You are on page 1of 38

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU

BÁO CÁO TÓM TẮT


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT

ĐỀ TÀI:
FEAR OF MISSING OUT
NỖI SỢ BỊ BỎ LỠ - HỘI CHỨNG CỦA MỘT SỐ HỌC SINH THPT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

Lĩnh vực:
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HÀNH VI

Giáo viên hướng dẫn: ĐỖ HỒNG PHƯƠNG


Người dự thi:
TRẦN LÊ GIA HÂN 11D2
PHẠM ANH THƯ 12D3

Vũng Tàu, tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC
...................................................................................................................................1
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU...................................1
PHẦN I : MỞ ĐẦU..................................................................................................9
I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................9
I.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................10
I.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.................................................10
I.4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI..........................................................10
I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................10
I.6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................11
I.7. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU.................................................11
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................11
A. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................12
II.1. KHÁI NIỆM..............................................................................................12
II.2. ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC.......................................................................14
II.2.1. Cảm thấy buồn, thiếu vắng khi bỏ lỡ những cuộc hẹn, cuộc vui........14
II.2.2. Mất tập trung trong học tập.................................................................15
II.2.3. Mua sắm vô tội vạ..............................................................................15
II.2.4. Luôn bị nhờ vả.....................................................................................16
II.2.5. Có quá nhiều mối quan hệ không quan trọng......................................17
II.3. ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC.......................................................................18
II.3.1. Hội chứng FOMO thôi thúc chúng ta luôn học hỏi, tiếp cận cái........18
II.3.2. Hội chứng Fomo kích thích giúp các bạn học sinh có những mối quan
hệ lành mạnh..................................................................................................19
II.4. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN THOẠI VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN
THÔNG ĐẾN FOMO.......................................................................................19
B. NỘI DUNG......................................................................................................20
II.5.1. Nội dung phiếu khảo sát.........................................................................20

2
II.5.1.1. Nhóm 1 gồm 2 câu hỏi sau giúp đánh giá thời gian học sinh THPT
sử dụng điện thoại..........................................................................................20
II.5.1.2. Nhóm 2 gồm 4 câu hỏi giúp thu thập mục đích của học sinh THPT
khi dành thời gian cho điện thoại...................................................................20
II.5.1.3. Nhóm 3 gồm 6 câu hỏi giúp thu thập được biểu hiện của học sinh
THPT đối với hội chứng FOMO trong thời đại 4.0.......................................21
II.5.1.4. Nhóm 4 gồm 4 câu hỏi giúp thu thập hành động của các bạn học
sinh khi bị tác động bởi hội chứng FOMO....................................................22
II.5.2. Kết quả thu thập và xử lý số liệu sau khi khảo sát.................................23
II.5.2.1. Nhóm 1 gồm 2 câu hỏi đánh giá thời gian học sinh THPT sử dụng và
mang theo điện thoại......................................................................................23
II.5.2.2. Nhóm 2 gồm 4 câu hỏi giúp thu thập mục đích của học sinh THPT
khi dành thời gian cho điện thoại...................................................................25
II.5.2.3. Nhóm 3 gồm 6 câu hỏi giúp thu thập được biểu hiện của học sinh
THPT đối với hội chứng FOMO trong thời đại 4.0.......................................26
II.5.2.4. Nhóm 4 gồm 4 câu hỏi giúp thu thập hành động của các bạn học
sinh khi bị tác động bởi hội chứng FOMO....................................................30
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP................................................................32
A. KẾT LUẬN....................................................................................................32
B. GIẢI PHÁP......................................................................................................32
I. THỪA NHẬN HIỆU ỨNG FOMO...............................................................32
II. ĐẶT RA THỨ TỰ ƯU TIÊN......................................................................33
III. TẬP NÓI LỜI TỪ CHỐI............................................................................33
IV. TẬN HƯỞNG NHỮNG GIÂY PHÚT HIỆN TẠI....................................33
V. TẬP TÍNH BIẾT ƠN MỌI THỨ.................................................................33
VI. HẠN CHẾ THAM GIA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI...34
VII. TRẢI NGHIỆM NHỮNG ĐIỀU Ý NGHĨA.............................................34
VIII. NUÔI DƯỠNG JOMO (Joy of Missing Out)..........................................34
IX. NHẮC NHỞ BẢN THÂN PHƯƠNG TIỆN XÃ HỘI LÀ AIRBRUSHED
...........................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................37

3
PHỤ LỤC................................................................................................................38
..................................................................................................................................................................................................... 39
40
40
.................................................................................................................................................................................................... 41
..................................................................................................................................................................................................... 42
..................................................................................................................................................................................................... 42

