Sinh viên nắm được phương pháp sử dụng giản đồ ellingham để xác định nhiệt độ bắt đầu hoàn nguyên oxit sắt. Biết được phương pháp nghiên cứu nhiệt động học của phản ứng hoàn nguyên oxit sắt từ đó tính được mức độ hoàn nguyên oxit sắt. Biết cách vận hành thiết bị hoàn nguyên.
Sơ đồ thí nghiệm:
1. Lò nung điện trở Tmax1300 oC.
2. Cân phân tích để đo độ giảm trọng lượng mẫu. 3 & 4. Cặp nhiệt và đồng hồ hiển thị nhiệt độ. 5. Cốc đựng mẫu 6. Biến thế tự ngẫu để khống chế nhiệt độ lò III. NGUYÊN LÝ Quá trình hoàn nguyên ooxxit sắt tiến hành như sau: 3 Fe2O3 + C = 2 Fe3O4 + CO Fe3O4 + C = 3 FeO + CO FeO + C = Fe + CO Phản ứng hoàn nguyên oxit sắt phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian. Quá trình hoàn nguyên được tiến hành bằng cách: C lấy oxy của ôxit sắt, làm giàm hóa trị của ôxit sắt và cuối cùng là hoàn nguyên FeO giải phóng ra 1 Kim loại. Mức độ hoàn nguyên được tính: Lượng Oxy mất đi Whoàn nguyên = % Tổng lượng Oxy trong
IV. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM
4.1. Hướng dẫn lý thuyết - Cán bộ kỹ thuật thực hiện hướng dẫn các nội dung lý thuyết, hướng dẫn sử dụng thiết bị và thứ tự các bước tiến hành thí nghiệm. 4.2. Chuẩn bị mẫu + Bước 1: Nghiền quặng, than. + Bước 2: Sàng phân loại cấp hạt theo yêu cầu. 4.3. Tiến hành nung hoàn nguyên + Bước 1: Cân, trộn mẫu (quặng: 20g; than: tính theo phản ứng + 10%) đưa vào cốc nung; phủ lớp bảo vệ. + Bước 2: Treo gá mẫu trên cân phân tích để theo dõi trọng lượng mẫu trong quá trình nung. + Bước 3: Điều chỉnh tốc độ nâng nhiệt của lò nung phù hợp trong quá trình thí nghiệm; theo dõi và lưu số liệu. V. BÁO CÁO THÍ NGHIỆM Sinh viên tổng hợp, xử lý dữ liệu và báo cáo theo yêu cầu. - Giải thích hiện tượng giảm trọng lượng mẫu ở các khoảng nhiệt độ khác nhau : T0<4000C ; 4000C> T0<7000C ; T0>7000C - So sánh nhiệt độ bắt đầu hoàn nguyên của quặng thí nghiệm với nhiệt độ hoàn nguyên trên giản đồ ellingham. - Tính mức độ hoàn nguyên của ôxít sắt theo thời gian. W(%)