Professional Documents
Culture Documents
Tài Liệu TH Hóa Lý21
Tài Liệu TH Hóa Lý21
HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
--------------------------
TÀI LIỆU
MỤC LỤC
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 2
Tài liệu Thực hành Hóa lý
1. Đi làm thí nghiệm đúng giờ qui định, chuẩn bị bài trước khi thí nghiệm.
2. Mặc áo blouse, mang giày, đeo kính bảo hộ, khẩu trang, đầu tóc gọn gàng
khi làm thí nghiệm.
3. Trong quá trình thí nghiệm phải giữ trật tự vệ sinh sạch sẽ, không nói chuy ện,
cười đùa, không ăn uống, hút thuốc hay tiếp khách, không tự ý rời khỏi phòng
thí nghiệm nếu không được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
4. Cẩn thận khi sử dụng những hóa chất độc hại. Những hóa chất độc cần phải
thao tác trong tủ hút, không dùng miệng hút hóa chất. Khi pha loãng axít phải
thao tác từ từ, không cho nước vào axít đậm đặc. Nếu bị bỏng axít phải rửa
ngay dưới vòi nước 3 - 5 phút rồi dùng bông tẩm KMnO4 bôi lên vết bỏng.
Bỏng bằng kiềm đặc cũng làm như trên nhưng thay bằng CH 3COOH 2%.
5. Để xa ngọn lửa những chất dễ cháy nổ.
6. Sử dụng các máy móc thiết bị trong phòng thí nghiệm phải được sự đồng ý
và hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn thí nghiệm. Tuyệt đối không được
tự ý sử dụng hay sử dụng sai mục đính, sai qui trình dễ dẫn đến hư hỏng
máy móc thiết bị.
7. Trước khi ra về phải rửa sạch dụng cụ, làm vệ sinh sạch sẽ nơi thí nghiệm
và bàn giao dụng cụ cho giáo viên hướng dẫn.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 3
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Hóa lý là một môn học cơ sở rất quan trọng của ngành công nghệ Hóa học.
Giáo trình thực hành Hóa lý được biên soạn dựa trên cấu trúc chương trình lý
thuyết của các học phần Nhiệt động hoá học, Động hoá học, Điện hoá học và Hoá
keo của môn Hóa lý và Hóa keo.
Để việc thí nghiệm đạt được hiệu quả, sinh viên cần phải nghiêm túc thực
hiện các quy trình sau:
1. Đọc và nghiên cứu kỹ bài, hiểu cặn kẽ các nguyên lý và nhiệm vụ của từng
bài trước khi vào thí nghiệm.
2. Kiểm tra lại hệ thống lắp ráp thiết bị của bài. Khi có thắc mắc phải hỏi lại
giáo viên hướng dẫn.
3. Để đảm bảo kết quả đo được chính xác, các dụng cụ, thiết bị trước khi sử
dụng phải được rửa sạch và sấy khô.
4. Khi tiến hành thí nghiệm phải tuân thủ các điều kiện phản ứng của thí
nghiệm về nhiệt độ, áp suất…
5. Các kết quả đo được của thí nghiệm phải được giáo viên ký xác nhận trước
khi làm báo cáo.
6. Không tùy ý sửa đổi các dây dẫn, đầu dò hoặc sử dụng máy tính vào mục
đích khác mà không có sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
7. Tác phong làm việc nghiêm túc, không gây ồn ào trong phòng thí nghiệm
ảnh hưởng đến học tập cũng như các kết quả đo.
Tài liệu thực hành Hóa lý này được biên soạn từ các giáo trình Hoá đại cương
và Hoá lý uy tín và đã được giảng dạy tại Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM.
Tuy nhiên, do nội dung kiến thức khá lớn nên có lẽ sẽ còn nhiều thiếu sót. Ban
biên soạn rất mong nhận được sự góp ý của quí thầy cô và các bạn sinh viên để
cuốn tài liệu này cũng như phương pháp giảng dạy môn Thực hành Hóa lý đạt kết
quả tốt hơn.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 4
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Là lượng chất tan có trong một đơn vị khối lượng hoặc đơn vị thể tích dung dịch
hay dung môi. Trong hoá học, nồng độ dung dịch biểu thị bằng nhiều cách khác nhau.
− Nồng độ phần trăm khối lượng (%) là số gam chất tan chứa trong 100 gam dung
dịch.
− Nồng độ mol (C M) là số mol chất tan chứa trong một lít dung dịch.
− Nồng độ đương lượng (CN) là số đương lượng gam chất tan chứa trong một lít
dung dịch.
− Nồng độ molan (C m hay m) là số mol chất tan trong 1000 gam dung môi.
− Nồng độ phần mol (X i ) chỉ số mol chất i chia cho tổng số mol của các chất có mặt
trong dung dịch
ni
Xi =
∑ nj
Dung dịch chuẩn là dung dịch có nồng độ đã biết chính xác. Có hai cách pha chế
dung dịch chuẩn.
Cân một lượng chất chính xác rồi hòa tan nó trong bình định mức, pha loãng dung
dịch bằng nước cất cho tới vạch ngấn. Biết thể tích dung dịch và khối lượng chất tan,
tính được nồng độ dung dịch. Nồng độ dung dịch chuẩn trong phân tích thể tích thường
dùng nồng độ đương lượng. Việc pha chế theo cách trên chỉ thực hiện khi chất pha chế
phải tinh khiết về mặt hóa học, thành phần của chất phải ứng đúng với công thức nghĩa
là phải bền khi ở dạng rắn và trong dung dịch. Chất thỏa mãn các yêu cầu đó gọi là chất
gốc.
Nếu không có chất gốc, trước hết pha dung dịch có nồng độ gần đún g, sau đó dùng
dung dịch chất gốc để xác định lại nồng độ dung dịch vừa pha. Ví dụ, dùng dung dịch
axít oxalic (H 2C 2O4.2H 2O) chuẩn để xác định lại nồng độ dung dịch NaOH.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 5
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Để tiện dùng trong các phòng thí nghiệm thường dùng “chất tiêu chuẩn”. Những
chất đó là lượng của những chất rắn khác nhau được cân chính xác hoặc là những thể
tích của các dung dịch chuẩn độ được đo chính xác cần thiết để pha một lít 0,1N đều
được bỏ vào ống thủy tinh nhỏ hàn kín (1), trên ống có hai chỗ thủy tinh lõm, ở đó thành
ống rất mỏng (gọi là fixanal). Tiến hành pha chế dung dịch chuẩn độ bằng ”chất tiêu
chuẩn” như sau:
− Lau sạch chỗ thủy tinh mỏng ở một đầu.
− Lấy đũa thủy tinh nhọn (3) chọc thủng đầu mỏng, lộn ngược ống hứng trên một
phễu (2) đặt vào bình định mức.
− Sau đó chọc thủng chỗ lõm thứ hai.
− Cho dần lượng hóa chất hoặc lượng dung dịch trong ống đó vào bình định mức
1000ml rồi hòa tan và pha loãng dung dịch thu được bằng nước cất đến vạch
ngấn.
Là quá trình thêm nước cất vào để dung dịch có nồng độ nhỏ hơn. Gọi C 1, C2 và
V1, V2, là nồng độ và thể tích dung dịch trước và sau khi pha loãng, vì lượng chất tan
không đổi nên C 1V1 = C 2V2, gọi Vn là thể tích nước dùng pha loãng thì: V 2 = V1+Vn và
biểu thức trên có dạng:
C1V1 = (V1+Vn ).C 2 (1)
Ví dụ: cần thêm bao nhiêu ml nước vào 500ml dung dịch axít HCl 0,122N để có
dung dịch axít HCl 0,100N.
Theo biểu thức (1): 0,122.500 = 0,100(500+Vn )
Vn = 110ml
Giả sử trộn V1 ml dung dịch chất A có nồng độ C 1 với V2 ml dung dịch có nồng độ
C2 thu được V ml = V1+V2 dung dịch chất A có nồng độ C, và biểu thức trên có dạng:
Ví dụ cần thêm bao nhiêu ml dung dịch HCl đặc 12N vào 200ml dung dịch HCl 0,8N
để có dung dịch HCl 1N.
Theo biểu thức (2): 12V1+200.0,8 = 1(V 1 + 200)
V1 = 3,63ml HCl đặc 12N.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 6
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Khối lượng riêng (density): là khối lượng của chất lỏng trên một đơn vị thể tích ở
15o C và 101.325 kPa có đơn vị đo là kg/m3.
Tỷ trọng (Specific gravity): là tỷ số khối lượng của một thể tích chất lỏng ở nhiệt độ
quy định với khối lượng của cùng thể tích nước tinh khiết ở cùng nhiệt độ hoặc nhiệt độ
khác. Cả hai nhiệt độ được nghi rõ.
Phù kế là một ống phao thủy tinh dài hàn kín, trên đó có chia thành những vạch
nhỏ. Phần dưới của phù kế có đặt một khối nặng (các hạt chì), trọng lượng của những
hạt này phụ thuộc vào chức năng sử dụng của từng loại phù kế. Nhờ đó mà phù kế nhúng
chìm được trong chất lỏng và giữ được ở vị trí thẳng đứng. Theo độ chìm sâu của phù
kế mà ta có thể biết được tỷ trọng của chất lỏng. Đôi khi trong phù kế có đặt nhiệt kế, cho
phép đo đồng thời nhiệt độ tại thời điểm xác định.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 7
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Để yên trong vòng 5 -10 phút. Quan sát xem độ chìm của phù kế tới vạch nào
của thang chia trên phù kế thì đó là tỷ trọng của chất lỏng;
− Cách đọc giống như đọc mức dung dịch ở các dụng cụ đo dung tích;
− Sau khi dùng rửa sạch phù kế, lau khô và đặt vào bao hoặc hộp riêng.
Nhiệt độ của chất lỏng phải tương ứng với nhiệt độ ghi trên phù kế (thường là 20 o C).
Trong trường hợp phải đo tỷ trọng của dung dịch có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ghi trên
phù kế ta phải lập bảng hiệu chuẩn, đồng thời sẽ dựa vào bảng hiệu chuẩn này để xác
định sai số trong quá trình đo
Có những phù kế đặc biệt, cho biết ngay đặc tính cần biết của chất lỏng như: rượu
kế (hoặc cồn kế), sữa kế. Nguyên tắc hoạt động của những phù kế này là: dựa vào sự
khác nhau của tỷ trọng dung dịch với những nồng độ khác nhau (ví dụ: hàm lượng cồn,
hàm lượng chất béo…), từ đó có thể xác định tương đối chính xác hàm lượng một số
chất
Trên phù kế thường có 2 giá trị đọc: tỷ trọng và Độ Baume'.
0 1 25 1.208 50 1.526
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 8
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 9
Tài liệu Thực hành Hóa lý
24 1.198 49 1.51
a. Bằng phù kế
− Vệ sinh thật sạch ống đong và phù kế bằng các dung môi dễ bay hơi như aceton
hay isopropan.
− Rót mẫu từ từ vào ống đong thật khéo, tránh tạo bọt. Nếu xuất hiện bọt thì dùng
giấy lọc để thấm cho hết bọt.
− Đặt ống đong chứa mẫu ở vị trí thẳng đứng ở nơi không gió và có nhiệt độ thay
đổi ít hơn 2o C trong suốt thời gian thử nghiệm.
− Cho nhiệt kế thích hợp vào mẫu thử, khuấy nhẹ và ghi nhận nhiệt độ mẫu chính
xác đến 0.1o C.
− Nhấc nhiệt kế ra, thả từ từ phù kế vào mẫu (phù kế phải có thang đo phù hợp với
giá trị mẫu cần đo) và thả tay đến khi phù kế đạt đến vị trí cân bằng. Chú ý tránh
làm ướt thân trên vạch và tại đó phù kế có thể nổi tự do.
− Để cho phù kế quay nhẹ, khi phù kế dừng, nổi tự do và không chạm vào thành
ống. Đọc số đo thang tỷ trọng kế chính xác đến 1/5 vạch thang đo.
− Ghi số đo tỷ trọng kế trên thang đo tại đó mặt chính của chất lỏng cắt thang đo.
Bằng cách đặt mắt hơi thấp hơn mực chất lỏng và từ từ nâng lên đến bề mặt.
Ban đầu nhìn thấy hình elip méo, sau đó trở thành đường thẳng cắt ngang tỷ
trọng kế.
− Nhấc tỷ trọng kế ra khỏi mẫu, đặt nhiệt kế vào mẫu và đo lại nhiệt độ mẫu chính
xác đến 0.1o C. Nếu nhiệt độ đo khác nhiệt độ ban đầu nhiều hơn 0.5 o C thì lặp lại
thử nghiệm cho đến khi nhiệt độ ổn định trong khoảng 0.5 o C.
− Rót mẫu từ ống đong vào bình chứa mẫu.
− Lau sạch ống đong, nhiệt kế và tỷ trọng kế.
Chuẩn độ là phương pháp xác định nồng độ chưa biết của một dung dịch theo nồng
độ đã biết của một dung dịch khác bằng cách đo thể tích của các dung dịch tương tác.
