Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 2
NỘI DUNG....................................................................................................................... 2
I. KHÁI QUÁT CHUNG............................................................................................2
1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
II. GIAO DỊCH DÂN SỰ...........................................................................................2
1. Khái niệm giao dịch dân sự..................................................................................2
2. Đặc điểm của giao dịch dân sự............................................................................3
3. Phân loại giao dịch dân sự...................................................................................3
III. GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU.........................................................................3
1. Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu.....................................................................3
2. Phân loại giao dịch dân sự vô hiệu......................................................................4
3. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu....................................................6
4. Thời hiệu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu..........................................8
IV. GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU DO VI PHẠM VỀ HÌNH THỨC................9
1. Hình thức của giao dịch dân sự...........................................................................9
2. Vi phạm về mặt hình thức có phải là một căn cứ xác định giao dịch vô hiệu hay không?
9
3. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong
trường hợp luật có quy định.....................................................................................10
4. Trường hợp giao dịch dân sự vi phạm hình thức mà vẫn có hiệu lực..............10
5. Thời hiệu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức.
11
6. Những kiến nghị, giải pháp tăng cường đảm bảo thực hiện pháp luật đối với giao dịch
dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.......................................11
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................12
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
Bộ luật Dân sự năm 2015: BLDS 2015
Bộ luật Dân sự năm 2005: BLDS 2005
Bộ luật Dân sự năm 1995: BLDS 1995
2
MỞ ĐẦU
Giao dịch dân sự là giao dịch rất phổ biến, được diễn ra hằng ngày trong đời sống của chúng ta hiện
nay, đây được xem như là một trong những động lực để phát triển và giao lưu kinh tế. Trong các
giao dịch dân sự ở nước ta đã xảy ra không ít những vụ tranh chấp mà đặc biệt là vấn đề giao dịch
dân sự vô hiệu. Trên thực tế, có nhiều vụ giải quyết xảy ra ở Toà án nhân dân. Vì thế, Bộ luật Dân
sự 2015 đã quy định vấn đề này một cách cụ thể qua Chương VIII. Nhận thức được điều này, tôi sẽ
nghiên cứu một diện hẹp về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm về hình thức, để làm sáng tỏ việc
xác định các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ theo quy
định về hình thức theo quy định của BLDS 2015.
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Mục đích nghiên cứu.
Có khá nhiều giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
hiện nay cùng với đó là hậu quả quá lớn của nó, tôi đã nghiên cứu đề tài này nhằm
mục đích chỉ rõ những quy định hiện hành liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu
do không tuân thủ quy định về hình thức như văn bản áp dụng, thời hiệu, hậu quả
pháp lý,…Và lý do cuối cùng tôi muốn đưa loại giao dịch dân sự này đến với đời
sống xã hội một cách lý tưởng nhất, giảm mức độ thiệt hại đến mức tối thiểu cho
Nhà nước nói chung và cho nhân dân nói riêng. Đồng thời giúp cho đời sống xã
hội trở nên lành mạnh hơn, giúp xã hội phát triển ổn định thêm vào đó là một hệ
thống pháp luật bền vững.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu được xác lập không tuân thủ quy định về hình thức của
giao dịch mà pháp luật quy định bắt buộc phải tuân thủ.
- Phạm vi nghiên cứu là những giao dịch dân sự không tuân thủ về hình thức.
II. GIAO DỊCH DÂN SỰ
1. Khái niệm giao dịch dân sự.
Theo điều 116 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý
đơn phương làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Bản chất của giao dịch dân sự là:
- Sự thể hiện ý chí của chủ thể:
+ Ý chí của một bên: hành vi pháp lý đơn phương.
+ Ý chí của hai hay nhiều bên: hợp đồng.
- Hiệu lực ràng buộc: Giao dịch dân sự làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền
và nghĩa vụ dân sự.
2. Đặc điểm của giao dịch dân sự.
- Bản chất của giao dịch dân sự là hành vi “tuyên bố ý chí” của một hoặc các bên
ra bên ngoài.
3
-
Là căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự, khác với hành vi trái pháp
luật, thực hiện công việc không uỷ quyền.
- Giao dịch dân sự phải tuân thủ điều kiện tối thiểu.
