You are on page 1of 3

Bàn luận

Với tiêu chí “Tính linh hoạt”, nhóm sắp xếp tầm quan trọng từ mức 2 đến 4. Phần mềm
được tạo ra và bán cho mọi doanh nghiệp, mà mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm về
hoạt động kinh doanh hay hệ thống kế toán riêng. Do đó, khi công ty sử dụng một phần
mềm nào đó, cũng cần có những điều chỉnh sao cho phần mềm phù hợp với các yêu cầu
kèm với các thay đổi của doanh nghiệp trong tương lai không dự đoán trước được. Khi sử
dụng phần mềm, công ty cần xem xét các tiêu chí “Đối tượng chi tiết”, “Tài khoản kế toán”,
“Màn hình nhập liệu”, “Phần hành” và cuối cùng là “Báo cáo” đã đáp ứng nhu cầu riêng của
mình chưa, nếu chưa thì cần có những điều chỉnh như thế nào để mang lại kết quả như ý.
Ở mức độ 4, nhóm xếp các mục “Đối tượng chi tiết”, “Phần hành” với mục “Báo cáo” vào,
bởi vì đây là các mục nên có tính linh hoạt cao, có thể dễ dàng chỉnh sửa như thêm hay bớt
các mục cần thiết nhằm mang lại hiệu suất cao nhất cho quá trình theo dõi và quản lý của
doanh nghiệp. Tiêu chí “Tài khoản kế toán” được xếp ở cấp 3 do hệ thống tài khoản đã
được quy định rõ ràng trong TT200, doanh nghiệp chỉ có thể thêm hay bớt ở các cấp thích
hợp. Và cuối cùng là với “Màn hình nhập liệu” ở mức 2, trong tiêu chí này việc điều chỉnh chỉ
để phục vụ việc nhập liệu nhanh chóng hơn, nhưng việc nhập liệu cũng cần tính chính xác
nữa, bởi vậy tính linh hoạt không quá quan trọng trong tiêu chí này. Nhóm không xếp bất cứ
tiêu chí nào trong Tính linh hoạt ở ngưỡng cao nhất là 5, bởi vì một phần mềm không nên
quá dễ điều chỉnh, sẽ dẫn đến việc kiểm soát không tốt quá trình sử dụng phần mềm của
doanh nghiệp. Một phần mềm quá linh hoạt sẽ dẫn đến các khả năng hay rủi ro việc nhân
viên tùy ý thêm hay xóa mọi thứ trong phần mềm nếu hệ thống không có các biện pháp
kiểm soát mạnh mẽ. Hoặc doanh nghiệp sẽ tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực để đảm
bảo cho tính kiểm soát là tốt nhất, dẫn đến việc phí phạm các nguồn lực hay làm phần mềm
phức tạp hơn, khó sử dụng.

Tính linh hoạt

Giả định STT Tiêu Tầm Ưu điểm Khuyết điểm Điểm


chí quan
trọng

Trong chu 14 Đối 4 -Ở “Hệ thống tài Tuy nhiên, ngoài những 7
trình Bán tượn khoản”, Phần mềm đối tượng chi tiết có sẵn
hàng của g chi sẽ hiện các đối trong bảng, phần mềm
Công ty tiết tượng chi tiết cần không cho phép thêm
ABC, áp theo dõi tương ứng các đối tượng khác vào,
dụng chính với từng tài khoản ví dụ như đối tượng
sách bán thuộc chu trình Bán “Tín dụng”, nhằm theo
chịu đối hàng. Nhân viên có dõi xem khách hàng đó
với những thể tùy chỉnh dễ có còn phù hợp với yêu
khách dàng các đối tượng cầu xét duyệt nữa hay
hàng đáp chi tiết trong bảng” không
ứng đầy Danh sách đối
đủ các tượng” phù hợp với
điều kiện nhu cầu hay yêu
tín dụng. cầu của doanh
Do đó nghiệp.
công ty -Trong “ Danh sách đối
cần theo tượng”, có rất
dõi các đối nhiều đối tượng chi
tượng kế tiết để nhân viên
toán và đối hay doanh nghiệp
tượng chi lựa chọn và đưa
tiết vào theo dõi chu
trình.

Công ty có 15 Tài 3 - Phần mềm cho Tuy nhiên, phần mềm 9


nhu cầu khoả phép thêm các tài không cho phép thêm
thêm và n Kế khoản cấp 2 và hay xóa các tài khoản
xóa một số toán cấp 3 vào, chỉ cần cấp 1 vì trong TT 200
tài khoản ấn vào “Thêm cấp không cho phép thêm
kế toán con” là sẽ dễ hay bỏ đi các tài khoản
ngoài dàng thêm các tài cấp 1
TT200 để khoản thích hợp
theo dõi kỹ - Phần mềm cũng
càng các cho phép doanh
nghiệp vụ nghiệp xóa những
tài khoản con
không sử dụng
đến như Tài
khoản 1567:
Hàng hóa Bất
động sản.

Công ty 16 Màn 2 Trong quá trình nhập -Nhưng khi thoát khỏi 4
muốn quá hình liệu, có thể điều chỉnh màn hình nhập liệu
trình nhập nhập thanh công cụ bằng nghiệp vụ này và tiến
liệu nhanh liệu cách loại bỏ các nút hành nhập liệu
chóng và không cần thiết, ví dụ nghiệp vụ khác,
chính xác như nút “Đầu”, thanh công cụ sẽ trở
hơn nên “Cuối”,... về như cũ, tức là
có nhu cầu việc loại bỏ các nút
chỉnh sửa “Đầu”, “Cuối”,... trên
sao cho thanh công cụ sẽ
thanh công không được lưu lại
cụ và màn và ứng dụng cho
hình vừa toàn bộ các nghiệp
đầy đủ vừa vụ.
gọn gàng -Phần mềm chỉ cho
phép điều chỉnh trên
thanh công cụ,
không cho phép điều
chỉnh trên các phần
khác như ô “Định
khoản”.

Công ty 17 Phần 4 Với giá vốn hàng bán, 9


ABC có ý hành trong phần nhập liệu,
định thay phần mềm cho phép
đổi cách nhân viên nhập giá
tính giá vốn hàng bán vào,
vốn hàng không có ràng buộc
bán nào.
Công ty 18 Báo 4 -Phần mềm không cho 3
ABC muốn cáo phép thêm các báo
theo dõi cáo khác ngoài
tình hình những báo cáo ở
thanh toán trên hệ thống, ví dụ
của khách như Báo cáo theo
hàng và dõi Tình hình tín
các báo dụng của khách
cáo về hàng hay Báo cáo về
Hàng tồn tổn thất của Hàng
kho tồn kho.
-Trong mỗi báo cáo có
sẵn trên phần mềm,
nhân viên không thể
điều chỉnh thêm các
mục khác vào hay
xóa đi các mục thừa,
bất tiện cho việc làm
ra các Báo cáo phù
hợp nhất với các yêu
cầu của doanh
nghiệp hay người
dùng.

You might also like