Vì các chất phản ứng với nhau theo đương lượng nên nồng độ của các dung dịch trong
phép chuẩn độ thường dùng là nồng độ đương lượng. Nồng độ của các dung dịch tương
tác tỉ lệ nghịch với thể tích của chúng.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 10
Tài liệu Thực hành Hóa lý
VA N A
=
VB N B
1.3.1. Dụng cụ
1.4.1. Thí nghiệm 1: Pha dung dịch chất rắn trong nước
− Pha 250ml dung dịch NaCl 10%. Tìm khối lượng riêng của dung dịch cần pha
trong sổ tay hóa lý để tính số gam cần lấy
− Dùng mặt kính đồng hồ cân lượng muối đến độ chính xác 0,01g, đặt phễu thủy
tinh trên bình định mức 250ml, đổ toàn bộ muối lên phễu
− Rửa phễu thủy tinh và mặt kính đồng hồ bằng bình cầu tia
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 11
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Thêm nước khoảng nửa bình, lắc tròn đến khi hòa tan hoàn toàn muối NaCl. Tiếp
tục cho thêm nước gần đến ngấn, dùng pipet nhỏ từng giọt đến khi vòm khum
của dung dịch trùng với ngấn. Đậy bình, giữ chặt nút, lắc ngược bình vài lần
− Dùng phù kế kiểm tra lại nồng độ của dung dịch
− Pha 100ml dung dịch axít HCl có nồng độ 0,1N từ dung dịch HCl 17% của phòng
thí nghiệm.
− Tra bảng tỷ trọng để tìm tỷ trọng dung dịch HCl 17%; tính thể tích dung dịch HCl
17% cần thiết để pha trong bình định mức 100ml (giữ để tiến hành thí nghiệm 6).
1.4.3. Thí nghiệm 3: Pha dung dịch từ 2 dung dịch có nồng độ khác nhau
Pha 250ml dung dịch NaCl 7% từ dung dịch NaCl 10% (vừa pha ở thí nghiệm 1) và
dung NaCl 5% (phòng thí nghiệm pha sẵn).
Có 2 cách pha:
− Pha thêm nước vào dung dịch NaCl 10%.
− Pha sơ đồ đường chéo:
+ Tỷ lệ 7/3 và tỷ lệ khối lượng của 2 dung dịch cần dùng (dung dịch NaCl 10%
và nước cất) tra bảng tỷ trọng để tìm tỷ trọng 3 dung dịch trên, sau đó tính
thể tích dung dịch 10% và nước cần thiết để pha 250ml dung dịch 7%.
+ Đo thể tích dung dịch cần dùng, đổ vào cốc trộn lẫn và khuấy đều.
+ Pha thêm dung dịch 5% vào dung dịch 10% (cũng tính và tiến hành cách pha
như trên).
+ Kiểm tra nồng độ dung dịch bằng phù kế. So sánh với giá trị trong bảng tỷ
trọng.
− Pha 100ml KMnO4 0,01N từ dung dịch KMnO4 0,1N (phòng thí nghiệm pha sẵn).
− Dựa vào biểu thức (1) tính thể tích KMnO4 0,1N cần lấy để pha trong bình định
mức 100ml. (giữ lại để tiến hành thí nghiệm 7).
1.4.5. Thí nghiệm 5: Xác định nồng độ dung dịch bằng phù kế
− Lấy dung dịch HCl 2N (đã pha sẵn trong phòng thí nghiệm) đổ vào ống đong có
thể tích khoảng 500ml.
− Dùng phù kế đo tỷ trọng của dung dịch với độ chính xác ±0,005.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 12
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Đối chiếu bảng tỷ trọng để tìm nồng độ % của dung dịch axít trên, sau đó tính ra
nồng độ đương lượng.
1.4.6. Thí nghiệm 6: Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ trung hòa
Kiểm tra nồng độ dung dịch HCl pha ở thí ngiệm 2. Để xác định nồng độ du ng dịch
HCl, dùng dung dịch chuẩn NaOH 0,1N (pha từ fixanan).
− Dựa vào phản ứng trung hòa: HCl + NaOH = NaCl + H 2O
− Dùng phenolphtalein làm chất chỉ thị.
− Dùng pipet lấy 20ml dung dịch HCl (pha ở thí nghiệm 2) cho vào bình hình nón
100ml. Thêm vào 2 – 3 giọt phenolphtalein.
− Đổ dung dịch chuẩn NaOH 0,1N vào buret 25ml cao hơn vạch số 0 khoảng 2ml
sau đó mở khóa cho dung dịch chảy xuống từ từ đến khi vòm khum của dung
dịch trùng với vạch số 0 thì khóa lại (không để bọt khí còn lại trong buret).
− Để xác định chính xác thời điểm kết thúc phản ứng cần chuẩn bị sẵn dung dịch
mẫu bằng cách lấy một bình nón đựng 20ml nước cất, cho thêm 2 – 3 giọt
phenolphtalein và một giọt dung dịch chuẩn NaOH 0,1N, dung dịch sẽ có màu
hồng nhạt.
− Đặt bình hình nón chứa dung dịch axít dưới buret và lót dưới bình một tờ giấy
trắng.
− Tay trái mở từ từ khóa buret, nhỏ từng giọt dung dịch NaOH xuống bình hình
nón.
− Tay phải không ngừng lắc nhẹ bình theo vòng tròn. Khi nào dung dịch xuất hiện
màu hồng nhạt bền trong 5 giây như dung dịch mẫu thì ngừng.
− Ghi thể tích dung dịch NaOH đã dùng. Tiến hành chuẩn độ 3 lần. Sai khác gi ữa
các lần không quá 0,1ml. Lấy giá trị trung bình từ đó suy ra nồng độ dung dịch
HCl.
Chú ý: Nếu không có NaOH 0,1N pha từ fixanan thì pha dung dịch NaOH có nồng
độ gần đúng 0,1N, sau đó pha dung dịch chuẩn H 2C2O4.2H 2O có nồng độ
chính xác 0,1N theo phương pháp cân rồi dùng dung dịch chuẩn đó để xác
định nồng độ NaOH chính xác bằng phương pháp chuẩn độ (dùng
phenolphtalein làm chỉ thị).
1.4.7. Thí nghiệm 7: Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ oxi hóa – khử
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 13
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Kiểm tra nồng độ của dung dịch KMnO4 pha ở thí ngiệm 4. Để xác định nồng độ
dung dịch KMnO4 dùng dung dịch chuẩn là H 2C2O4.2H 2O dựa trên phản ứng oxi hóa –
khử sau:
1. Cho biết các khái niệm nồng độ phần trăm khối lượng, nồng độ mol, nồng độ đương
lượng, nồng độ molan. Định nghĩa và công thức tính?
2. Tính toán phải dùng bao nhiêu gam tinh th ể hexahidrat của canxi clorua để điều chế
200ml dung dịch canxi clorua 30% (d = 1.282). Nồng độ mol dung dịch Canxi clorua,
Ca2+, Cl - bằng bao nhiêu?
3. Trong phòng thí nghiệm sẵn có nước cất, các dung dịch Canxi clorua 20% (d = 1,77)
và dung dịch 40% (d = 1,396). Hãy tìm cách pha 200ml dung dịch canxi clorua 30% (d =
1,282) bằng 2 phương pháp đơn giản, khác nhau?.
4. Trình bày cơ sở khoa học của phương pháp xác định nồng độ dung dịch bằng phù kế?
5. Trình bày tính toán và kết quả của các thí nghiệm?
a. Pha dung dịch chất rắn trong nước, pha dung dịch có nồng độ nguyên chuẩn, pha
dung dịch từ 2 dung dịch có nồng độ khác nhau.
b. Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ trung hòa
c. Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ oxi hóa – khử
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 14
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Tách chất bằng phương pháp kết tinh, thăng hoa và chưng cất.
− Xác định điều kiện để hình thành một kết tủa trong dung dịch.
− Khảo sát sự ảnh hưởng các ion đồng loại đến khả năng tạo tủa.
Phương pháp này dùng để tinh chế chất rắn dựa trên khả hòa tan của nó trong
dung môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Trước hết ta cần đun sôi để hòa tan hoàn toàn
chất rắn cần tinh chế và lọc nóng để loại bỏ các tạp chất không hòa tan. Sau đó làm lạnh
dung dịch để chất rắn kết tinh trở lại.
Dung môi thích hợp phải hòa tan tốt chất rắn khi đun sôi, ít hòa tan nó khi làm lạnh
và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
− Không phản ứng với chất rắn cần tinh chế.
− Không hòa tan tạp chất.
− Dễ bay hơi ra khỏi bề mặt chất rắn khi làm khô.
− Ít độc và rẻ tiền.
Thăng hoa là quá trình làm bay hơi chất rắn rồi ngưng tụ lại thành tinh thể không
qua giai đoạn hóa lỏng. Phương pháp này áp dụng để tinh chế những chất rắn có áp suất
hơi bão hòa thấp. Nó còn có một số khuyết điểm là quá trình xảy ra chậm, sản phẩm hao
hụt một phần.
Phương pháp chưng cất thường được sử dụng để tinh chế các chất lỏng có chứa
các tạp chất rắn hòa tan hoặc các chất khó bay hơi.
Trước hết chất lỏng được đun sôi tạo thành hơi, hơi được dẫn qua ống sinh hàn
ngưng tụ lại thành chất lỏng. Đây là chưng cất th uận dòng, nó được áp dụng cho những
chất lỏng bền khi đun sôi ở áp suất thường.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 15
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Những chất lỏng có nhiệt độ sôi dưới 80 0C thì đun bằng bếp cách thủy. Những chất
có nhiệt độ sôi cao hơn thì đun với bếp cách cát.
Tích số tan của một chất điện ly ít tan được định nghĩa là tích số các nồng độ các
ion tự do của nó trong dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ nhất định với các số mũ tương
ứng là các chỉ số của ion trong phân tử.
2.2.4.2. Điều kiện tạo kết tủa của chất điện ly ít tan
Với dung dịch chất điện ly ít tan A mBn ta có cân bằng sau:
Vì [AmBn ] = 1 nên K = [A +n ]m [ B-m]n là một hằng số và được gọi là tích số tan T. Như
vậy T cũng là một loại hằng số cân bằng do đó nó chỉ phụ thuộc vào bản chất của chất
tan và nhiệt độ.
[A+n ]m.[ B-m]n = T: ta có dung dịch bão hòa trong đó vận tốc hòa tan bằng vận tốc kết
tủa. Kết tủa không tạo thành cũng không tan thêm vào dung dịch.
[A+n ]m.[ B-m]n < T: Dung dịch này là dung dịch chưa bão hòa. Vận tốc hòa tan lớn
hơn vận tốc kết tủa, nếu ta thêm chất rắn vào thì nó sẽ tan cho đến khi đạt trạng thái cân
bằng.
[A+n ]m.[ B-m]n > T: Dung dịch loại này quá bão hòa. Tích số nồng độ của các ion trong
dung dịch lớn hơn tích số nồng độ bão hòa. Khi đó các ion này sẽ kết hợp với nhau tạo
thành kết tủa tách ra khỏi dung dịch làm giảm nồng độ của chúng trong dung dịch cho
đến khi đạt trạng thái bão hòa.
Như vậy dựa vào qui luật trên người ta có thể điều khiển được quá trình hòa tan
hay kết tủa của các chất điện ly ít tan như sau: muốn hòa tan một kết tủa phải thêm vào
kết tủa đó các chất có tác dụng làm giảm nồng độ của các ion do kết tủa phân ly ra.
thường thì các chất này tạo phức bền với ion của kết tủa hoặc là tạo thành axít mạnh.
Ví dụ để hòa tan AgCl có thể dùng NH 3 hay Na2S2O3 vì những chất này tạo phức
bền với Ag+
AgCl Ag+ + Cl -
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 16
Tài liệu Thực hành Hóa lý
2.3.1. Dụng cụ
2.4.1. Thí nghiệm 1: Tinh chế muối ăn bằng phương pháp kết tinh lại
− Cân chính xác 10g muối ăn dạng rắn bằng cân kỹ thuật, cho vào becher 100ml có
chứa sẵn khoảng 50ml nước cất.
− Đun nóng, khuấy đều cho đến khi muối được hòa tan hoàn toàn. Nếu dung dịch
hòa tan có màu thì cho vào thêm một ít than hoạt tính (khoảng 2 - 5% trọng lượng
chất cần tinh chế lại) để loại bỏ tạp chất.
− Lọc dung dịch thu được bằng phễu lọc áp suất thường.
− Cô cạn dung dịch muối qua lọc trên cho đến khi bắt đầu xuất hiện váng tinh thể thì
dừng lại.
− Để nguội, làm lạnh dung dịch bằng nước đá cho đến khi NaCl kết tinh hoàn toàn
thì dừng lại.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 17
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Lọc chân không dung dịch thu được, lấy sản phẩm đem sấy trong tủ hút ở 80 0C
trong 10 phút.
− Cân sản phẩm và xác định hàm lượng muối tinh khiết có trong mẫu ban đầu.
− Thí nghiệm trên được thực hiện 3 lần, lấy kết quả trung bình.
− Cân chính xác 1 gam axít Salicilic nghiền mịn, cho vào bát sành nhỏ.
− Dùng một tờ giấy lọc đã được khoét lổ đậy kín chén sành (đường kính tờ giấy lọc
phải lớn hơn miệng bát sành một ít để hơi axít không bị thất thoát), lấy một phễu
thủy tinh đã được nút chặt đáy úp ngược lên chén.
− Đun cách cát bát sành ở nhiệt độ khoảng 75 – 800C cho đến khi phần lớn chất rắn
ở đáy chén sành đã thăng hoa và bám vào giấy lọc.
− Thu hồi và xác định khối lượng sản phẩm rắn.
− Cho vào bình Wurt 25ml aceton, thêm vào 1 ít đá bọt để dung dịch sôi đều. Lắp
đặt hệ thống chưng cất như hình vẽ.
− Đun cách thủy hoặc trên bếp điện ở nhiệt độ khoảng 56 0C - 580C. Dùng bình cầu
50ml đặt trong chậu nước lạnh để thu hồi sản phẩm qua ống sinh hàn.