- Tạo lập hiệu lực pháp luật: làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự.
3. Phân loại giao dịch dân sự.
Giao dịch dân sự rất phong phú về hình thức, đa dạng.
Bao gồm:
- Hợp đồng:
+ Điều 385 “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
+ Bản chất của hợp đồng: sự thoả thuận và sự ràng buộc.
- Hành vi pháp lý đơn phương:
+ BLDS không có điều luật định nghĩa khái niệm này.
+ Bản chất của hành vi pháp lý đơn phương: ý chí của một bên chủ thể và ràng
buộc pháp lý của chủ thể.
- Giao dịch điện tử:
Khoản 1 Điều 199: “Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình
thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được
coi là giao dịch bằng văn bản”.
- Giao dịch có điều kiện:
Điều 120: “ Trường hợp các bên có thoả thuận về điều kiện phát sinh hoặc huỷ
bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc
huỷ bỏ”.
+ Điều kiện
+ Hệ quả pháp lý của điều kiện
+ Khi một bên chủ thể cố ý tác động làm cho điều kiện xảy ra hoặc không xảy
ra?
- Căn cứ vào hệ quả pháp lý của giao dịch dân sự
+ Giao dịch dân sự làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự
+ Giao dịch dân sự làm thay đổi quyền và nghĩa vụ dân sự
+ Giao dịch dân sự làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự
- Căn cứ vào hình thức thể hiện của giao dịch dân sự
+ Bằng lời nói
+ Bằng văn bản
+ Bằng hành vi cụ thể
III. GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
1. Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu.
4
- Những giao dịch hợp pháp mới làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên được
Nhà nước đảm bảo thực hiện. Cần có đủ ba điều kiện để một giao dịch hợp
pháp có hiệu lực (trong một số trường hợp phải tuân thủ thêm điều kiện về hình
thức). Vì thế, nếu nguyên tắc giao dịch không được tuân thủ theo một trong các
điều kiện có hiệu lực của giao dịch thì sẽ bị vô hiệu.
- Các giao dịch đáp ứng được các quy định tại Điều 117 BLDS 2015 trong đó bắt
buộc về chủ thể, nội dung và mục đích thì đó là giao dịch hợp pháp. Về điều
kiện hình thức của giao dịch, khi có pháp luật quy định thì điều kiện này mới
được đặt ra. Giao dịch không phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự cho các chủ
thể trong giao dịch là giao dịch dân sự vô hiệu.
- Điều 112 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự không có một trong các quy định tại
Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác”. Theo quy định của luật, chỉ cần không thoả mãn một trong các điều kiện
có hiệu lực do luật quy định thì giao dịch đó đã có thể bị vô hiệu. Giao dịch dân
sự có thể vi phạm đồng thời một hoặc nhiều điều kiện do luật quy định.
- Điều 126 BLDS 2015: “ Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm
lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập
giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu…” Không phải cứ không thoả mãn một trong các điều kiện có hiệu
lực thì giao dịch dân sự bị vô hiệu. Có nhiều trường hợp giao dịch dân sự chỉ bị
vô hiệu khi có tuyên bố vô hiệu của Toà án do yêu cầu của người đại diện của
người xác lập giao dịch hoặc chủ thể trong giao dịch. Vì thế, khi chủ thể xác lập
giao dịch bị nhầm lẫn nhưng vẫn chấp nhận giao dịch đó và không yêu cầu Toà
án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch bị nhầm lẫn đó vẫn có hiệu
lực.
2. Phân loại giao dịch dân sự vô hiệu.
Có nhiều trường hợp khác nhau của giao dịch dân sựu vô hiệu. Trên cơ sở phân loại
khác nhau mà các giao dịch được phân chia theo từng loại. Trong đó có cách phân loại
như sau:
- Dưạ vào phương diện tố tụng, căn cứ vào trình tự xác nhận giao dịch thì giao
dịch dân sự vô hiệu được phân chia làm hai loại: giao dịch dân sự vô hiệu
tương đối và giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối. Sự phân loại như trên dựa vào
một số đặc điểm khác biệt chung thể hiện bản chất của hai khái niệm giao dịch
dân sự vô hiệu tuyệt đối và giao dịch dân sự vô hiệu tương đối là:
+ Do sự khác biệt về trình tự vô hiệu của giao dịch, giao dịch dân sự vô hiệu
tuyệt đối thì mặc nhiên bị coi là vô hiệu. Còn đối với các giao dịch vô hiệu
tương đối thì không mặc nhiên vô hiệu mà chỉ trở nên vô hiệu khi có đơn yêu
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan và bị toà án tuyên bố vô hiệu.