4
PHẦN I : MỞ ĐẦU
I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng em may mắn được sinh ra trong kỷ nguyên số, hay còn biết đến là
thời đại 4.0. Vì vậy chúng em được tiếp cận và sử dụng internet, các thiết bị hiện
đại từ rất sớm với tần suất cao. Bên cạnh mặt lợi luôn được cập nhật thông tin một
cách nhanh chóng, cụ thể và đa dạng, thì chúng em luôn cảm giác hay nhận thức
rằng những người bạn mà chúng em quen biết hay đang theo dõi trên mạng xã hội
đang có một cuộc sống hay trải nghiệm tốt hơn chúng em. Điều này luôn mang đến
cho chúng em những cảm giác tiêu cực như ghen tị, tự ti và cảm thấy ảnh hưởng
đến lòng tự trọng thậm chí luôn cảm thấy em đang bỏ lỡ một điều gì đó rất quan
trọng mà những người khác đang được trải nghiệm. Những cảm giác, suy nghĩ ấy
ảnh hưởng và tác động đến cuộc sống, quá trình phát triển của chúng em một cách
âm thầm nhưng hậu quả lại vô cùng lớn.
Sau khi tìm hiểu, chúng em nhận ra những dấu hiệu trên là của một hội
chứng mang tên “ FEAR OF MISSING OUT “ hay thường được viết và đọc tắt:
FOMO. Trong quá trình tìm hiểu, không chỉ riêng chúng em mắc phải hội chứng
này mà hầu như nó xảy ra ở tất cả mọi người và đặc biệt phổ biến rộng rãi hơn với
các thế hệ học sinh cấp III nói riêng.
Đây là một hội chứng đã xuất hiện từ rất lâu nhưng mọi người thường không
nhận ra và bỏ qua nó. Cho đến khi điện thoại, và các phương tiện truyền thông, kỹ
thuật số gia tăng thì hiện tượng FOMO cũng gia tăng theo nhiều cách. Nó cung cấp
một tình huống trong đó chúng em đang so sánh cuộc sống thường nhật của mình
với những điểm nổi bật trong cuộc sống của người khác: các bạn học sinh đồng
trang lứa hay những người nổi tiếng có sức ảnh hưởng…
Khi tham khảo và đọc nhiều nguồn tài liệu chúng em nhận ra có rất nhiều
người đang mắc phải hội chứng này. Nhưng vì đây là một hội chứng khá mới nên
vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu và đặc biệt trong phạm vi học
sinh THPT. Nên chúng em quyết định lựa chọn đề tài:
“ FEAR OF MISSING OUT – NỖI SỢ BỊ BỎ LỠ CỦA MỘT SỐ HỌC SINH
THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ”

5
I.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Biểu hiện hội chứng FOMO của học sinh THPT.
- Tác động của điện thoại và các phương tiện truyền thông đến hội chứng
FOMO.
- Biểu hiện hội chứng FOMO của học sinh THPT.
- Tìm ra các giải pháp thiết thực và hiệu quả giúp học sinh THPT vượt qua sự
ảnh hưởng tiêu cực của hội chứng FOMO.

I.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN


Đề tài giúp chúng ta tìm hiểu về hội chứng Fomo-nỗi sợ bị bỏ lỡ ở các bạn
học sinhtại các trường THPT trong thành phố Vũng Tàu. Từ đó, đưa ra những
giải pháp nhằm giúp cho các bạn học sinh vượt qua các ảnh hưởng tiêu cực và
tận dụng được mặt tích cực của hội chứng để phát triển bản thân.

I.4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI


- Đề tài tập trung vào nhóm đối tượng học sinh THPT - nguồn lực trẻ năng động,
và tiềm năng có vai trò quan trọng trong việc phát triển của một quốc gia. Bên
cạnh đó hiện nay có rất ít các công trình nghiên cứu tập trung vào đối tượng học
sinh THPT.
- Giúp các bạn học sinh cấp ba hiểu và nhận thức được những biểu hiện các bạn
gặp hằng ngày là của hội chứng FOMO.
- FOMO có mặt tích cực và tiêu cực, không như một số người vẫn nghĩ rằng nó
chỉ có mặt tiêu cực.
- Đưa ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả để tránh và thoát khỏi mặt tiêu cực của
hội chứng. Hơn nữa, các giải pháp giúp một bộ phận học sinh tận dụng mặt tích
cực của hội chứng FOMO từ đó phát triển các thế mạnh của bản thân một cách
toàn diện.

I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Trong đề tài này, chúng em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
- Tìm kiếm, chắt lọc, tổng hợp thông tin trên báo mạng, ebook.

6
- Xây dựng phiếu khảo sát.
- Tiến hành khảo sát online bằng ứng dụng Google Form cho học sinh của các
trường THPT thuộc thành phố Vũng Tàu.
- Dựa vào số liệu Google Form khảo sát được gửi về để nhận xét thực trạng và
đưa ra giải pháp phù hợp.
- Thu thập, phân tích, và tổng hợp các tài liệu khoa học và thực tiễn về hội chứng
FOMO.