− Quá trình kết thúc khi thấy trong bình Wurt còn khoảng 3 - 5ml. Xác định thể tích
sản phẩm thu được.
Nhiệt kế
Nước vào
Nước ra
H2O
Hình 2.1. Sơ đồ lắp ráp hệ thống chưng cất đơn dung môi aceton
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 18
Tài liệu Thực hành Hóa lý
2.4.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của ion cùng loại đến độ tan
− Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch CH 3COONa 4N và 10 ml AgNO3 0,1N cho vào
Becher.
− Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, đem li tâm toàn bộ dung dịch và kết tủa trong
máy li tâm, gạn bỏ phần nước phía trên.
− Thêm 10 ml nước cất vào ống nghiệm đang chứa kết tủa, lắc nhẹ một lúc.
− Li tâm cho tủa lắng hết xuống đáy ống nghiệm ta sẽ thu được dung dịch
CH3COOAg bão hòa bên trên. Chia lượng dung dịch này làm 3 phần bằng nhau,
cho vào 3 ống nghiệm:
− Ống 1: Thêm từ từ từng giọt dung dịch CH 3COONa 4N vào (khoảng 2ml).
− Ống 2: Thêm khoảng 2ml dung dịch HNO3 đậm đặc, sau đó đun nóng, ghi nhận
mùi thoát ra
− Ống 3: Thêm vào vài giọt dung dịch NH 4OH đậm đặc
− Quan sát và giải thích hiện tượng trong từng ống nghiệm.
2.4.5. Thí nghiệm 5: Xác định điều kiện hình thành kết tủa
− Cho vào ống nghiệm thứ nhất 2 ml dung dịch CaCl 2 0,0002 N và 2ml dung dịch
Na2SO4 0,0002 N lắc đều và đun nhẹ.
− Cho vào ống nghiệm thứ hai 2ml dung dịch CaCl 2 0,2N và 2 ml dung dịch Na 2SO4
0,2N lắc đều đun nhẹ.
− Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai ống nghiệm. Giải thích và viết phương trình
phản ứng? Cho biết TCaSO4 = 10-5.
2.4.6. Thí nghiệm 6: So sánh khả năng tạo kết tủa của các ion trong cùng một dung
dịch
− Dùng pipet lấy 1 ml dung dịch NaCl 0,5N; 1 ml dung dịch KI 0,5N; 2,5 ml nước
cất và 0,5 ml dung dịch HNO3 2N cho vào ống nghiệm.
− Thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch AgNO3 0,1N, lắc đều cho đến khi kết tủa
không tạo thêm.
− Nhận xét màu dung dịch và chuyển toàn bộ dung dịch vào ống ly tâm để ly tâm
tách kết tủa.
− Gạn phần nước bên trên vào ống nghiệm thứ hai (phần kết tủa được giữ lại ở
ống nghiệm đầu để so sánh).
− Thêm tiếp vào ống nghiệm thứ hai này 2ml dung dịch AgNO 3 0,1 N; lắc nhẹ cho
đến khi có kết tủa xuất hiện, cho toàn bộ vào ống li tâm để tách kết tủa.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 19
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Tiếp tục gạn phần nước bên trên sang ống nghiệm thứ 3 và tiến hành tương tự
như ống thứ 2 cho đến khi nào kết tủa không tạo thành nữa.
− Ghi số lần ly tâm và so sánh kết tủa của các lần ly tâm về màu sắc kết tủa và
lượng kết tủa.
− Giải thích hiện tượng (biết tích số tan của các chất: TAgCl = 1,8.10-10 và TAgI =
1,1.10-16.
1. Nêu tên các phương pháp được áp dụng để tinh chế các chất (bài thực hành). Nguyên
tắc của từng phương pháp?
2. Cho biết nhiệt độ kết tinh của NaCl?
3. Cho biết biết nhiệt độ thăng hoa của axít salicylic?
4. Cho biết nhiệt độ sôi của aceton?
5. Bản chất của tích số tan. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tích số tan?
6. Trình bày qui luật của tích số tan. Ứng dụng của qui luật này trong sự hòa tan và tạo
thành kết tủa của các chất điện ly ít tan?. Nồng độ dung dịch ảnh hưởng như thế nào
đến sự hòa tan, kết tủa.
7. Kết quả các thí nghiệm:
a. Khảo sát ảnh hưởng của ion đồng loại và các chất khác đến độ tan: Giải thích hiện
tượng trong từng ống nghiệm
b. Xác định điều kiện để hình thành kết tủa: Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai ống
nghiệm. Giải thích và viết phương trình phản ứng? Biết TCaSO4 = 10-5.
c. So sánh khả năng tạo kết tủa của các ion trong cùng một dung dịch: Số lần ly tâm
và so sánh kết tủa của các lần ly tâm về màu sắc kết tủa và lượng kết tủa. Giải
thích, biết tích số tan của các chất: TAgCl = 1,8.10-10, TAgI = 1,1.10-16?
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 20
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Xác định khoảng pH và hằng số điện ly của dung dịch axít hoặc bazơ dựa vào các
chất chỉ thị.
Chỉ thị axít /bazơ là những axít/bazơ hữu cơ có màu sắc thay đổi tùy theo nồng độ
của H + trong dung dịch. Mỗi chỉ thị sẽ đổi màu ở 1 khoảng pH nhất định và thông thường
để chuyển hẳn từng màu này sang màu kia khoảng pH đó gần bằng 2 đơn vị. Dưới đây
là một số chỉ thị màu thông dụng.
Chất chỉ thị Màu dạng axít Phạm vi pH Màu dạng bazơ
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 21
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Chất chỉ thị Màu dạng axít Phạm vi pH Màu dạng bazơ
2,6-Divanillyliden-
Vàng 7,8-9,4 Đỏ
cyclohexanon
Etyl-bis(2,4-
Không màu 8,4-9,6 Xanh
dinitrophenyl)axetat
Malachit xanh
Xanh lục-xanh 10,2-12,5 Không màu
hyđroclorit
Muốn dùng chỉ thị để xác định chính xác pH của một dung dịch, người ta kết hợp
cùng một lúc nhiều chỉ thị có khoảng chuyển màu kế tiếp nhau. Khi đó mỗi giá trị pH sẽ
ứng 1 tổ hợp của nhiều màu. Càng nhiều chỉ thị thì xác xuất các tổ hợp màu đó trùng
nhau càng ít. Do đó pH đo được càng chính xác.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 22
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Các axít /bazơ yếu là các axít /bazơ điện li kém khi hòa tan trong nước.Trong dung
dịch chúng tồn tại cân bằng sau:
MOH M+ + OH - (1)
HA H + + A- (2)
Khả năng phân ly này được đặc trưng bằng hằng số điện ly:
[H + ].[A- ]
Ka =
[HA]
[M+ ].[OH - ]
Kb =
[MOH]
Từ phương trình phân ly (1) và (2) ta có: [H+] = [A-] và [M+] = [OH -]
2
[H + ]
Ka =
[HA]
- 2
[OH ]
Kb =
[MOH]
Nếu hằng số điện ly nhỏ (Ka, Kb < 10-5) thì có thể xem lúc cân bằng [HA] = C a. Ca là
nồng độ axít lúc ban đầu. Tương tự [MOH] = C b. Khi đó:
2
[H + ]
Ka =
Ca
[OH- ]2
Kb =
Cb
Nếu biết trước C a, Cb và nồng độ [H +], [OH -], ta có thể xác định hằng số điện ly của
axít yếu và bazơ yếu.
pH = - lgH + = -lg C a
pH = 14 - 1/2(pKb - lg C b)
Trong đó :
pKa = - lgKa (Ka - hằng số điện li của axít)
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 23
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Ka .Kb = KH2O
2H 2O H3O+ + OH -
ở 250C:
+ - -14
KH2 O = [H 3 O ].[OH ] = 10
Ta có thể dùng khái niệm pH để đặc trưng cho nồng độ [H 3O+] và [OH -] của dung
dịch theo định nghĩa pH = -lg[H 3O+].
3.3.1. Dụng cụ
3.4.1. Thí nghiệm 1: Lập thang màu – khoảng pH của dung dịch axít
− Dùng pipet 10ml lấy 10 ml dung dịch HCl 0,1 N cho vào ống nghiệm thứ 1.
− Lấy 1 ml dung dịch trong ống nghiệm thứ 1 và 9 ml nước cất cho vào ống nghiệm
2.
− Lấy tiếp 1ml dung dịch trong ống nghiệm thứ 2 và 9 ml nước cất cho vào ống
nghiệm thứ 3.
− Lấy tiếp 1ml dung dịch trong ống nghiệm thứ 3 và 9 ml nước cất cho vào ống thứ
4. Ta sẽ lần lượt có được các dung dịch HCl 0,1N: 0,01N: 0,001N và 0,0001N.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 24
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Dùng pipet cho vào 8 ống nghiệm khác đã đánh dấu 1, 2, 3, 4, 1',2', 3', 4' một
lượng axít như bảng sau:
Bảng 3.2. Nồng độ HCl và thể tích tương ứng với các cặp ống nghiệm
Ống nghiệm
3.4.2. Thí nghiệm 2: Xác định khoảng pH của dung dịch axít X bằng chỉ thị
− Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch X.
− Thêm vào ống nghiệm thứ nhất 1 giọt thymol xanh.
− Thêm vào ống hai 1 giọt metyl da cam.
− So sánh màu sắc của 2 ống nghiệm này với các tổ hợp 2 màu của thang đo pH.
− Xác định khoảng pH dung dịch X.
3.4.3. Thí nghiệm 3: Xác định hằng số điện ly của dung dịch axít yếu
− Làm thí nghiệm giống thí nghiệm 2 để xác định khoảng pH dung dịch CH 3COOH
0,1N.
− Tính hằng số điện ly của dung dịch axít CH 3COOH.
3.4.4. Thí nghiệm 4: Lập thang màu – khoảng pH dung dịch bazơ
− Tiến hành tương tự như cách tạo thang màu axít, chỉ thay dung dịch HCl 0,1N
bằng dung dịch NaOH 0,1 N.
− Cho các ống 5, 6, 7, 8 mỗi ống một giọt indigocarmin.
− Cho các ống 5', 6', 7', 8' mỗi ống một giọt alizarin vàng R
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 25
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Bảng 3.3. Nồng độ NaOH và thể tích tương ứng với các cặp ống nghiệm
Ống Nghiệm
3.4.5. Thí nghiệm 5: Xác định khoảng pH của dung dịch bazơ Y bằng chỉ thị
− Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch Y.
− Thêm vào ống nghiệm thứ nhất 1 giọt indigocarmin.
− Thêm vào ống hai 1 giọt alizarin vàng R, so sánh màu sắc của 2 ống nghiệm này
với các tổ hợp 2 màu của thang đo pH.
− Xác định khoảng pH dung dịch Y.
3.4.6. Thí nghiệm 6: Xác định hằng số điện ly của dung dịch bazơ yếu
− Làm thí nghiệm giống thí nghiệm 5 để xác định pH dung dịch NH 4OH 0,1N.
− Tính hằng số điện ly của bazơ NH 4OH.
1. Hãy cho biết hằng số điện ly Ka, Kb phụ thuộc vào yếu tố gì?
2. Trình bày nguyên tắc của phương pháp dùng chỉ thị để xác định pH của một dung
dịch?
3. Giải thích tại sao người ta thường sử dụng phenolphtalein làm chất chỉ thị trong chuẩn
độ
4. Giải thích khi nào thì sử dụng hỗn hợp các chất chỉ thị?
5. Hãy cho biết các kết quả các thí nghiệm:
a. Lập thang màu – khoảng pH của dung dịch axít
b. Xác định khoảng pH của dung dịch axít X bằng chỉ thị
− Màu sắc của dung dịch X
− pH dung dịch X
c. Xác định hằng số điện ly của dung dịch axít yếu
− Màu sắc dung dịch CH 3COOH 0,1N:
− Hằng số Ka của CH 3COOH
d. Thí nghiệm 4: Lập thang màu – khoảng pH dung dịch bazơ.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 26
Tài liệu Thực hành Hóa lý
e. Xác định khoảng pH của dung dịch bazơ Y bằng chỉ thị
− Màu sắc dung dịch Y
− pH dung dịch Y
f. Xác định hằng số điện ly của dung dịch bazơ yếu
− Màu sắc dung dịch NH 4OH 0,1N
− Hằng số Kb của NH 4OH
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 27
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Xác định tốc độ và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học.
Tốc độ phản ứng thường được xác định bằng biến thiên nồng độ của các chất phản
ứng hoặc sản phẩm phản ứng trong một đơn vị thời gian.
Ví dụ: Trong khoảng thời gian t, nồng độ chất phản ứng thay đổi là C thì tốc độ
trung bình của phản ứng trong khoảng thời gian đó là:
∆C
W=± (1)
∆t
Tốc độ phản ứng luôn là giá trị dương, do đó dấu (+) hay là (-) tùy thuộc vào giá trị
C xác định theo chất phản ứng hay sản phẩm. Khi tính tốc độ phản ứng trung bình
trong khoảng thời gian t vô cùng nhỏ ( t tiến dần đến 0) thì lúc đó tốc độ trung bình
tiến tới giới hạn là tốc độ tức thời tại thời điểm t:
dC
W=± (2)
dt
Tốc độ của phản ứng hóa học phụ thuộc vào bản chất của các chất phản ứng và
điều kiện tiến hành phản ứng như: nhiệt độ, áp suất, nồng độ của các chất phản ứng…
Nếu một phản ứng xảy ra nhiều giai đoạn thì tốc độ phản ứng được quyết định bởi giai
đoạn xảy ra chậm nhất.