5
+ Do sự khác biệt về thời hạn yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu. Đối với các
giao dịch dân sự vô hiệu tương đối thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu là hai năm (Điều 132 BLDS 2015). Một điểm cần
lưu ý là trường hợp vô hiệu do vi phạm các quy định bắt buộc về hình thức
cũng thuộc nhóm vô hiệu tuyệt đối nhưng theo quy định của Điều 132 BLDS
2015 thì thời hạn yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu là hai năm kể từ ngày giao
dịch được xác lập (giống như các trường hợp vô hiệu tương đối, bởi vì hiệu lực
của giao dịch phải phụ thuộc vào ý chí của chủ thể mà không phải của Nhà
nước).
+ Giao dịch dân sự thuộc trường hợp vô hiệu tuyệt đối có thể bị vô hiệu phụ
thuộc vào quyết định của Toà án mà không có giá trị, vì giao dịch vi phạm pháp
luật nghiêm trọng nên Nhà nước không bảo hộ. Còn đối với giao dịch dân sự vô
hiệu tương đối thì quyết định của Toà án là cơ sở làm cho giao dịch trở nên vô
hiệu. Quyết định của Toà án mang tính chất phán xử, Toà án tiến hành giải
quyết vụ việc khi có đơn yêu cầu của các bên (hoặc đại diện hợp pháp của họ).
Bên yêu cầu phải có nghĩa vụ chứng minh trước Toà các cơ sở của yêu cầu.
Nếu như một bên yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu với lí do xác lập giao dịch
trong thời điểm không nhận thức được hành vi của mình thì Toà án buộc bên
yêu cầu phải chứng minh được tại thời điểm xác lập giao dịch họ bị rơi vào
trạng thái không nhận thức được hành vi của mình. Dựa vào những minh chứng
đó, Toà án mới cân nhắc để đưa ra quyết định giao dịch đó có bị coi là vô hiệu
hay không.
- Các trường hợp pháp luật quy định giao dịch vô hiệu tuyệt đối nhằm bảo vệ
các lợi ích công. Còn các trường hợp pháp luật quy định vô hiệu tương đối
nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho chính các chủ thể tham gia giao dịch.
+ Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tuyệt đối trong trường hợp sau:
a) Khi vi phạm vào các điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức của xã hội
(Điều 123 BLDS 2015);
b) Khi giao dịch đước xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch
khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với người thứ ba (Điều 124 BLDS
2015);
c) Khi hình thức của giao dịch không tuân thủ theo các quy định bắt buộc của
pháp luật (Điều 129 BLDS 2015).
+ Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tương đối trong các trường hợp sau:
a) Khi giao dịch được xác lập bởi người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 125 BLDS 2015);
b) Khi giao dịch dân sự được xác lập do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS 2015);
6
c) Khi một bên chủ thể tham gia xác lập giao dịch do bị lừa dối, đe doạ, cưỡng
ép (Điều 127 BLDS 2015);
d) Khi người xác lập giao dịch đủ năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập
giao dịch tại thời điểm không nhận thức được hành vi của mình (Điều 128
BLDS 2015).
- Dựa vào phạm vi phần nội dung bị vô hiệu, mức độ vô hiệu thì giao dịch dân sự
vô hiệu được phân chia làm hai loại:
+ Giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ
・Toàn bộ nội dung của giao dịch dân sự bị vô hiệu
・Chỉ có một phần nội dung của giao dịch dân sự bị vô hiệu nhưng phần này
ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ nội dung giao dịch
+ Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
・Điều 130 BLDS 2015
・Một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng
đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
- Dựa vào thời hiệu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân
sự vô hiệu được phân chia làm hai loại: giao dịch dân sự vô hiệu có thời hạn
khởi kiện và giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế bởi thời hiệu khởi kiện.