I.6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.


- Đối tượng nghiên cứu: học sinh bậc THPT trên địa bàn thành phố Vũng Tàu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 11 năm 2021.
- Phạm vi nghiên cứu: 667 học sinh đại diện của các trường THPT trên thành phố
Vũng Tàu:
+ THPT Chuyên Lê Quý Đôn: 78 học sinh ( 11,7% )
+ THPT Vũng Tàu: 181 học sinh ( 27,1% )
+ THPT Đinh Tiên Hoàng: 98 học sinh ( 14,6% )
+ THPT Nguyễn Huệ: 97 học sinh ( 14,5% )
+ THPT Nguyễn Khuyến: 52 học sinh ( 7,8% )
+ THPT Trần Nguyên Hãn 103 học sinh ( 15,4% )
+ Khác ( các trường tư thục ) 58 học sinh ( 8,7% )

I.7. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU


Bước 1 : Nghiên cứu tài liệu khoa học, sách, báo về hội chứng FOMO
Bước 2 : - Khảo sát bằng google form.
- Tiến hành xử lý số liệu.
Bước 3 : Đưa đến kết luận và giải pháp.

7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
II.1. KHÁI NIỆM
Những người mắc phải hội chứng FOMO thường có cảm xúc sợ hãi về việc
bản thân sẽ bỏ lỡ một thứ gì đó hay thua thiệt những người xung quanh ở lĩnh vực
mà người khác giỏi hơn mình. Cảm giác này ám ảnh người mắc phải rằng những
người xung quanh sẽ đạt được thứ gì đó mà mình không đạt được. Từ đó, hội
chứng này thôi thúc người mắc phải nó, phải hành động, hoặc làm gì đó tại thời
điểm thiếu lý trí, dẫn đến quyết định sai lầm, gây ít nhiều hậu quả.
Năm 1996, hiệu ứng FOMO lần đầu tiên được xác định bởi Tiến sĩ Dan
Herman (Israel), một chuyên gia marketing và là tác giả của tờ The Journal of
Brand Management.
Theo báo WJCC (World Journal of Clinical Cases), hai tác giả Mayank
Gupta và Aditya Sharma đến từ Trung tâm Tâm thần Clarion và Khoa Tâm thần
Trẻ em và Vị thành niên, Đại học Y khoa Lake Erie, Clarion, Hoa Kỳ cho biết Sợ
bỏ lỡ (FOMO) là một thuật ngữ mô tả một hiện tượng được quan sát thấy trên các
trang mạng xã hội bao gồm hai quy trình: đầu tiên là nhận thức về việc bỏ lỡ, sau
đó là hành vi duy trì các kết nối xã hội. 
Trang JWT Marketing Communications năm 2012 đã định nghĩa hội chứng
sợ hãi bị bỏ lỡ (FOMO) là cảm giác không thoải mái và bạn đang bỏ lỡ - rằng bạn
bè của bạn đang làm, đang biết hay sở hữu điều gì đó nhiều hơn hoặc tốt hơn bạn.
Theo bài đăng của tác giả Miller trong tạp chí (JWTIntelligence
Communications năm 2012, trang hai, ông cho rằng phương tiện truyền thông xã
hội như nguồn cơ quan trọng dẫn đến hội chứng sợ bị bỏ lỡ (FOMO). Các phương
tiện truyền thông xã hội và công nghệ cho phép mọi người tiếp cận thường xuyên
với những gì họ đang bỏ lỡ so với người khác như việc tham gia một cuộc chơi,
một bữa ăn tối, sự nghiệp mới hay cơ hội thăng tiến trong học hành hoặc công
việc. Việc liên tục kết nối với các phương tiện truyền thông xã hội và thường
xuyên xem những điều họ đang bỏ lỡ chỉ khiến cho các cá nhân bắt đầu cảm thấy
không hài lòng, lo lắng, bản thân không đáng tin cậy. Cũng trong tạp chí này, tác
giả cũng nhận định cá nhân con người có xu hướng trở nên lo lắng, cáu kỉnh, cảm
thấy không hài lòng và hạ thấp lòng tự trọng của mình hơn sau khi xem các
phương tiện truyền thông xã hội. Với sự kết nối thường xuyên của các thế hệ trẻ
với các phương tiện truyền thông xã hội của bạn bè, hầu như bất kỳ cá nhân nào