4.2.2.1. Nồng độ
Theo định luật tác dụng khối lượng, tốc độ phản ứng tỉ lệ với nồng độ chất phản
ứng.
Với phản ứng tổng quát:
aA + bB sản phẩm (1)
W = k [A]x . [B]y
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 28
Tài liệu Thực hành Hóa lý
k – hệ số tỉ lệ đặc trưng cho mỗi phản ứng (chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và bản chất
của chất tham gia phản ứng) gọi là hằng số tốc độ phản ứng.
Ví dụ: H2 + Cl 2 = 2HCl (2)
Đây là phản ứng đơn giản nên phương trình tốc độ phản ứng là:
W= k [H 2]. [Cl 2]
[H2], [Cl 2]: nồng độ chất phản ứng ở thời điểm khảo sát t.
Nếu nồng độ H 2 và Cl 2 càng lớn thì số phân tử H 2 và Cl 2 hoạt động càng nhiều,
phản ứng càng nhanh.
4.2.2.2. Nhiệt độ
Tốc độ phản ứng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ phản ứng. Khi nhiệt độ tăng, số
va chạm có hiệu quả tăng lên, do đó tốc độ phản ứng tăng lên. Theo Van ’Hoff, khi nhiệt
độ tăng lên 10o C thì tốc độ phản ứng tăng lên từ 2 4 lần.
t2-t 1
k2 = k1 .γ 10 (3)
Trong đó:
+ k2 – hằng số tốc độ phản ứng tại nhiệt độ t2
+ k1 – hằng số tốc độ phản ứng tại nhiệt độ t1
+ γ – hệ số nhiệt độ tốc độ phản ứng
Chất xúc tác là chất có khả năng làm tăng tốc độ của các phản ứng có khả năng
xảy ra về mặt nhiệt động nhưng không bị tiêu hao trong phản ứng.
Chất xúc tác có một số đặc trưng sau:
− Lượng sử dụng nhỏ hơn rất nhiều so với lượng chất phản ứng.
− Không thay đổi về lượng và thành phần, tính chất sau phản ứng.
− Có tính chọn lọc, mỗi chất xúc tác thường chỉ có tác dụng với một phản ứng
nhất định.
Trong phần thực hành này, chúng ta sẽ khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố như
nồng độ, nhiệt độ và chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 29
Tài liệu Thực hành Hóa lý
4.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng
Bảng 4.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Na2S2O3 đến tốc độ phản ứng (3)
− Dùng hai ống nghiệm, một ống chứa Na 2S2O3 0,1M và nước (theo bảng 4.1), còn
ống kia đựng HCl 1M.
− Rót dung dịch HCl vào dung dịch Na 2S2O3 lắc đều.
− Dùng đồng hồ có kim giây để theo dõi phản ứng kể từ khi trộn hai dung dịch đó
với nhau rồi tiếp tục lắc cho tới khi xuất hiện màu đục sữa.
− Làm tương tự từ thí nghiệm 1 đến thí nghiệm thứ 5.
4.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng
Lấy hai ống nghiệm, cho vào ống nghiệm thứ nhất 1ml dung dịch N a2S2O3 0,1N,
cho vào ống nghiệm thứ hai 5ml dung dịch HCl 1M. Ngâm cả hai ống vào nước nóng cho
đến khi đạt được nhiệt độ thích hợp, đổ dung dịch HCl trong ống thứ hai vào ống thứ
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 30
Tài liệu Thực hành Hóa lý
nhất, quan sát và xác định thời gian phản ứng (từ khi trộn hai dung dịch đó với nhau rồi
tiếp tục lắc cho tới khi xuất hiện màu đục sữa). Làm tương tự từ thí nghiệm thứ nhất cho
đến thí nghiệm cuối cùng theo bảng 4.2.
Bảng 4.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng (3)
Thể tích
Thí Thể tích HCl Nhiệt độ Thời gian Tốc độ phản ứng,
Na2S2O3
nghiệm 1M (ml) 0C quan sát (t) W = 1/t
0,1 M (ml)
1 1 5 t 0p
2 1 5 t 0p + 10
3 1 5 t 0p + 20
4 1 5 t 0p + 30
5 1 5 t 0p + 40
4.4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của Mn2+ lên tốc độ phản ứng
− Lấy vào một ống nghiệm lớn thể tích các thuốc thử cho thí nghiệm ghi ở bảng 4.3.
− Theo dõi thời gian mất màu dung dịch của từng thí nghiệm.
Bảng 4.3. Khảo sát ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng (4)
KMnO4
Thí Na2C 2O4 H2SO4 MnSO4 Nhiệt độ Thời gian
0,02M
nghiệm 0,1M (ml) 4M (ml) 0,1M (giọt) 0C quan sát
(giọt)
1 3 1 5 0 t0 phòng
2 3 1 5 2 t0 phòng
3 3 1 5 4 t0 phòng
4 3 1 5 6 t0 phòng
1. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học.
2. Hằng số tốc độ phản ứng phụ thuộc vào những yếu tố nào?
3. Phân biệt tốc độ phản ứng trung bình và tốc độ phản ứng tức thời.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 31
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Theo phương trình phản ứng (1), cứ 2 mol FeCl 3 tác dụng với 2 mol KI tạo thành 1
mol I2 và 2 mol FeCl 2. Do đó:
FeCl 2 = 2I2
FeCl 3 = CFeCl − FeCl 2 = CFeCl
3 3
− 2I2
VKI
CKI = CKI
0
(3)
VKI + VFeCl3
Hằng số cân bằng Kc được tính theo công thức:
KC =
FeCl2 2 I2 KCl2 (4)
FeCl3 2 KI2
5.3.1. Dụng cụ
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 32
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Bảng 5.1. Thể tích các hóa chất trong các erlen
FeCl 3 0,025M 50 ml 55 ml
KI 0,025M 50 ml 45 ml
Thí nghiệm 1:
+ Lấy thêm 8 erlen sạch loại 100ml, cho vào mỗi erlen 30ml nước cất, làm lạnh
bằng nước đá.
+ Đổ dung dịch erlen 1 vào erlen 2, ghi thời điểm bắt đầu phản ứng (t = 0).
+ Sau những khoảng thời gian 10, 20, 30, 40, 50, 60…phút, lấy 15ml dung dịch
hỗn hợp phản ứng cho vào erlen đã được làm lạnh rồi tiến hành chuẩn độ bằng
Na2S2O3 0,01N với chỉ thị hồ tinh bột, chuẩn đến khi dung dịch mất màu tím
xanh (nâu). Lưu ý: nên chuẩn độ nhanh.
+ Khi nào thể tích Na2S2O3 0,01N dùng cho 2 lần chuẩn kề nhau bằng nhau thì
kết thúc việc chuẩn độ.
+ Dựa vào thể tích Na2S2O3 lần chuẩn độ cuối cùng để tính nồng độ các chất tại
thời điểm cân bằng.
Thí nghiệm 2: Tiến hành thí nghiệm tương tự đối với erlen 3 và 4
1. Hằng số cân bằng của phản ứng phụ thuộc vào các yếu tố nào?
2. Xác định thời điểm phản ứng (1) đạt trạng thái cân bằn g.
3. Cách tính nồng độ các chất tại thời điểm cân bằng ([FeCl 3], [FeCl 2], [KI], [I2], [KCl]).
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 33
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 34
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Khảo sát cân bằng dị thể giữa hai pha lỏng-rắn trong hệ 2 cấu tử (Diphenylamin
- Naphtalen) kết tinh không tạo hợp chất hóa học và dung dịch rắn.
− Xây dựng giản đồ pha và xác định trạng thái eutecti của hệ.
Về lý thuyết cân bằng lỏng - rắn cũng giống như lý thuyết cân bằng lỏng - hơi. Điểm
khác nhau cơ bản là cân bằng lỏng rắn không phụ thuộc vào áp suất (ở khoảng vài atm).
Đối với hệ 2 cấu tử kết tinh không tạo hợp chất hóa học và dung dịch rắn, ở áp suất
không đổi giản đồ pha T - x và đường cong nguội lạnh sẽ có dạng sau:
r e r’
− Các đường (1), (2), (3), (4), (5), (6) gọi là các đường cong nguội lạnh ứng với
thành phần cấu tử trong hỗn hợp khác nhau.
− Đường (1), (6): ứng với A và B nguyên chất
− Đường (2), (4), (5): ứng với hỗn hợp có thành phần B tăng dần
− Đường (3): ứng với hỗn hợp có thành phần đúng bằng thành phần eutecti.
− Điểm a, b: Nhiệt độ bắt đầu kết tinh cấu tử A hoặc B nguyên chất.
− Đoạn nằm ngang x, y, z, t: ứng với quá trình kết tinh eutecti
Ở hình (b):
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 35
Tài liệu Thực hành Hóa lý
6.3.1. Dung cụ
- Diphenylamin - Naphtalen
Cân bằng cân phân tích vào 8 ống nghiệm diphenylamine và naptalen có thành
phần như sau:
Bảng 6.1. Khối lượng các hóa chất trong các ống nghiệm 1 - 8
Ống 1 2 3 4 5 6 7 8
− Đun 1 cốc nước sôi, nhúng lần lượt từng ống nghiệm vào.
− Khi hỗn hợp trong ống chảy lỏng hoàn toàn thì lấy ra lau khô ống nghiệm và bắt
đầu theo dõi sự hạ nhiệt độ theo thời gian, cứ 1 phút ghi nhiệt độ 1 lần.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 36
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Khuấy nhẹ hỗn hợp bằng que khuấy đồng thời quan sát khi tinh thể đầu tiên xuất
hiện thì ngưng khuấy, ghi nhiệt độ này.
− Tiếp tục theo dõi nhiệt độ cho đến khi hỗn hợp đông cứng lại.
− Sau khi hỗn hợp đông cứng, theo dõi khi nhiệt độ xuống đến 29 - 300C thì ngưng
(giai đọan này ghi nhiệt độ thêm khoảng 5, 6 lần nữa).
Chú ý: Đối với ống 1 và 8 là nguyên chất nên chỉ cần theo dõi nhiệt độ đến khi bắt
đầu kết tinh, ghi thêm 1, 2 điểm nữa thì ngưng. Các ống còn lại khi nhiệt độ
hạ đến khoảng 400C thì ngâm chúng vào trong nước lạnh và theo dõi cho
đến khi nhiệt độ hạ đến 29 - 300C.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 37
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Xác định hằng số tốc độ phản ứng phân hủy phức ion [Mn(C 2O4)3]3- bằng phương
𝐷
pháp xây dựng đồ thị 𝑙𝑛 𝐷0 = 𝑓(𝜏).
𝜏
− Xác định thời gian bán hủy phức ion [Mn(C 2O4)3]3- từ hằng số tốc độ phản ứng và
theo đồ thị.
7.2. Cơ sở lý thuyết
Ion Мn 3+ tác dụng với axít oxalic cho ra phức [Mn(C 2O4)3]3- có màu nâu. Phản ứng
phân hủy phức [Mn(C 2O4)3]3- diễn ra dưới tác dụng của ánh sáng được mô tả theo
phương trình sau:
Sản phẩm của phản ứng phân hủy không màu. Mặc dù cơ chế phản ứng khá phức
tạp, nhưng sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng theo thời gian tuân theo phương trình động
học của phản ứng bậc 1. Hằng số tốc độ k tại nhiệt độ xác định được tính theo phương
trình động học phản ứng bậc 1 như sau:
1 C
k = ln 0 (1)
τ Cτ
Trong đó:
+ С0 và С – nồng độ ban đầu và nồng độ phức ion [Mn(C 2O4)3]3- tại thời điểm
τ;
+ – thời gian diễn ra phản ứng, tính từ thời điểm bắt đầu phản ứng đến thời
điểm khảo sát.
Nồng độ phức ion được xác định bằng phương pháp trắc quang thông qua định luật
Lambert –Beer.
Theo định luật Lambert – Beer, ta có:
I = I0 e-εСl (2)
Trong đó:
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 38
Tài liệu Thực hành Hóa lý
+ I0 và I – cường độ chùm sáng đơn sắc ban đầu và cường độ chùm sáng đó
sau khi đi qua lớp dung dịch;
+ С – nồng độ mol/l;
+ ε – hệ số hấp thu mol;
+ l – bề dày lớp dung dịch (chiều rộng cuvet chứa dung dịch cần đo).
Biến đổi phương trình (2) ta được:
I/I0 = e-εcl
I I I
ln = – ε С l hoặc ln 0 = 2,303 lg 0 = ε с l.
I0 I I
I0 ε C l
Từ đây: lg = = ε' с·l.
I 2,303
I0
lg = A ( hay D) gọi là mật độ quang của dung dịch.
I
A = ε' с l, nên mật độ quang của dung dịch tỉ lệ thuận với nồng độ chất. Do vậy, tỉ lệ
nồng độ đầu và nồng độ còn lại tại thời điểm τ trong phương trình động học phản ứng
bậc 1 có thể được thay thể bởi tỉ lệ mật độ quang tại thời điểm ban đầu đầu và mật độ
quang tại thời điểm τ:
C0 D 0
=
Cτ D τ
Thế vào phương trình (1) giá trị D0 và Dτ thu được phương trình động học dạng sau:
1 D D
k = ln 0 hay ln 0 = k.
Dτ Dτ
D0
Xây dựng đường hồi qui tuyến tính ln = f(τ) , hệ số góc sẽ là hằng số tốc độ
Dτ
phản ứng khảo sát ( tgα = k).