- Dựa vào nguyên nhân vô hiệu thì giao dịch dân sự vô hiệu được phân thành
bốn nhóm theo từng phạm vi điều kiện có hiệu lực.
3. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.
- Giá trị pháp lý của giao dịch dân sự:
+ Điều 137 BLDS 2005 cũng như Điều 131 BLDS 2015 đều quy định: “Giao
dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập”. Điều đó có nghĩa là
nghĩa vụ của các bên phát sinh từ chính giao dịch vô hiệu, chứ không phải phát
sinh từ giao dịch.
+ Khoản 2 Điều 137 BLDS 2005 quy định: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì
các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền”.
BLDS 2015 còn thêm khoản 5, cụ thể là “Việc giải quyết hậu quả của giao dịch
dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định”. Việc bổ sung này rất cần thiết với các quy định trong Luật hôn
nhân và gia đình 2014.
- Nghĩa vụ hoàn trả:
+ Ngay khi giao dịch dân sự được xác lập cho đến khi phải hoàn trả do giao
dịch dân sự vô hiệu, tài sản có thể làm phát sinh lợi tức, hoa lợi. Cần phải giải
quyết số hoa lợi, lợi tức này ngay khi giao dịch dân sự vô hiệu. Theo khoản 2
7
Điều 137 BLDS 2005 quy định: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi
phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp
không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn tra bằng tiền, trừ trường
hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu”. Quy định này cho
rằng vấn đề hoa lợi, lợi tức là vấn đề khôi phục lại tình trạng ban đầu . Nhưng
thời điểm trước khi giao dịch dân sự được xác lập thì hoa lợi, lợi tức chưa tồn
tại nếu bên nhận tài sản phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức cho bên giao tài sản thì tài
sản đã hơn tình trạng ban đầu. Chính vì thế, quy định này không được hợp lý.
Thay vào đó, BLDS 2015 đã chỉnh sửa, tách vấn đề hoa lợi, lợi tức ra khỏi quy
định thành một khoản riêng. Khoản 3 Điều 131 BLDS 2015 quy định: “Bên
ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức
đó”. Điều đó có nghĩa là việc hoàn trả hay không hoàn trả hoa lợi, lợi tức phụ
thuộc vào sự ngay tình hoặc không ngay tình của bên nhận tài sản như các quy
định về hoàn trả tài sản do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại khi giao dịch dân sự vô hiệu:
BLDS 2015 không có sự thay đổi so với BLDS 2005, vẫn quy định theo hướng
“bên nào có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường” (Khoản 4 Điều 131 BLDS
2015). Khi giao dịch dân sự vô hiệu, nếu các bên có yêu cầu được giải quyết
bồi thường cho bên kia khi có thiệt hại. Về nguyễn tắc, một bên chỉ phải bồi
thường cho bên kia khi có thiệt hại xảy ra, không có thiệt hại thì không có trách
nhiệm bồi thường. Việc xác định giá của tài sản trong giao dịch cũng là một
vấn đề đáng được lưu ý trong việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Về nguyên tắc, người có lỗi gây ra thiệt hại phải bồi thường . Trong đó, có thể
tồn tại lỗi của một bên hoặc lỗi của hai bên. Trong trường hợp tồn tại lỗi của
hai bên làm cho giao dịch dân sự vô hiệu thì phải xác định mức độ lỗi của các
bên để thấy được thiệt hại cụ thể để quy trách nhiệm bồi thường tương ứng theo
lỗi của mỗi bên.
- Bảo vệ người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu:
Việc bảo vệ người thứ ba ngay tình được quy định tại điều 133 BLDS 2015 như
sau:
+ Trường hợp 1: Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của
giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba
ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ 3 vẫn có hiệu lực,
trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
Giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu.
+ Trường hợp 2: Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được
đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng
một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào
8
việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô
hiệu. Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải
là chủ sỡ hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.
Giao dịch với người thứ ba không bị vô hiệu.
+ Trường hợp 3: Trường hợp này chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ
người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu
theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể
có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả
những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Người thứ ba ngay tình nhận được
tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với
người mà theo bản án quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.