8
cũng có thể biết những gì mọi người đang làm và đang tham gia để các cá nhân
luôn cảm thấy mình đang bỏ lỡ một điều gì đó.
Nghiên cứu “Hội chứng FOMO” của tác giả Wortham đăng trên tạp chí
Nghiên cứu Kinh doanh & Kinh tế Hoa kỳ (2011) cũng cho thấy rằng hội chứng
sợ bị bỏ lỡ (FOMO) đã có mặt từ lâu trong lịch sử loài người, nó cho phép các cá
nhân có được kiến thức về bạn bè, gia đình hoặc thậm chí cuộc sống của người lạ
mà ta không hề quen biết. Những kênh truyền thông mới đầu bao gồm báo, thư,
hình ảnh, bản tin. Việc cải thiện công nghệ cũng như khả năng tiếp cận công nghệ
một cách đơn giản đã giúp cho việc tiếp nhận thông tin trở nên dễ dàng hơn và như
vậy có thể khiến người dùng bị ảnh hưởng bởi hội chứng FOMO nhiều hơn bao
giờ hết.
Tác giả Bianchi và Phillips năm 2005 cũng có bài đăng trong tạp chí Quốc tế
về Tâm lý học của Ấn Độ. Nhóm tác giả cho rằng đối với nhiều người, điện thoại
di động là một phần không thể tách rời của cuộc sống hàng ngày. Họ sử dụng điện
thoại di động cá nhân thường xuyên và có khuynh hướng cảm thấy bị bỏ lỡ một sự
kiện nào đó. Việc truy cập các phương tiện truyền thông xã hội là một cách nhanh
chóng và dễ dàng như hiện nay càng làm cho người dùng thêm tò mò về mọi thứ
xung quanh, về cuộc sống của người khác và những thứ mà có thể họ đã bỏ lỡ,
điều này càng tăng thêm tỉ lệ gây ra sự phụ thuộc và sợ hãi bị người khác lãng
quên hay bản thân đã bỏ lỡ một điều gì đó.
Theo tạp chí Quốc tế về Tâm lý học của Ấn Độ, nhóm tác giả Ellison,
Steinfield và Lampe (2007) cho rằng người ta sẽ sử dụng phương tiện truyền thông
xã hội để đáp ứng các nhu cầu cụ thể như xã hội hóa và thu thập thông tin. Đối với
cá nhân trải qua hội chứng sợ bị bỏ lỡ (FOMO), việc sử dụng phương tiện truyền
thông xã hội có thể rất thú vị vì nó được coi là một cách kết nối không tốn kém và
dễ dàng với người khác. Tuy nhiên, cũng trong tạp chí này, tác giả Dossey ( năm
2014) cũng khẳng định, các cá nhân này sẽ ngày càng gia tăng sự ảnh hưởng bởi
hội chứng FOMO.
Các nghiên cứu đã thực hiện cho thấy sự gia tăng về số lượng thanh thiếu
niên sử dụng internet. Điều tra Quốc gia về thanh thiếu niên mới đây (Bộ y tế, Tổ
chức y tế thế giới và Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc, 2005) cho thấy 50% thanh thiếu
niên ở thành thị và 13% thanh thiếu niên ở nông thôn đã sử dụng internet. Một
nghiên cứu khác ( năm 2004) đã xác định Internet là một không gian mới ở Việt
Nam, nơi mà thanh thiếu niên có thể trao đổi khá thoải mái mọi vấn đề và ngay cả
những vấn đề nhạy cảm nhất.

9
Trong một khảo sát của tổ chức JWTintelligent, gần 50% bạn trẻ thừa nhận
rằng tâm lý sợ bị bỏ lỡ (FOMO) của mình là do mạng xã hội gây ra. Như vậy, hội
chứng nỗi sợ bị bỏ lỡ (FOMO) không chỉ đang lan rộng với tốc độ không thể ngờ
đến mà nó còn để lại những hậu quả ảnh hưởng lâu dài về đời sống vật chất, tinh
thần của con người đặc biệt là thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Có thể nói, những đề
tài nghiên cứu về hội chứng sợ bị bỏ lỡ (FOMO) trong giai đoạn hiện tại là cấp
thiết và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đề ra.
II.2. ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC
II.2.1. Cảm thấy buồn, thiếu vắng khi bỏ lỡ những cuộc hẹn, cuộc vui.