7.3.1. Dụng cụ
- Máy trắc quang - Becher 25 ml
- Cuvet l = 1cm - đồng hồ đếm giây
- Pipet 5 ml - Pipet 10ml
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 39
Tài liệu Thực hành Hóa lý
- Pipet 2 ml
Bật máy trắc quang, cài đặt bước sóng chùm sáng đơn sắc = 440 nm.
Hút 1ml dung dịch MnSO4 0,1M và 7ml dung dịch H2C2O4 0,1M cho vào becher
25ml, thu được hỗn hợp không màu. Hút tiếp 1ml KMnO4 0,1N cho vào hỗn hợp trên,
khuấy đều, thu được phức ion [Mn(C2O4)3]3- màu nâu.
Tiến hành đo ngay mật độ quang theo thời gian của dung dịch phức vừa chuẩn bị.
Sử dụng nước cất làm mẫu so sánh. Sau khi đo mật độ quang của dung dịch phức tại
thời điểm = 0, cứ sau 30 giây đo 1 lần cho đến khi mật độ quang của dung dịch giảm
còn 0,1. Kết quả đo điền vào bảng số liệu sau:
D0
№ , min. D ln k,min -1
Dτ
1
2
3
…
n
D0
Theo bảng kết quả số liệu đo được, xây dưng đồ thị ln = f(τ) (hình 7.1) và
Dτ
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 40
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Hình 7.1. Đồ thị D = f() Hình 7.2. – Đồ thị ln(D 0/D τ) = f()
Từ đồ thị phụ thuộc D = f() xác định được hằng số tốc độ phản ứng phân hủy k
(tgα = k). Từ giá trị k thu được, tính thời gian bán hủy theo công thức sau:
𝑙𝑛2
𝑡1⁄ =
2 𝑘
Thời gian bán hủy còn có thể xác định được dựa vào đồ thị phụ thuộc ln(D 0/Dτ) =
f() bằng cách sau: kẻ 1 đường thẳng xuất phát từ điểm D 0/2 trên trục tung, song song
với trục hoành; tại điểm giao nhau giữa đường thẳng vừa kẻ với đồ thị, kẻ đường song
song với trục tung. Điểm giao nhau giữa đường vừa kẻ và trục hoành chính là thời gian
bán hủy t1/2.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 41
Tài liệu Thực hành Hóa lý
t, min 0 2 4 7 11 15 20
Hãy xác định hằng số tốc độ phản ứng và thời gian bán hủy?
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 42
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Xác định bậc tổng cộng của phản ứng giữa sắt (III) và dung dịch KI bằng phương
pháp chuẩn độ
8.2. Cơ sở lý thuyết
Gọi:
+ 0
CFe3 + ; C − là nồng độ ban đầu của Fe
0
I
3+ và I-
dC
lg − = A 1 + n1 lg CFe3+
0
(3)
dt t =0
Với A1 = lgk + n2 lg CI0 = const
−
dC
Để xác định − thường sử dụng phương trình kinh nghiệm:
dt t =0
1 1
= + (4)
Cx t
Cx là nồng độ mol của Fe 2+ sinh ra tại mỗi thời điểm t, xác định thông qua nồng độ
I2 sinh ra. Lượng I2 này chuẩn độ bằng Na 2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột:
CNa2S2O3 VNa2S2O3
Cx = (5)
Vhh
Trong đó:
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 43
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 44
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Dung dịch vừa chuẩn độ trở lại màu xanh, lại dùng dung dịch Na 2S2O3 0,01N chuẩn
độ. Cứ như vậy đến 8 lần chuẩn độ, thí nghiệm không làm quá 15 phút, phải đủ ít
nhất là 8 điểm (V i - ti ).
− Làm tương tự như vậy đối với các bình còn lại.
Chú ý:
− Đồng hồ chỉ được bấm vào lúc cho 2 tác chất vào bình phản ứng. Khi dung dịch
đang chuẩn độ mất màu thì ghi nhận lại thời gian tại thời điểm đó.
Bảng 8.1. Thể tích các hóa chất trong các erlen 1 - 4
Fe3+ 1/60M 10 ml 20 ml 30 ml 40 ml
HNO3 0,1M 10 ml 10 ml 10 ml 10 ml
KNO3 0,1M 40 ml 30 ml 20 ml 10 ml
H 2O 20 ml 20 ml 20 ml 20 ml
− Nồng độ Fe2+ trong các lần chuẩn độ được tính theo công thức (5).
1 1
− Sử dụng các giá trị trong 4 thực nghiệm vẽ đồ thị lg = f( lg CFe
0
3+ ).
− Giá trị tgα của góc tạo bởi đồ thị là bậc phản ứng của Fe 3+ ( tg = n1 ).
− Dùng ống hút cho vào 4 bình tam giác các hóa chất theo lượng chính xác như
trong bảng 8.2.
− Cho vào bình vài giọt hồ tinh bột và 20ml dung dịch Fe 3+ 1/60M.
− Tiến hành như thí nghiệm 8.4.1.
−
1
(
Bậc của phản ứng I- xác định từ tgα của góc tạo bởi đồ thị lg = f lgCI0− . )
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 45
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Bảng 8.2. Thể tích các hóa chất trong các erlen 1 - 4
Dung dịch Bình 1 Bình 2 Bình 3 Bình 4
KI 0,025M 10 ml 20 ml 30 ml 40 ml
HNO3 0,1M 10 ml 10 ml 10 ml 10 ml
H 2O 27,5 ml 20 ml 12,5 ml 5 ml
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 46
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Khảo sát sự hòa tan có giới hạn của hệ 3 cấu tử lỏng ở nhiệt độ phòng.
− Xây dựng giản đồ hòa tan đẳng nhiệt của hệ.
Tùy theo hệ có 1, 2 hay 3 cặp chất lỏng có tính tan vào nhau một phần mà người ta
phân loại hệ 3 cấu tử. Xét hệ 3 cấu tử A, B, C, có các trường hợp sau:
− Nếu từng cặp hòa tan hoàn toàn thì trong hệ 3 cấu tử lỏng chúng cũng hòa tan
hoàn toàn (thí dụ hệ nước - ethanol - aceton). Nếu hệ có 1 cặp hòa tan không
hoàn toàn trong một khoảng nồng độ nào đó thì trên giản đồ sẽ quan sát thấy 1
vùng bị tách thành hai pha. Ví dụ trong hệ nước - phenol - aceton ở nhiệt độ 67 -
900C.
− Một cặp hòa tan hạn chế (A - C) còn các cặp khác hòa tan không hoàn toàn (A -
B và B - C), ví dụ hệ nước - chloroform - acid acetic.
− Hai cấu - tử hòa tan hoàn toàn (A - C), còn các cặp khác hòa tan hạn chế (A - B
và B - C), ví dụ hệ nước - phenol - acetone.
− Tất cả 3 cặp cấu tử (A - B, A - C, B - C) đều hòa tan hạn chế. ví dụ hệ nước -
aniline - hecxan.
− Cả 3 cấu tử hoàn toàn không hòa tan vào nhau. ví dụ hệ nước - thủy ngân -
benzene.
Khi xét một hệ thuộc dạng nào cần chú ý đến điều kiện (ví dụ nhiệt độ) mà tại đó
hệ đang xét. Sự thay đổi nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến độ hòa tan của chất lỏng và vì
thế làm thay đổi dạng của giản đồ.
9.2.2. Giản đồ pha của hệ ba cấu tử và cách xác định thành phần của mỗi cấu tử
Với hệ 3 cấu tử, ở nhiệt độ và áp suất nhất định, giản đồ hòa tan và đường biểu
diễn thành phần liên hợp được biểu diễn trên một hình tam giác đều. Ba đỉnh của tam
giác đều biểu diễn thành phần 3 cấu tử nguyên chất. Các cạnh biểu diễn thành phần của
2 cấu tử tương ứng. Các điểm bên trong tam giác biểu diễn thành phần của hệ 3 cấu tử.
Có hai phương pháp xác định thành phần của hệ hai cấu tử:
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 47
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Ba đỉnh của tam giác là ba điểm hệ của các cấu tử nguyên chất A, B và C (100%).
Ba cạnh của tam giác AB, AC và BC biểu diễn thành phần của hệ hai cấu tử. Các điểm
trong tam giác ABC biểu diễn thành phần của hệ ba cấu tử.
Muốn biểu diễn thành phần của hệ ba cấu tử ta làm như sau:
Ví dụ: hệ P có 40%A, 40%B, 20%C.
Chia các cạch của tam giác ra 10 hay 100 phần đều nhau. Trên cạnh AB và AC ta
xác định điểm x1 và x’ 1 tương ứng với thành phần 40%A.
Sau đó trên cạnh AB và BC ta xác định điểm x 2 và x’ 2 tương ứng với thành phần
40%B. Giao điểm P của x1x’1 và x2x’2 chính là điểm biểu diễn thành phần của hệ mà ta
muốn xác định.
Thật vậy, từ hình vẽ ta được Ax 3 = Bx’3 = 20% ứng với thành phần của C là 20%.
Quy ước đường cao của tam giác đều bằng 100%.
− Từ P kẻ các đường vuông góc Pa, Pb, Pc, lần lượt xuống các cạnh BC, AC, AB.
− Độ dài Pa: biểu diện thành phần cấu tử A trong hỗn hợp.
− Độ dài Pb: biểu diễn thành phần cấu tử B trong hỗn hợp.
− Độ dài Pc: biểu diễn thành phần cấu tử C trong hỗn hợp.
Thí dụ: Thành phần của hỗn hợp P trên giản đồ tính theo hai cách đều là: 40% A,
40%B, 20%C.
Hình 9.1. Xác định thành phần của hệ 3 cấu tử theo phương pháp Bozebom và Gibbs
− Giản đồ pha của hệ 3 cấu tử lỏng có một cặp hòa tan hạn chế:
Xét hệ 3 cấu tử C 6H 6 - H2O - C2H5OH có tam giác biểu diễn thành phần của hệ
chia làm 2 vùng như hình vẽ. Vùng nằm dưới đường cong aKb hệ là dị thể và gồm
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 48
Tài liệu Thực hành Hóa lý
2 pha nằm cân bằng, gọi là 2 dung dịch liên hợp. Ví dụ: Hệ H gồm 2 pha nằm cân
bằng là 2 dung dịch có thành phần là a 1 và b1 có thể được tính theo qui tắc đòn
bẩy:
− Điểm K gọi là điểm hòa tan tới hạn đẳng nhiệt, tại đó 2 dung dịch liên hợp có thành
phần bằng nhau.
− Vùng nằm ngoài đường cong aKb hệ là đồng thể chỉ gồm 1 pha.
Đề xây dựng giản đồ pha của quá trình đẳng nhiệt, đẳng áp ta thực hiện như sau:
− Ta có hệ gồm 2 cấu tử A - C mà điểm biểu diễn là m. Thêm dần cấu tử B vào hệ
m, khi đó m sẽ chạy theo đường mB (đi về phía B). Trong khoảng từ m đến a 2, hệ
là đồng thể. Tại điểm a 2, hệ chuyển từ trạng thái đồng thể sang dị thể.
− Tương tự ta có hệ dị thể gồm 2 cấu tử A - B có điểm biểu diễn là P. Thêm dần cấu
tử C vào hệ P, lúc này P sẽ chạy theo đường PC (về phía C). Khi đạt đến điểm a 1,
hệ chuyển từ dị thể sang đồng thể.
Như vậy, bằng cách thêm dần cấu tử thứ 3 vào hệ 2 cấu tử có thành phần xác định
trong điều kiện đẳng nhiệt, đẳng áp, ta có thể khảo sát và thiết lập được giản đồ pha của
hệ 3 cấu tử lỏng tan lẫn có giới hạn.
9.3.1. Dụng cụ
- 3 pipette 5 ml - 2 burette 25 ml
- 3 becher 50 ml - 8 erlen nhỏ
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 49
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Lấy vào 8 erlen lượng hóa chất theo bảng 1 (kiểm tra lại tất cả các dụng cụ thí
nghiệm phải sạch và khô).
Bảng 9.1. Thể tích hóa chất trong các erlen từ 1 - 8.
Erlen 1 2 3 4 5 6 7 8
C6H 6, ml 1 2,5 4 6 - - - -
H2O, ml - - - - 20 15 12 8
− Thêm dần cấu tử thứ 3 vào hệ 2 cấu tử ở erlen số 1 (thêm từng giọt).
− Lắc đều rồi quan sát sau mỗi lần thêm.
− Khi nào dung dịch trong erlen vừa chuyển sang dị thể (từ trong sang đục hoặc
xuất hiện những hạt lỏng li ti không tan trên bề mặt) thì dừng lại.
− Ghi thể tích cấu tử thứ 3 đã dùng.
− Tiến hành tương tự đối với các erlen còn lại.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 50
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Xác định hằng số tốc độ của phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 51
Tài liệu Thực hành Hóa lý
a = A (V0 − V )
(b − x ) = A.Vt
(a − x ) = A(V0 − V ) − (V0 − Vt ) = A(Vt − V )
Với A là hằng số tỉ lệ.
Thay vào phương trình (1) ta được:
1 AV .A (Vt − V )
kt = ln 0
A (V0 − V ) − AV 0 A (V0 − V ).AV t
1 V (V − V )
kt = − ln 0 t
AV (V0 − V )Vt
1 (V − V ) Vt
hay k = − ln 0
A.V .t V0 (Vt − V )
Nếu sử dụng dung dịch NaOH 0,05N với lượng hỗn hợp phản ứng dùng là 10ml,
thì số đương lượng NaOH có trong 10ml hỗn hợp phản ứng (hay trong V 0 ml NaOH) là:
V0 0,05 10 −3
Nồng độ đương lượng NaOH trong mẫu thử (10ml) là:
(
b = V0 0,05 10 −3 ) 10 3
10
= 0,005.V0
mà b = A.V0
Vậy A = 0,005
Còn V0, Vt, V là thể tích NaOH 0,05N còn lại trong mẫu thử (10ml) tại các thời điểm
t = 0, t, .
