suất để một điểm nằm ngoài giới hạn
này là rất nhỏ (bằng 0.0026 tính theo phân phối chuẩn).
2. Nếu 2 trong 3 điểm liên tiếp nhau nằm ngoài vùng
của đường giới hạn (vùng khuyến cáo) cùng một bên
của đường trung tâm.

Trong hình trên, ta thấy hai điểm tại vị trí 7 và 9 nằm dưới
mức 3σ nhưng trên mức 2σ tức là mức khuyến cáo và
cùng nằm bên trên đường trung tâm.
3. Nếu có 4 trong 5 điểm liên tiếp nhau nằm ngoài vùng
của đường giới hạn cùng một bên của đường trung tâm.

Với đường giới hạn có 1 độ lệch chuẩn, xác suất để cho 4 trong
5 điểm cùng một phía đường trung tâm đều nằm ngoài đường
giới hạn này là rất nhỏ. Nhìn trên hình trên ta thấy các điểm 4,
5, 6 và 8 nằm ngoài đường 1σ , do đó có thể kết luận quá trình
đang ngoài kiểm soát
4. Nếu có 7 điểm liên tiếp nhau hoặc hơn nằm cùng một
bên của đường trung tâm.

Xu thế ngẫu nhiên của các điểm, hay nói cách khác chúng phải được
phân bố tương đối cân bằng hai bên đường trung tâm. Các điểm từ 2
đến 10 đều ở trên đường trung tâm, khả năng có một nguyên nhân
nào đó làm tăng giá trị trung bình của quá trình (đường trung tâm) là
rất cao.
5. Nếu có một loạt 6 điểm liên tiếp nhau hoặc hơn nằm
tăng hoặc cùng giảm

Một loạt các điểm tăng dần hay giảm dần đều thể hiện xu thế không
ngẫu nhiên của quá trình, hay quá trình mất kiểm soát. Trong biểu
đồ trên ta thấy các điểm từ 2 đến 8 các điểm chỉ theo xu hướng
tăng, do đó phải tìm nguyên nhân gây ra quá trình này.
6. Nếu biến thiên có xu hướng tuần hoàn

Xu thế không ngẫu nhiên (có tính tuần hoàn xoay quanh giá
trị trung bình)
Lưu ý
Cần chú ý khi áp dụng là người ta không dùng tất cả các
quy tắc này cùng một lúc. Lý do là mỗi quy tắc có một xác
suất sai lầm loại I (xác suất kết luận một quá trình ổn định
là không ổn định) nhất định, càng dùng nhiều quy tắc
cùng lúc, xác suất sai lầm loại I tổng thể sẽ cao khó chấp
nhận.
Thường người ta dùng quy tắc 1 cùng với một hai quy
tắc khác (2 và 3 chẳng hạn). Một điều nữa cần chú ý là
có những trường hợp quá trình mất kiểm soát nhưng
không nằm trong các trường hợp kể trên. Do đó, nguyên
tắc chung nhất là luôn chú ý đến các xu thế không ngẫu
nhiên của quá trình và tìm ra nguyên nhân cho nó.
Rủi ro quyết định sai
• Loại sai lầm thứ nhất (sai lầm loại I) là khi điểm vẽ
đồ thị dẫn đến quyết định là quá trình không được
kiểm soát thống kê và yêu cầu hành động đối với quá
trình; nhưng tình huống thực tế là quá trình đang hoạt
động ở hệ thống nguyên nhân ngẫu nhiên. Do đó, quá
trình được tuyên bố sai là “mất kiểm soát”. Rủi ro của
việc đưa ra loại sai lầm này được gọi là “rủi ro alpha
()”.
Rủi ro quyết định sai
• Loại sai lầm thứ hai (sai lầm loại II) xảy ra khi
nguyên nhân đặc biệt ảnh hưởng đến quá trình đã
xuất hiện nhưng dữ liệu từ quá trình chưa dẫn đến
đưa ra quyết định là quá trình “mất kiểm soát”. Ngay
cả khi biểu đồ kiểm soát cho thấy khác đi thì quá
trình vẫn được tuyên bố sai là “được kiểm soát thống
kê”. Rủi ro của việc đưa ra loại sai lầm này được gọi
là “rủi ro beta ()”.
n

X ji
Giá trị trung bình của mỗi nhóm con: Xj = i =1

Với Xji : giá trị đo mẫu I của nhóm j n

•R: Độ rộng (của mỗi nhóm con) Rj = Xmaxj - Xminj

Xmaxj , Xminj: giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong nhóm con thứ j.

X
j =1
j

•Giá trị trung bình của X X=


k
k

R j
•Giá trị trung bình của R R=
j=1

k
Công thức tính các tham số cho
Biểu đồ kiểm soát
Công thức tính các tham số cho
Biểu đồ kiểm soát
Công thức tính các tham số cho
Biểu đồ kiểm soát
Các đường giới hạn của X
Công thức tính các tham số cho
Biểu đồ kiểm soát
Các đường giới hạn của R

Xem chương 6: Statistical Process Control của John S. Oakland


X R
CL = X CL = R

UCL = X + A2 R UCL = D4 R

LCL = X − A2 R LCL = D3 R

R
 =s=
d2
X S
CL = X CL = S

UCL = X + A3 S UCL = B4 S
LCL = X − A3 S LCL =
X MR

CL = X CL = MR
n

UCL = X + 2,66 MR  MR
i=2
i

=
n −1
LCL = X - 2,66 MR
UCL = 3,27 MR
LCL = 0
p pn

CL = p CL = pn

p(1 − p ) UCL = pn + 3 pn(1 − p)


UCL = p +3
n
p(1 − p )
LCL = p- 3 LCL = pn- 3 pn(1 − p)
n
c u

CL = c CL = u
u
UCL = c+ 3 c UCLi = u+ 3
ni
LCL = c -3 c u
LCLi = u -3
ni
BẢNG HỆ SỐ THỐNG KÊ

n d2 A2 D3 D4 A3 B3 B4
1 1.128 0.000 3.270 0.000
2 1.128 1.880 0.000 3.270 2.659 0.000 3.267
3 1.693 1.023 0.000 2.574 1.954 0.000 2.568
4 2.059 0.729 0.000 2.282 1.628 0.000 2.266
5 2.326 0.577 0.000 2.114 1.427 0.000 2.089
6 2.534 0.483 0.000 2.004 1.287 0.030 1.970
7 2.704 0.419 0.076 1.924 1.182 0.118 1.882
8 2.847 0.373 0.136 1.864 1.099 0.185 1.815
9 2.970 0.337 0.184 1.816 1.032 0.235 1.761
10 3.078 0.308 0.223 1.777 0.975 0.284 1.716
VẼ BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT BẰNG EXCEL
Control chart by Excel
1. Select Data columns and click Insert > Line > Line to insert a line
chart.
Control chart by Excel
2. Then right click on the line chart and click Select Data from
context menu.
Control chart by Excel
3 In the Select Data Source dialog, click Add button.
Control chart by Excel
4… then in the Edit Series dialog, select Control Line as the Series
Name, and select the relative data into the Series values text box
Control chart by Excel
5. Click OK, then repeat step 7 to add Up Control Line and
Lower Control Line as the series in the Legend Entries
(Series) section.
Control chart by Excel
6. Click OK to exit the dialog, now a control chart is created.

You might also like