Một phần là do áp lực đồng độ tuổi


Sử dụng nền tảng thuyết tiến hóa, các nhà tâm lý học giải thích một hành vi
đặc trưng khác của lứa tuổi vị thành niên: chịu áp lực của bạn bè cùng lứa tuổi. Các
bậc phụ huynh thường hay phàn nàn về việc con cái khi đến tuổi vị thành niên
thường trở nên xa rời cha mẹ, chịu tác động chủ yếu của bạn bè, thậm chí thay đổi
cá tính theo môi trường xung quanh.
Theo giới khoa học, nguy cơ bị tẩy chay trong não trạng vị thành niên tương
đương nguy cơ mất khả năng sinh tồn: các kết quả đo sóng não ở người trong độ
tuổi vị thành niên cho thấy phản ứng của não trong tình trạng bị tẩy chay trong
cộng đồng cùng tuổi tương tự phản ứng trong tình trạng nguy hiểm vật chất (như
tai nạn hay mất nguồn cung cấp lương thực).
Dưới góc nhìn của các nhà khoa học áp dụng nền tảng thuyết tiến hóa, lý do
cơ bản hành vi chịu áp lực của bạn bè bắt nguồn từ thực tế dựa vào nhóm người
cùng tuổi là một “vũ khí” sinh tồn từ nhiều ngàn năm nay. Đầu tư thời gian vào
bạn bè do đó là một cách đầu tư cho tương lai thay vì cho quá khứ. Hiểu biết và
phát triển quan hệ với nhóm đồng tuổi là điều kiện tiên quyết cho thành công xã
hội trong tương lai của độ tuổi vị thành niên.
Chắc có lẽ ai cũng đã rơi vào tình huống này , bỗng dưng đang ở nhà thì
hay tin đám bạn mình chơi chung đi chơi không rủ mình. Bạn cảm thấy khá buồn
và bị bỏ rơi mặc dù có khi bạn không hề thích hợp với những cuộc vui như thế.
Một trường hợp khác chính là mặc dù bạn không hề muốn đi cùng với những
người đó, nhưng bạn sợ bị bỏ lỡ một thông tin gì đó, hoặc sợ sẽ bị mất quyền lợi
trong một cuộc hội họp, thế là bạn quyết định sẽ tham gia với một tâm thế gượng
ép, khó chịu với chính bản thân mình. Tuy nhiên, bạn hãy thử một lần sống thật
với chính cảm xúc của bản thân mình xem sao, bạn sẽ nhận ra những điều bạn sợ
10
bỏ lỡ phần lớn không hề có ý nghĩa gì với bản thân mình và không có bạn mọi
việc theo quy luật của cuộc sống đều có thể vận hành trôi chảy đấy thôi.
II.2.2. Mất tập trung trong học tập.

Hiện nay có thể dễ dàng thấy được các bạn học sinh ngay cả khi đang trong
tiết học có thể liên tục kiểm tra điện thoại và không tập trung làm việc vì sợ mình
sẽ bỏ lỡ một cuộc gọi, tin nhắn hoặc cầm điện thoại lên như một thói quen. Việc
này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp thu kiến thức và hoàn thành bài vở của các
bạn học sinh. Hãy nghĩ đến tình huống khi đang tập trung làm việc với một bài tập
vô cùng quan trọng thì chiếc điện thoại trong túi đột ngột rung lên báo hiệu có một
tin nhắn mới. Trong khi đang rất bận rộn cho công việc, việc học chúng ta vẫn
không khỏi tự hỏi ai đã nhắn tin cho mình, nội dung là gì và mình sẽ trả lời như thế
nào.
Với thói quen này, một nghiên cứu mới đây của Đại học bang Florida, Mỹ
cho thấy điện thoại di động có xu hướng làm cho bộ não con người mất tập trung,
ngay cả khi không sử dụng chúng. Việc tự hỏi ai đó đã nhắn tin cho mình sẽ khiến
bộ não bận rộn và không thể tập trung vào những việc khác.
Để đi đến kết luận này, các nhà nghiên cứu Cary Stothart, Ainsley Mitchum
và Courtney Yehnert đã thực hiện một thí nghiệm với các tình nguyện viên. Họ
không cho các tình nguyện viên biết nội dung cuộc thử nghiệm và thậm chí còn
cảnh báo họ không được mở điện thoại khi thực hiện nhiệm vụ. Sau đó, nhóm
nghiên cứu sẽ nhắn tin, gọi điện ngẫu nhiên cho những tình nguyện viên này trong
khi họ đang làm một nhiệm vụ được giao.
Kết quả cho thấy những người nhận được tin nhắn hay cuộc gọi sẽ có năng
suất lao động kém hơn hẳn số người còn lại. Báo cáo của các nhà nghiên cứu cho
rằng nhiều tình nguyện viên gần như có phản ứng lập tức khi có tin nhắn gửi đến
và đa số họ đều không thể tập trung cao độ cho công việc. Nghiên cứu cũng cho
thấy các cuộc gọi có tác động nhiều hơn đến các tình nguyện viên so với tin nhắn
hay email.
Rõ ràng, điện thoại và các phương tiện truyền thông hay mạng xã hội là một
công cụ hỗ trợ đắc lực cho công việc nhưng nó cũng là một trong những nguyên
nhân gây mất tập trung và giảm năng suất lao động. Khi cần tập trung cao độ trong
việc học tập, hãy cố gắng quên đi chiếc điện thoại.
II.2.3. Mua sắm vô tội vạ