10.3.1. Dụng cụ
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 52
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Chuẩn bị dung dịch HCl 0,05N: cho lần lượt vào 5 erlen, mỗi erlen 10ml HCl 0,05N
và 2 giọt phenolphtalein.
− Lấy 70ml dung dịch NaOH 0,05N và 17,5ml CH 3COOC 2H5 0,1N cho vào 2 erlen
khác.
− Đổ nhanh dung dịch NaOH vào ester (ghi thời điểm t = 0) và lắc mạnh hỗn hợp
phản ứng.
− Sau những khoảng thời gian 5, 10, 15, 20 phút, mỗi lần lấy 10ml hỗn hợp phản
ứng vào các erlen có sẵn dung dịch HCl ở trên và tiến hành chuẩn độ ngay bằng
NaOH 0,05N với chất chỉ thị phenolphtalein.
− Đem phần hỗn hợp phản ứng còn lại cho vào nồi cách thủy ở 50 - 600C sau khi
đã đậy nút, giữ ở nhiệt độ này 30 phút để axetat etyl thủy phân hết.
− Để nguội đến nhiệt độ phòng rồi lấy 10ml chuẩn độ như các mẫu ở trên. Các dữ
kiện thu được khi chuẩn độ NaOH lần này ứng với thời điểm t = (vì xem như
phản ứng đã xảy ra hoàn toàn).
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 53
Tài liệu Thực hành Hóa lý
BÀI 11. XÚC TÁC ĐỒNG THỂ PHẢN ỨNG PHÂN HỦY H2O2
Xác định hằng số tốc độ và chu kỳ bán hủy của phản ứng phân hủy H 2O2 với ion
Cu 2+ là chất xúc tác.
Gọi:
− a là lượng H 2O2 ban đầu ứng với số ml KMnO4 đã dùng ban đầu
− (a - x) là lượng H 2O2 còn lại sau thời gian t ứng với số ml KMnO4 đã dùng
chuẩn độ ở thời điểm t.
Khi đó hằng số tốc độ phản ứng k được tính theo (2)
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 54
Tài liệu Thực hành Hóa lý
a
Chu kỳ bán hủy: là thời gian tiêu hao một nửa lượng tác chất (ứng với x = ), được
2
tính theo công thức sau:
ln 2
t1/ 2 = (3)
k
11.3.1. Dụng cụ
1. Định nghĩa chất xúc tác, xúc tác đồng thể, xúc tác dị thể?
2. Vì sao phản ứng được xem là bậc 1?
3. Chu kỳ bán hủy là gì? Công thức xác định chu kỳ bán hủy?
4. Cách xác định a và (a - x) trong biểu thức tính hằng số tốc độ?
5. Cách tính hằng số tốc độ k của phản ứng trong thí nghiệm?
6. Cách tính k trung bình của phản ứng?
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 55
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Đo độ dẫn của các chất điện ly, từ giá trị độ dẫn đo được, xác định hệ số phân ly ,
độ dẫn điện tới hạn ( hay 0 ) và hằng số điện ly K.
Theo thuyết Arrhenius các chất điện ly khi h òa tan vào dung môi thích hợp sẽ có
khả năng phân ly thành các ion. Những chất điện ly mạnh gần như phân ly hoàn toàn
nên dẫn điện tốt (ví dụ HCl). Những chất điện ly yếu ít phân ly, do đó độ dẫn điện kém
hơn (ví dụ CH 3COOH). Độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly tỷ lệ nghịch với điện trở.
1
L= (1)
R
Trong đó:
+ L: độ dẫn điện của chất điện ly ( -1)
+ R: điện trở
l
R= (2)
S
Trong đó:
+ : điện trở riêng (.cm-1)
+ l: chiều dài vật dẫn (cm)
+ S: tiết diện vật dẫn (cm2)
Là độ dẫn điện của khối dung dịch nằm giữa hai điện cực trơ có tiết diện 1cm 2 và
cách nhau 1 cm. Gọi là độ dẫn điện riêng, ta có:
1 1 l k
= = = = k.L (3)
R S R
Trong đó:
l
+ k= là hằng số bình điện cực
S
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 56
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Là độ dẫn điện của 1 khối dung dịch với chiều dài 1cm và tiết diện ngang có diện
tích sao cho khối dung dịch đó chứa 1 đương lượng gam chất điện ly.
1000
=
CN
Trong đó:
+ : độ dẫn điện đương lượng ( -1.cm-1.đl-1) hay (S.cm-1đl-1)
+ CN: nồng độ dung dịch điện ly, tính theo đương lượng gam/lít.
12.2.4. Hệ số phân ly
12.2.5. Cách xác định độ dẫn diện ở nồng độ vô cùng loãng và hằng số điện ly K
của chất điện ly yếu
Giả sử ta có chất điện ly yếu AB phân ly thành các ion như sau:
AB A+ + B-
Khi đó hằng số phân ly (hay hằng số điện ly) K tính theo biểu thức:
2 .C
K=
( − )
Trong đó:
+ C: nồng độ dung dịch chất điện ly
+ : độ dẫn điện đương lượng ở nồng độ dung dịch vô cùng loãng hay còn
gọi là độ dẫn điện đương lượng giới hạn.
= f (.C) (hình 12.1), biểu diễn các giá trị đo - tính toán được trên đồ
1
Dựng đồ thị
1
thị, ngoại suy về .C = 0 sẽ xác định được tung độ góc , độ dốc của đường thẳng cho
0
1
trị số . Từ các giá trị tìm được trên đồ thị, tính 0, K.
.K
2
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 57
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Theo định luật thứ nhất của Kohlrauch áp dụng cho chất điện ly mạnh nồng độ
loãng:
= − A C
Trong đó: A là hằng số phụ thuộc vào bản chất chất điện ly và vào nhiệt độ. Ví dụ ở
250C có a = 156,7.
( )
Dựng đồ thị = f C , xác định tương tự như phần trên (hình 12.2).
Nguyên tắc xác định độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly:
Đo độ dẫn điện của 1 chất điện ly dựa trên việc đo điện trở bằng dòng điện xoay
chiều, vì vậy cần hạn chế tối đa ảnh hưởng củ a sự điện giải và sự phân cực. Kích thước
hình học cố định của điện cực đo (diện tích bề mặt và khoảng cách giữa các cặp cực
platin) bảo đảm phần dung dịch trong vùng đo được phục hồi ở điều kiện tiến hành đo.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 58
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Độ dẫn điện riêng của dung dịch được tính toán dựa trên hằng số bình điện cực đã
được chuẩn hóa. Đại lượng này phụ thuộc diện tích 2 tấm platin và khoảng cách giữa
chúng. Thường dùng dung dịch KCl 0,01N làm dung dịch chuẩn.
Giả sử độ dẫn của dung dịch KCl 0,01N có giá trị đo được là L, từ công thức (3) sẽ
xác định được k.
Bảng 12.1. Độ dẫn điện riêng của dung dịch KCl 0,01N theo nhiệt độ
25 1413.10-6 31 1580.10-6
26 1441.10-6 32 1608.10-6
27 1468.10-6 33 1636.10-6
28 1496.10-6 34 1665.10-6
29 1524.10-6 35 1693.10-6
30 1552.10-6 36 1722.10-6
12.3.1. Dụng cụ
− Pha 4 dung dịch CH 3COOH, mỗi becher chứa 50ml có nồng độ lần lược là 1/8N,
1/16N, 1/32N, 1/64N.
− Tương tự, pha 4 dung dịch HCl, mỗi becher chứa 50ml có các nồng độ lần lược
là 0,001N; 0,002N; 0,003N; 0,004N.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 59
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Mở vỏ bao điện cực, nhúng điện cực vào cốc chứa 50ml dung dịch KCl 0,01N cần
đo, chờ cho trị số ổn định và đọc kết quả.
− Tiến hành đo như trên từ nồng độ loãng đến đặc dần và chỉ cần dùng khăn mềm
lau nhẹ sau mỗi lần đo.
− Khi chuyển từ dung dịch này sang dung dịch khác, cần ngâm tráng điện cực vài
lần trong nước cất, dùng khăn mềm lau nhẹ và tráng lại điện cực bằng chính dung
dịch sắp đo để tránh sai số.
− Sau khi đo xong, tráng điện cực, lau khô rồi tra điện cực vào vỏ.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 60
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Điều chế keo Fe(OH)3 và xác định ngưỡng keo tụ của keo Fe(OH)3 dưới tác dụng
của chất điện ly Na2SO4.
Các hệ keo khác với dung dịch thật cũng như dung dịch cao phân tử là có bề mặt
riêng rất lớn, cho nên chúng là những hệ không bền vững về mặt nhiệt động và do đó
không bền vững tập hợp. Trong các hệ keo luôn xảy ra quá trình tự chuyển theo chiều
hướng từ trạng thái không bền sang trạng thái bền vững hơn - đó là sự tăng kích thước
hạt dưới tác dụng của các yếu tố bên ngoài.
Sự tăng kích thước hạt keo có thể diễn ra theo hai hiện tượng sau:
− Sự tái kết tinh trong toàn hệ: Các hạt nhỏ có áp suất hơi và độ hòa tan lớn hơn
so với hạt lớn do đó các hạt nhỏ có xu hướng hòa tan và các hạt lớn thì lớn
dần, dẫn đến số hạt sẽ giảm xuống, kích thước hạt sẽ tăng lên. Nhưng vì các
pha phân tán thường có độ hòa tan nhỏ nên sự tái kết tinh xảy ra rất chậm và
ít gặp.
− Sự keo tụ hay kết tụ: là hiện tượng nhiều hạt dính kết lại với nhau tạo thành tập
hợp lớn hơn. Sự keo tụ rất phổ biến đổi với các hệ keo trong môi trường phân
tán lỏng và khí. Các hệ keo có thể keo tụ dưới tác dụng của nhiều yếu tố như
thời gian, sự thay đổi nồng độ của pha phân tán, thay đổi nhiệt độ, tác dụng của
cơ học, ánh sáng, chất điện ly…Trong những yếu tố đó chất điện ly đóng vai trò
quan trọng về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn.
Tất cả các chất điện ly đều có khả năng keo tụ các hệ keo ở những nồng độ xác
định. Nồng độ tối thiểu của chất điện ly có khả năng gây nên sự keo tụ sau một thời gian
xác định gọi là ngưỡng keo tụ. Chỉ những ion tích điện ngược dấu với điện tích hạt keo
mới có khả năng keo tụ. Khả năng keo tụ của ion tích điện càng lớn nếu hoá trị của chúng
càng cao. Hai kết luận này được gọi là quy tắc Sulze - Hacdi. Quy tắc này phù hợp với
biểu thức:
K
=
Z6
Trong đó:
+ : ngưỡng keo tụ
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 61
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Điều chế dung dịch keo Fe(OH)3: Đun sôi 170 ml nước cất trong Erlen 250ml rồi
nhỏ từng giọt 30ml dung dịch FeCl 3 0,2% từ phễu chiết vào nước đang sôi.
− Sau khi nhỏ hết, đun nhẹ thêm vài phút rồi nhấc bình ra khỏi bếp, ta được dung
dịch keo trong suốt màu đỏ thẫm (để keo nguội mới làm thí nghiệm).
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 62
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Cách pha: lấy 1 ml dung dịch đặc pha loãng thành 10 ml ta được dung dịch loãng
hơn 10 lần.
− Lấy vào 4 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 4 mỗi ống 5 ml dung dịch keo và 1 ml
dung dịch Na2SO4 có các nồng độ tương ứng từ C 1 đến C 4.
− Lắc kỹ từng ống nghiệm rồi để yên.
− Sau khoảng 20 phút quan sát hiện tượng keo tụ xảy ra trong các ống nghiệm: ống
nào trong là không có sự keo tụ, ống nào đục hoặc có xuất hiện kết tủa là có sự
keo tụ.
− Giả sử ống nghiệm 1, 2 trong và từ ống 3 xuất hiện đục. Ta chọn ống nghiệm có
nồng độ chất điện ly nhỏ nhất (ống 3), ký hiệu là C* để xác định ngưỡng keo tụ
chính xác.
− Pha 50 ml dung dịch Na2SO4 có nồng độ C* trong bình định mức, sau đó pha loãng
theo bảng dưới. Khi pha xong, nhớ lắc kỹ từng ống nghiệm.
Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số ml Na2SO4
1 2 3 4 5 6 7 8 9
nồng độ C*
Số ml
9 8 7 6 5 4 3 2 1
nước cất
Nồng độ C1 = C1 = C1 = C1 = C1 = C1 = C1 = C1 = C1 =
Na2SO4 0,1C * 0,2C * 0,3C * 0,4C * 0,5C * 0,6C * 0,7C * 0,8C * 0,9C *
− Lấy vào 9 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 9 mỗi ống 5 ml keo rồi cho thêm vào mỗi
ống 1 ml Na2SO4 có nồng độ tương ứng từ C 1 đến C 9 vừa pha ở trên. Lắc thật kỹ
từng ống nghiệm rồi quan sát như xác định ngưỡng keo tụ thô..
− Chọn ống nghiệm keo tụ có nồng độ chất điện ly nhỏ nhất để tính ngưỡng keo tụ
chính xác.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 63
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 64
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Khảo sát sự hấp phụ CH 3COOH trên than hoạt tính ở nhiệt độ phòng.