11
Khi được hỏi lý do “tại sao bạn mua món đồ này?” thì đến 90% số câu trả
lời sẽ là “vì thích”. Cũng chỉ vì 2 chữ này mà khi nhìn lại đống đồ chúng ta lại tự
hỏi “sao lúc đó mình lại mua cái này?”
Tác động của hội chứng Fomo làm cho con người luôn có nỗi sợ không bắt
kịp xu hướng dẫn đến việc mua sắm vô tội vạ mặc dù trước đó không hề có nhu
cầu với những món đồ đó. Có những bạn học sinh thậm chí sợ bị không giống
người khác nên cũng mua về mặc vô tội vạ cho dù có thật sự yêu thích những món
đồ đó hay không.
Theo khảo sát của Allianz Life - một trong những công ty tài chính lớn nhất
thế giới tại Đức: 55% các bạn trẻ bị ảnh hưởng bởi FOMO khi có thói quen mua
những món đồ nhìn thấy trên mạng xã hội, dù họ chưa từng có ý định mua chúng
trước đó. Kết quả phân tích của nhà khoa học hành vi và nhà tâm lý học cho biết:
con người có xu hướng xác định bản thân dựa vào giá trị của người khác đang có.
Trong khi đó, mạng xã hội khiến mọi người thường chăm chăm cập nhật những
hình ảnh sang trọng và hoàn hảo quá mức. Điều đó vô tình khiến một số bộ phận
còn lại vì cảm thấy tự ti nên không ngừng mua sắm những món đồ cao cấp, mục
đích để chứng tỏ cuộc sống mình không thua kém số đông.
Không chỉ thế, sự xuất hiện dày đặc của các nhãn hàng lớn nhỏ, thương mại
điện tử đã kích thích nhu cầu mua sắm của người dùng. Điều này có tác động vô
cùng mạnh mẽ, thậm chí có vô số bạn học sinh bị rơi vào cảnh nợ nần do nghiện
mua sắm ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Theo một bài viết của Bloomberg,
hơn 36 triệu thanh niên, học sinh Trung Quốc rơi vào cảnh vỡ nợ vì vay tiền tín
hay từ những người xung quanh dụng để mua hàng trực tuyến. Trong bối cảnh đại
dịch, tình hình này lại ngày càng nghiêm trọng. Nhiều bạn học sinh có quan điểm
“còn trẻ mà, cứ hưởng thụ”, vì vậy họ luôn chạy theo xu hướng đám đông mà
không quan tâm đến việc học cách quản lý ngân sách hay tiết kiệm. Và vì có suy
nghĩ còn nông nỗi, các bạn học sinh không dừng lại ở việc vay mượn, mà còn có
thể nghiêm trọng hơn như trộm cắp, cướp giật.
II.2.4. Luôn bị nhờ vả

Điện thoại và mạng xã hội chen ngang tiết học. Đây là một ví dụ khi các bạn
học sinh bị tác động bởi hội chứng Fomo, từ đó ra quyết định đặt các thứ tự ưu tiên
của mình không đúng. Không để tâm tới việc học, các kỳ thi quan trọng hay mối
quan hệ của mình mà lại muốn cập nhật những gì mọi người đăng trên mạng xã
hội. Cảm giác sợ mình sẽ bỏ mất những điều quan trọng khiến chìm đắm trong

12
những sự nhờ vả của người khác bởi bạn lo rằng sẽ từ chối những việc được nhờ
có thể sẽ có lợi cho bạn hay giúp bạn thăng tiến trong công việc nhưng hầu như
phần trăm cho những suy nghĩ đó trở thành hiện thực là cực kì thấp.

FOMO đến việc kết bạn không qua chọn lọc nguy hiểm đến mức nào.
II.2.5. Có quá nhiều mối quan hệ không quan trọng