Hấp phụ là danh từ dùng để mô tả hiện tượng trong đó một chất (dưới dạng phân
tử, nguyên tử, hay ion) nào đó có khuynh hướng tập trung lên trên bề mặt phân chia
pha.Chất tập trung lên bề mặt chất khác là chất bị hấp phụ, chất có bề mặt gọi là chất
hấp phụ.
Trong hấp phụ các chất trên bề mặt chất hấp phụ rắn , nguyên nhân chủ yếu của sự
hấp phụ là do thay đổi năng lượng dư bề mặt ranh giới phân chia pha rắn - khí hay rắn -
lỏng. Các lực tương tác trong hấp phụ này có thể là các lực Van der Waals hay lực gây
nên do tương tác hóa học, hay có thể do 2 loại tương tác trên. Lượng chất bị hấp phụ
tùy thuộc vào các yếu tố:
− Bản chất của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ
− Nồng độ của chất tan
− Nhiệt độ…
Thí nghiệm khảo sát sự hấp phụ CH 3COOH trên than hoạt tính được thực hiện ở
nhiệt độ không đổi, do đó có thể đo được số mol chất bị hấp phụ trên 1g chất hấp phụ
rắn (a) ở các nồng độ chất tan khác nhau (C). Đường biểu diễn a = f(C) được gọi là
đường đẳng nhiệt hấp phụ.
Độ hấp phụ a (mol/g) lên bề mặt than có thể được tín h từ công thức:
C0 − C
a= V 10 −3
m
Trong đó:
+ C0, C (mol/l): là nồng độ đầu và nồng độ tại cân bằng hấp phụ của dung dịch.
+ V(ml): thể tích dung dịch trong đó xảy ra hấp phụ
+ m(g): lượng chất hấp phụ
Để xác định độ hấp phụ, cho vào các bình thể tích dung dịch V như nhau nhưng
nồng độ khác nhau của CH 3COOH với khối lượng m chính xác của chất hấp phụ. Xác
định nồng độ chất tan trước khi cho hấp phụ C 0 và nồng độ sau khi cân bằng C. Trong
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 65
Tài liệu Thực hành Hóa lý
dung dịch loãng bỏ qua sự hấp phụ của dung môi. Từ kết quả thực nghiệm dựng đồ thị
a = f (C) .
Một số phương trình thực nghiệm và lý thuyết đã được sử dụng để biểu thị các
đường đẳng nhiệt hấp phụ:
Là phương trình thực nghiệm cho sự hấp phụ chất khí hay chất hòa tan trong dung
dịch, thích hợp ở khoảng nồng độ trung bình.
a = K C1 n
hay:
1
lg a = lg C + lgK
n
Trong đó:
1
+ K, : là những hằng số
n
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 66
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Hình 14.1. (a). Dạng đường hấp phụ đẳng nhiệt; (b). Cách xác định a, K trong phương
trình Langmuir
14.3.1. Dụng cụ
− Từ dung dịch CH 3COOH 2M, pha loãng thành những dung dịch có nồng độ như
ở bảng 14.1.
− Chuẩn độ lại các dung dịch pha được bằng dung dịch NaOH với thuốc thử
phenolphtalein. Bình 1, 2, 3 lấy 20ml axít và bình 4, 5, 6 lấy 10ml axít để chuẩn
độ. Mỗi bình chuẩn độ 3 lần.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 67
Tài liệu Thực hành Hóa lý
− Cân chính xác 3 gam than hoạt tính đã nghiền nhỏ cho vào mỗi erlen có chứa
100ml dung dịch axít trên, lắc kỹ trong 20 phút.
− Để lắng 20 phút rồi lọc qua giấy lọc.
− Lấy nước lọc với lượng như lần chuẩn độ trước ở mỗi bình để chuẩn bằng NaOH.
− Từ hiệu thể tích NaOH 0,1M giữa 2 lần chuẩn độ trước và sau khi hấp phụ có thể
tính được lượng axít đã bị hấp phụ bởi m(g) than hoạt tính trong 100ml dung dịch
của từng bình.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 68
Tài liệu Thực hành Hóa lý
BÀI 15. XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ CÂN BẰNG CỦA PHẢN ỨNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG
Xác định hằng số cân bằng của phản ứng giữa Fe 3+ và ion SCN - bằng phương
pháp đo phổ hấp thu UV-Vis.
15.2. Cơ sở lý thuyết
Trong dung dịch, khi cho ion sắt (III) tác dụng với ion thiocyanat SCN - tạo thành hợp
chất phức có màu đỏ máu theo phương trình phản ứng:
Fe3+ + SCN - [FeSCN]2+ (1)
Bằng cách xác định nồng độ [Fe 3+] , [SCN -] và [FeSCN]2+ trong dung dịch. Chúng ta
có thể tính toán giá trị hằng số cân bằng của phản ứng tạo phức (K c ).
Gọi CFe
0
3+ ; C
0
SCN −
là nồng độ ban đầu của Fe3+ và SCN-
CFe3+ ; CSCN − ; C[ Fe ( SCN )]2+ là nồng độ đã phản ứng của Fe3+, SCN -, [FeSCN]2+ tại thời điểm
bất kỳ.
[Fe3+]; [SCN]-; [FeSCN]2+ là nồng độ tại thời điểm cân bằng
Theo phương trình phản ứng (1) ta có
0 0
[Fe3+] = CFe -
3+ - C 3+ ; [SCN] = C
Fe SCN −
- CSCN − ; [FeSCN]2+ = C[ Fe ( SCN )]2+
KC = (2)
Fe SCN
3+ −
Nồng độ của phức [FeSCN]2+ được xác định bằng phương pháp UV-Vis dựa trên
định luật Lambert -Beer
A = .l.c (3)
Trong đó:
+ A: mật độ quang (độ hấp thu của dung dịch)
+ : hệ số hấp thu mol
+ l: bề rộng cuvet
+ c: nồng độ dung dịch
Từ phương trình (3), chúng ta thấy rằng độ hấp thu của dung dịch tỷ lệ thuận với
nồng độ dung dịch.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 69
Tài liệu Thực hành Hóa lý
15.3.1. Dụng cụ
− Làm sạch và sấy khô 5 becher có thế tích 100mL và đánh số1-5 và một becher
dung dịch trắng được đánh số là 0.
− Dùng pipet lấy các thể tích của dung dịch SCN - 0,0015M, HNO3 0,05M và Fe3+
0,150M theo bảng 15.1 vào lần lượt các cốc từ 1-5.
Bảng 15.1. Thể tích các dung dịch KSCN, HNO3 và Fe(NO3)3
0 0 20 5,0
1 5,0 15 5,0
2 4,0 16 5,0
3 3,0 17 5,0
4 2,0 18 5,0
5 1,0 19 5,0
− Tiến hành đo mật độ quang của các dung dịch số 0-5 tại bước sóng λ =447nm.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 70
Tài liệu Thực hành Hóa lý
15.4.2. Đo độ hấp thu của các dung dịch cần kiểm tra (đế tính K c)
− Chuẩn bị 5 ống nghiệm có thế tích từ 25-30ml sạch và khô có ghi nhãn là 6 đến
10.
− Dùng pipet lấy các thế tích của dung dịch KSCN 0,00150M, HNO3 0,05M và
Fe(NO3)3 0,00150M theo bảng 15.2.
Bảng 15.2. Thành phần của dung dịch kiểm tra cân bằng để xác định Kc
− Khuấy mỗi dung dịch trong ống nghiệm cho đến khi đạt cân bằng (xấp xỉ 30 giây)
− Lần lượt đo mật độ quang của các dung dịch 6 -10 tại bước sóng λ=447nm
− Xác định nồng độ của [Fe3+]; [SCN]-; [FeSCN]2+ tại thời điểm cân bằng
− Xác định hằng số cân bằng (Kc) của phản ứng tạo phức.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 71
Tài liệu Thực hành Hóa lý
1. Hãy cho biết các thông số ảnh hưởng đến sự hấp thu của một chất trong phương
pháp đo phổ UV. Thông số nào là quan trọng của thí nghiệm.
2. Một dung dung dịch kiểm tra có phần trăm hệ số truyền suốt T=47,9%. Xác định nồng
độ của dung dịch kiểm tra ? (dựa vào đường chuẩn đã dựng ở mục 15.4.1)
3. Cho hỗn hợp gồm 4,0 ml dung dịch SCN - 0,002M và 5,0 ml dung dịch Fe3+ được pha
loãng với 10 ml của HNO3 0,1M. Thu được dung dịch phức màu đỏ máu. Nồng độ
[FeSCN]2+ tại thời điểm cân bằng được xác định từ đường chuẩn là 1,5.10 -4 mol/l. Hãy
xác định hằng số cân bằng của phản ứng (Kc) Fe 3+ + SCN - Fe(SCN)2+.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 72
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Bài 16: XÁC ĐỊNH ENTANPY CỦA QUÁ TRÌNH HÓA HƠI
CHẤT LỎNG
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 73
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Wel
Ck = (4.1)
Tel
M
ΔH = −Ck .Tv (5)
m
ΔT v M
ΔH = − Wel (5.1)
ΔT el m
Trong đó:
TV: Chênh lệch nhiệt độ của nước trong suốt quá tŕnh hóa hơi.
Tel : Chênh lệch nhiệt độ của nước trong quá trình cung cấp nhiệt.
We: Nhiệt lượng cung cấp để tạo ra độ chên h lệch nhiệt độ Tel .
Ck : Nhiệt dung riêng của dụng cụ đo nhiệt lượng.
n: số mol chất bay hơi.
16.3. Dụng cụ
- Cobra3 unit
- Nguồn 12V/ 2A
- Cáp truyền dữ liệu - Chân đỡ, h = 500mm
- Màn hình hiển thị nhiệt độ - Cân kỹ thuật
- Software - Đồng hồ bấm giây
- Đầu dò nhiệt độ Pt - Bình an toàn và áp kế
- Dụng cụ đo nhiệt lượng - Bơm chân không bằng nước
- Bình bay hơi - Erlen 250 ml, cổ rộng
- Điện trở - Ống cao su, chân không d = 6mm
- Nguồn cung cấp vạn năng - Ống cao su, d = 6mm
- Cáp nối, l = 500mm - Bóp cao su
- Bếp khuấy từ - Kẹp ống, d = 12 ….20mm
- Cá từ - Van kiểm soát không khí
- Thanh đỡ, l = 500mm - Xylanh 20 ml
- Kẹp góc phải - Kim tiêm, 0.9 x 70mm
- Kẹp vạn năng - Bình tia
- Cân phân tích
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 74
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Lắp đặt dụng cụ như hình 16.1 nhưng trong thời gian này không nối bộ phận gia
nhiệt vào nguồn điện. Nối đầu dò đo nhiệt độ vào modul đo nhiệt độ T1. Khởi động
chương trình “Measure” trong Windows và chọn “Temperature” như công cụ đo. Chọn
các thông số đo như hình 16.2. Trong “Diagram 1” chọn Temperature T0a với phạm vi
nhiệt độ thích hợp và trong X bounds chọn auto range. Tiến hành chuẩn lại đầu dò nhiệt
độ của hệ thống trong “Calibrate” bằng cách nhập giá trị nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế
rồi nhấn “Calibrate”. Sau khi đã thực hiện các cài đặt này, nhấn “Continue” để ghi các giá
trị đo. Sắp xếp các hiển thị như bạn mong muốn.
Cho 900g nước cất (ở nhiệt độ phòng, cân chính xác 0,1g) vào bình thủy tinh hai
lớp, cho cá từ hình oval vào bình sau đó bật bếp khuấy từ (không được bật nguồn gia
nhiệt).
Đặt bình hóa hơi đã khô và sạch vào bên trong bình erlen và dùng ống tiêm đưa 15
ml dung dịch sẽ được làm bay hơi vào bình thông qua một ống thẳng đặt nằm bên trong
bình. Nối ống khí vào với van điều khiển không khí bằng ống cao su dài 5 cm. Đóng ống
khí thoát ra bên phải bằng nút cao su để tránh thất thoát chất trong quá trình bay hơi. Để
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 75
Tài liệu Thực hành Hóa lý
xác định khối lượng của bình hóa hơi cần chuẩn bị cân có độ chính xác 0,0001g. Bình
erlen chỉ đơn thuần là dụng cụ hỗ trợ cho bình hóa hơi.
Cho bộ phận gia nhiệt, đầu dò nhiệt độ và bình bay hơi vào trong bình đo nhiệt
lượng, cố định vị trí của chúng. Tháo nút cao su ra và nối bình hóa hơi với bơm chân
không bằng nước thông qua bình an toàn. Chờ đến khi nhiệt độ cân bằng khoảng 10
phút. Bắt đầu đo bằng cách nhấn nút <Start measurement>. Chờ nhiệt độ trong bình đo
nhiệt lượng ổn định hoặc dao động không đáng kể, mở bơm chân không và cẩn thận mở
van điều khiển không khí để quá trình bay hơi xảy ra. Tuy nhiên, không nên mở quá lớn
tạo ra quá trình sục khí mãnh liệt làm trì hoãn quá trình sôi. Khi nhiệt độ của nước giảm
xấp xỉ 10C (quá trình bay hơi cần phải được thực hiện hoàn toàn) đóng van điều khiển
không khí và tắt bơm chân không. Ngay lập tức tháo ống cao su của bơm ở đầu của bình
bay hơi và thay vào đó là nút cao su.
Tiếp tục đo và ghi lại nhiệt độ của hệ thống cho đến khi cân bằng mới được thiết lập
hay nhiệt độ chỉ dao động xung quanh một giá trị.