Đôi khi các bạn học sinh chấp nhận yêu cầu kết bạn của mọi người chỉ vì
muốn có cơ hội biết thêm người mới và mở rộng mối quan hệ. Thật ra, việc mở
rộng quan hệ là điều cần thiết nếu muốn có thêm cơ hội phát triển bản thân. Tuy
nhiên, bạn nên tập trung vào những mối quan hệ chất lượng thay vì bỏ công sức
vào quá nhiều mối quan hệ không quan trọng.
Ngày nay, mạng xã hội ngày càng phát triển đi đôi với việc kẻ xấu cũng có
những hành vi phạm tội ngày càng tinh vi hơn. Để lựa chọn đối tượng, tất nhiên
chúng sẽ ưu tiên lựa chọn những bạn học sinh vẫn còn non nớt và nhẹ dạ cả tin.
Hay việc các bạn học sinh kết bạn tràn lan mà không có chọn lọc là một cơ hội tốt
để kẻ xấu lợi dụng và lộng hành. Khi kẻ xấu tiếp cận các bạn học sinh, chúng đưa
ra những lời mời mộc điển hình như chơi game ăn tiền, hay lừa các bạn đi vào con
đường mua bán tiếp thị,v.v Ở lứa tuổi này thì vài trăm nghìn đồng đối với các bạn
mà nói là số tiền không nhỏ, chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt, các bạn dễ dàng đồng ý
mà không nghĩ về những rủi ro mà mình có thể bị mắc phải. Hàng loạt các bài báo
cảnh báo nhưng không phải bạn học sinh nào cũng tiếp cận được và vẫn bị sa vào
những cạm bẫy đầu đời.
Trong bài báo của tác giả Lê Minh Hạnh/THPT Ngô Gia Tự cho hay:
Vào dịp cuối năm học, nhà trường yêu cầu giáo viên chủ nhiệm quyết toán
các khoản đóng góp, tôi nhắc khéo vài lần nhưng có một học sinh lớp tôi (thuộc
nhóm gia đình khá giả) vẫn không nộp. Học kì I, em đó hoàn thành đầu tiên trong
lớp, lại là học sinh ngoan, có thành tích khá, tôi vì tin tưởng nên nghĩ rằng có thể
gia đình em chưa cho. Giờ sinh hoạt tôi thông báo việc này trước lớp thì nhận được
tin nhắn của một em: Bố mẹ bạn M cho bạn ấy tiền đóng học rồi nhưng bạn ấy tiêu
mất đấy cô ạ. Tôi lo lắng thực sự vì mấy triệu bạc chứ đâu có ít. Tức tốc gọi điện
cho phụ huynh, ông bố quá sửng sốt nên ngay lập tức xin nghỉ việc, từ Hà Nội
phóng về. Sau một hồi tra hỏi thì nhận được kết quả, M lấy tiền mua điện thoại di
động và làm vốn bắt chước các bạn bán hàng online.

13
Xuất phát từ sở thích, từ mong muốn kiếm tiền để tự do sử dụng mà không
bị bố mẹ quản lý, từ sự a dua theo bạn bè, lại muốn trải nghiệm để có kỹ năng
sống…, nhiều em đã rơi vào tình trạng mất kiểm soát, nhiều ông bố bà mẹ phải
khốn khổ. Nhìn bề ngoài hoặc nghe những lời rỉ tai, nhiều bạn trẻ bị ảo tưởng về
một công việc cho thu nhập cao mà không mất nhiều thời gian, không cần nhiều
vốn, lại có thể làm tranh thủ lúc rỗi nhàn. Thế nhưng, làm mới biết, chẳng có việc
gì dễ mà lại ra tiền nhiều cả, nếu không đổ mồ hôi, sôi giọt máu cũng cần phải có
trí tuệ, có kinh nghiệm, năng động, nhạy cảm, có khả năng nắm bắt tâm lý, thị hiếu
người tiêu dùng.
Từ vụ việc trên mà ta đã dễ dàng có thể thấy được hệ luỵ của việc kết bạn
không có chọn lọc
II.3. ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC
II.3.1. Hội chứng FOMO thôi thúc chúng ta luôn học hỏi, tiếp cận cái