Tiếp theo xác định tổng nhiệt lượng của nhiệt lượng kế. Để làm điều này ta phải
cung cấp nguồn một chiều 10V. Nhấn nút <Reset> sau đó cắm đầu tự do của ống xoắn
gia nhiệt vào nguồn cung cấp điện. Lúc này hệ thống liên tục bị đốt nóng và lượng nhiệt
cung cấp được đo. Khi nhiệt độ của nước tăng trở lại và xấp xỉ nhiệt độ ban đầu trước
khi bay hơi (đồng hồ hiển thị giá trị năng lượng không nên vượt quá 9000 Ws), tắt nhiệt
bằng cách nhấn nút <Stop> trên bộ nguồn, năng lượng điện được hiển thị chính xác trên
màn hình bộ nguồn. Tiếp tục đo thêm 3 phút nữa, sau đó ngừng lưu nhiệt độ bằng cách
nhấn nút <Stop measurement>.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 76
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Hình 16.3, biểu diễn đồ thị của quá trình đo bằng chương trình measurement khi
kết thúc việc đo lường. Nếu bạn sử dụng chức năng <survey> từ thanh công cụ bạn có
thể đọc được những số liệu nhiệt độ khác nhau. Luôn luôn làm sạch và khô bình chứa
chất bay hơi trước khi thực hiện một quá trình đo lường mới.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 77
Tài liệu Thực hành Hóa lý
- Lập bảng đo độ tăng nhiệt độ sôi của dung dịch nước phụ thuộc và nồng độ của
muối, urê và hydroquinone.
- Thiết lâp mối quan hệ giữa độ tăng điểm sôi và lượng chất tan.
- Xác định phân tử lượng của chất tan thông qua mối liên hệ giữa độ tăng nhiệt độ
sôi và nồng độ.
Nhiệt độ sôi của dung dịch rắn trong lỏng luôn luôn cao hơn nhiệt độ sôi của dung
môi nguyên chất. Nhiệt độ sôi của dung dịch phụ thuộc nồng độ của chất tan. Việc đo độ
tăng điểm sôi của dung dịch có thể xác định được khối lượng phân của chất tan.
Dung dịch rắn trong lỏng là hệ bao gồm dung môi và chất tan rắn. Trong trường
hợp này, chỉ có dung môi bay hơi, áp suất hơi của chất tan thực tế là bằng không. Vào
năm 1886, Raoul đã đưa ra định luật: Áp suất hơi của dung dịch chính là tích số áp suất
hơi của dung môi nguyên chất với phân mol của dung môi trong dung dịch.
n2
Ps = P 0
n1 + n 2
Trong đó:
PS: áp suất hơi của dung dịch.
P0: áp suất hơi của dung môi nguyên chất.
n 1,n 2: số mol của chất tan và dung môi.
Hình 17.1. Độ tăng điểm sôi của dung dịch phụ thuộc vào nồng độ
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 78
Tài liệu Thực hành Hóa lý
K S .m ct .1000
ΔT =
Mct .m dm
ΔTS = TS − T0
Trong đó:
TS: nhiệt độ sôi dung dịch.
T0: nhiệt độ sôi dung môi.
mdm: khối lượng dung môi nguyên chất.
mct: khối lượng chất tan.
Mct: khối lượng mol chất tan.
Ks : hằng số nghiệm sôi
17.3. Dụng cụ
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 79
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 80
Tài liệu Thực hành Hóa lý
lượng của nước lúc này sẽ bằng với giá trị của lần đo được cuối cùng trừ đi khối lượng
của bình trống ban đầu (m1) và khối lượng của 5 viên chất tan. Đồ thị thể hiện độ tăng
điểm sôi theo tỷ số khối lượng của chất tan và khối lượng của nước như hình 17.1.
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 81
Tài liệu Thực hành Hóa lý
- Xác định hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng thủy phân CH 3COOC 2H 5 bằng
axít HCl ở 2 nhiệt độ khác nhau (hay nhiều hơn).
- Tính toán năng lượng hoạt hóa của phản ứng theo các hằng số tốc độ đo được.
Trong dung dịch axit, CH 3COOC 2H5 thủy phân thành C 2H5OH và CH 3COOH theo
bậc giả định là 1. Lượng axit tạo thành được chuẩn độ bằng phương pháp chuẩn độ
kiềm, từ phương pháp này có thể rút ra kết luận nồng độ của este phụ thuộc vào thời
gian.
CH3COOC 2H 5 + H 2O CH 3COOH + C 2H 5 OH
Tốc độ phản ứng:
dCE
vR = − = k.CE .C W .CK
dt
Với:
k: hằng số tốc độ phản ứng.
CE, C W , CK: nồng độ của este, nước và xúc tác tại thời điểm t.
Vì nồng độ H 2O và H 3O+ là không đổi, vì vậy ta có:
dCE
− = k ' CE
dt
Lấy tích phân 2 vế, ta được:
CE,0
ln = k 't
CE
Nồng độ của este C E,0 và C E tại thời điểm t0 và t có thể thay bằng thể tích dung dịch
NaOH cần cho quá trình trung hòa của các mẫu tại thời điểm bắt đầu (VNaOH;0 ) , trong quá
trình phản ứng (VNaOH ) và sau quá trình chuyển hóa hoàn toàn (VNaOH; ) .
VNaOH, − VNaOH,0
ln = lnQ = k , t
VNaOH, − VNaOH
Trong đó:
VNaOH, : thể tích NaOH dùng để chuẩn độ ở thời điểm t =
VNaOH,0 : thể tích NaOH dùng để chuẩn độ ở thời điểm bắt đầu
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 82
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Trong đó:
R: Hằng số khí (= 8,31441 J.mol -1.K-1)
kmax : Hằng số trước lũy thừa
Hình 18.1. Đồ thị lnQ theo thời gian t, hệ số góc đường thẳng là k ’
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 83
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Đối với 2 cặp giá trị đã biết có hằng số vận tốc k ’1 và k’2 tương ứng với nhiệt độ T1
và T2.
EA
lnk ' = − + lnk 0
RT
Ta có:
EA
lnk1' = − + lnk 0
RT1
EA
lnk '2 = − + lnk 0
RT2
Suy ra:
T1.T2 k,
EA = R ln 2'
T2 − T1 k1
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 84
Tài liệu Thực hành Hóa lý
85
Tài liệu Thực hành Hóa lý
vào các erlen cổ rộng chứa sẵn 100 ml nước cất lạnh (5 bình), phản ứng sẽ dừng ngay
lập tức. Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,2M với chỉ thị phenolphtalein. Sau khi kết thúc
chuỗi thí nghiệm thì lặp lại quá trình trên ở nhiệt độ 45 0C (T2).
Thể tích của NaOH tại thời điểm t0 ( VNaOH,0 : thể tích cần trung hòa lượng HCl lúc
ban đầu) có thể được tính theo lý thuyết hoặc dựa vào kết quả thí nghiệm. Xác định
VNaOH,0 để chuẩn độ hết 5ml HCl 0,1M.
Xác định thể tích NaOH ở thời điểm vô cùng (phản ứng đã chuyển hóa hoàn toàn)
bằng cách đem bình nón chứa hỗn hợp còn lại cho lên bếp đun cách thủy (có khuấy từ)
ở nhiệt độ khoảng 700C trong vòng 30 phút. Làm nguội hỗn hợp rồi chuẩn độ bằng dung
dịch NaOH 0,2M như trên.
86
Tài liệu Thực hành Hóa lý
- Đo độ dẫn điện của các dung dịch với các nồng độ khác nhau của NaI trong acetone.
- Xác định nồng độ của các chất đồng phản ứng của phản ứng propyl bromua với
NaI trong aceton ở 300C.
- Xác định hằng số tốc độ phản ứng.
Các nhóm halogen alkyl phản ứng trao đổi halogen nhanh trong dung môi thích
hợp. Phản ứng thế này xảy ra theo cơ chế S N2. Tốc độ của phản ứng có thể được xác
định thông qua các lần đo độ dẫn điện. Phản ứng Finkelstein tiến hành theo cơ chế phản
ứng SN2
C 3H7Br + I- = C 3H7I + Br-
Tốc độ của phản ứng phụ thuộc vào nồng độ của 2 chất phản ứng và tuân theo quy
luật phản ứng bậc 2.
dCPrBr
− = kCPrBr CI− (1)
dt
k là hằng số tốc độ phản ứng
C PrBr, CI- là nồng độ propyl bromide và ion I- tại thời gian t. Vì nồng độ đầu
của C 3H 7Br và NaI bằng nhau (C PrBr,0 = C NaI,0), nên phương trình có thể được viết như
sau:
dCPrBr
− = kCI2− = kCPrBr
2
(2)
dt
Sau khi lấy tích phân 2 vế của phương (2) ta được:
1 1
= kt + (3)
CPrBr CPrBr,0
Nồng độ của NaI còn lại trong quá trình phản ứng tại thời điểm (t) được xác
định bằng đường cong chuẩn (hình 19.1). Từ đó xác định nồng độ propyl bromide
(C PrBr) theo phương trình:
CPrBr = C I- = CNaI (4)
87
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Hình 19.1. Sự phụ thuộc của độ dẫn điện vào nồng độ của NaI
Hình 19.2. Đồ thị nồng độ theo thời gian (C PrBr = CI- = C NaI) của phản ứng giữa propyl
bromide với I-
1
Để xác định bậc phản ứng, vẽ đồ thị “ - t“
C PrBr
88
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Hình 19.3. Xác định bậc và hằng số tốc độ của phản ứng propyl bromide với I -
1
Mối quan hệ tuyến tính giữa và t đã được thể hiện ở hình 19.3. Tại đây có sự
C PrBr
hiện diện của phản ứng bậc 2 với hệ số góc của đường thẳng là hằng số tốc độ k =
1,5.10-3 l.mol -1.s-1 (và giá trị k = 1,37.10-3l.mol -1.s-1 ở 2980K)
Tốc độ của phản ứng Finkelstein phụ thuộc vào đặc tính của dung môi ban đầu. Vì
lý do này, những chêch lệch của các giá trị đo xảy ra tùy theo độ tinh khiết của aceton
được sử dụng.
19.3. Dụng cụ
89
Tài liệu Thực hành Hóa lý
Thí nghiệm được lắp đặt như hình 19.4. Rót 100ml aceton vào bình cầu đáy tròn
được nhúng chìm vào bể chứa nước. Đặt cá từ thích hợp ở bình cầu đáy tròn và bể chứa
nước, bắt đầu khuấy. Đặt điện cực đo độ dẫn điện vào 1 cổ của bình cầu, nối điện cực
với thiết bị đo độ dẫn, lựa chọn chức năng đo “độ dẫn điện riêng”. Cài đặt bộ cảm biến
điện từ của máy khuấy từ ở 350C và bật nguồn để gia nhiệt. Khi đã đạt đến nhiệt độ cài
đặt, đo độ dẫn điện của dung môi nguyên chất mà giá trị có thể là vài mS/cm.
Thêm chính xác 6,805g (4,54.10 -2 mol) NaI, chia làm 7 phần, mỗi phần 0,97g cho
vào cỗ còn trống của bình cầu. Sau mỗi phần cho vào, chờ muối phân hủy hoàn toàn và
nhiệt độ đã được thiết lập (không thay đổi) mới tiến hành đo độ dẫn điện. Ghi lại khối
lượng NaI sau mỗi lần thêm vào và đo độ dẫn điện rồi vẽ đường cong “độ dẫn điện theo
nồng độ NaI”.
Khi toàn bộ khối lượng NaI được thêm vào, bắt đầu thực hiện phép đo. Cổ thứ ba
của bình cầu được gắn ống thủy tinh ngắn và đậy chặt bằng nút cao su. Tiêm 4,2ml
propyl bromua (4,54.10-2 mol ở 300C) xuyên qua cái nút cao su và ngay lập tức đo độ
dẫn của dung dịch (tại thời điểm t0). Tiếp tục đo độ dẫn trong khoảng thời gian 5 phút một
lần. Kết thúc quá trình đo sau 90 phút.
90
Tài liệu Thực hành Hóa lý
[1] Hà Thị Ngọc Loan,Thực hành hóa đại cương, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật,
2002
[2] Nguyễn Minh Châu, Hóa học đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.
[3] Nguyễn Đức Chuy, Hóa học đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục, 2002.
[4] Nguyễn Đình Soa, Hóa học đại cương 1 và 2, Nhà xuất bản Giáo dục, 2002.
[5] Lâm Ngọc Thiềm và Trần Hiệp Hải, Bài tập Những nguyên lý cơ bản của hóa
học, Nhà xuất bản Giáo dục 2002.
[6] Tài liệu giảng dạy Hóa lý 1 và 2, Khoa công nghệ hóa học, ĐHCN Tp HCM, 2012
[7] Nguyễn Thị Phương Thoa, Thực tập hóa lý, NXB Đại học Quốc Gia Hồ Chí Minh,
2002.
[8] Đào Văn Lượng, Nhiệt động hóa học, NXB Khoa học kỹ thuật, 2013.
[9] Trần Khắc Chương, Mai Hữu Khiêm, Động học và xúc tác, NXB Đại học Quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh, 2012.
[10] Mai Hữu Khiêm, Điện hóa học, NXB Đại học Quốc Gia Hồ Chí Minh, 2013
[11] Nguyễn Hữu Phú, Hóa lý và hóa keo, NXB KH&KT, 2003
[12] J.A.Beam, Laboratory manual for priciples of general chemistry, 9th edition,
Taxax A & M University, John Wiley & Son, INC, pp 471-382, pp 436-439,2010.
92