Khi biết cách tránh đi những ảnh hưởng tiêu cực của FOMO các bạn học sinh có
thể dùng những mặt tích cực đó làm động lực để nắm bắt những cơ hội cho bản
thân: tìm hiểu kiến thức mới, chia sẻ về một sản phẩm hay cách học tập chất lượng,
nâng cao chuyên môn, tạo mối quan hệ, có trải nghiệm mới mẻ, thay đổi lối sống.
Bản thân liên tục cập nhật tin tức, biết chọn lọc ra những thứ thực sự bổ ích và phù
hợp với bản thân, sẽ có thể biến FOMO trở thành lợi thế trong công việc và học
tập.
Trong cùng một môi trường làm việc, học tập nhưng có người sẽ luôn làm
việc theo cách truyền thống, có người thì cập nhật thông tin nhanh chóng và đổi
mới cách làm để phù hợp với thời thế, suy ra năng suất cũng sẽ cao hơn. Có thể
thấy người chủ động hơn thì sẽ càng nắm bắt được nhiều cơ hội thăng tiến hơn và
nếu mắc phải hội chứng fomo bạn cũng có thể biến nó thành lợi thế của mình.
Ví dụ như trong học tập:
Internet chiếm quá nhiều thời gian của các bạn học sinh và các bạn không
quyết tâm để loại bỏ nó. Ban đầu bạn vào internet chỉ để tìm kiếm tài liệu, nhưng
tiện tay và mở nào là Facebook, nào là youtube, và vô vàn các trang mạng hấp dẫn
khác…Tất cả những việc đó khiến các bạn không thể tập trung cho việc hiện tại,
dẫn đến không hoàn thành được bài tập, cứ như vậy thói quen đó sẽ ăn sâu vào
tiềm thức, khiến cho các mục tiêu nhỏ chưa được hoàn thành và không còn động
lực để làm các mục tiêu lớn. Khi quyết định tạm ngưng chăm chăm vào mạng xã
hội để quay lại học tập, các bạn dễ dàng mất tập trung và suy nghĩ về những thứ
đang xem dở trên Internet vì sợ sẽ bỏ lỡ gì đó hay ho.
14
II.3.2. Hội chứng Fomo kích thích giúp các bạn học sinh có những mối
quan hệ lành mạnh.
Khi được ảnh hưởng bởi mặt tích cực của hội chứng Fomo, các bạn học sinh
THPT sẽ có thêm những người bạn “ chất lượng “. Theo một nghiên cứu vào năm 2012
tại Hà Lan, hơn 2000 đối tượng được nghiên cứu có những mối quan hệ, bạn bè lành
mạnh đã giúp họ có trí nhớ tốt hơn, giảm đi tỉ lệ bệnh mất trí nhớ. Một nghiên cứu công
bố bởi Y học tâm lý nói rằng những người bạn thật sự giúp cho sự nhận thức về nỗi đau
của con người giảm đi làm cho sự cân bằng cảm xúc trong cuộc sống lớn hơn. Ngoài ra
hội chứng Fomo giúp các bạn học sinh THPT đang khi còn ngồi trên ghế nhà trường từng
bước một bước ra khỏi vùng an toàn của chính mình và xây dựng được những mối quan
hệ mới, chất lượng. Hơn thế nữa khi có những người bạn chất lượng, cuộc sống các bạn
học sinh sẽ ý nghĩa, luôn được tiếp thêm năng lượng dù trong hoàn cảnh khó khăn. Điển
hình là đôi bạn Đạt và Minh ở THPT Tây Tiền Hải, Thái Bình, khi Đạt mắc bệnh xương
thủy tinh không thể đi lại, Minh đã cõng Đạt đến trường dù trời mưa gió và cùng học,
cùng chơi với bạn.

II.4. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN THOẠI VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN
THÔNG ĐẾN FOMO

Các dịch vụ truyền thông xã hội như Facebook, Twitter.. là các công cụ công
nghệ để tìm kiếm kết nối xã hội và cung cấp những kỳ vọng về mức độ tham gia xã
hội lớn hơn. Tuy nhiên, thói quen sử dụng không lành mạnh của các bạn học sinh
có thể ngăn cản các tương tác xã hội hiện tại. Khi mọi người sử dụng công nghệ để
khẳng định mình bằng cách chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc của mình, họ sẽ gián tiếp
gửi đi thông điệp “Tôi chia sẻ vì vậy tôi tồn tại”, điều này có thể khiến mọi người
đặc biệt là các bạn học sinh chưa có suy nghĩ chín chắn hiểu sai về bản chất của kết
nối hoặc tương tác xã hội. Nếu ngày càng có nhiều người cố gắng tìm kiếm sự mới
lạ để chia sẻ với người khác và thu hút sự chú ý của họ, những người được chia sẻ
sẽ dần dần cảm thấy bị cô lập và trống rỗng hơn.
Nghiên cứu còn cho thấy những người có mức độ FOMO cao có xu hướng sử
dụng facebook thường xuyên ngay sau khi thức dậy, trước khi ngủ và giữa các bữa
ăn, hay thậm chí đang trong nhà vệ sinh. Thực tế khi con người đang không cảm
thấy hạnh phúc và vui vẻ với những gì ở hiện tại, và sẽ bắt đầu tìm kiếm đến mạng
xã hội, kiểm tra điện thoại hoặc email để cảm thấy tốt hơn. Theo một thống kê, có
tới 56% người dùng mạng xã hội có cảm giác lo sợ sẽ bỏ lỡ điều gì đó như một sự
kiện quan trọng, tin tức hoặc một dòng trạng thái từ bạn bè, những người họ đang

15
theo dõi… nếu không liên tục có mặt trên mạng xã hội. Với ít nhất 24% số lượng
các bạn học sinh đặc biệt là học sinh THPT online gần như liên tục, không có gì
ngạc nhiên khi FOMO đang đạt tỷ lệ ngang với dịch bệnh.

B. NỘI DUNG
II.5.1. Nội dung phiếu khảo sát
- Link khảo sát trức tuyến google form:
https://docs.google.com/forms/d/1mO5jl2s_bMBBNrkvNs1PH-
RJwoBYB6dCNINeVjJTcpM/edit?usp=sharing
- File excel danh sách học sinh điền form khảo sát:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/1gc6Ht5JfXs_TuD2AUPy8mIbn
nsyFMW2zTUtBUbxXvlw/edit?usp=sharing
- Phiếu khảo sát được xây dựng gồm 16 câu hỏi và chia thành bốn
nhóm.
II.5.1.1. Nhóm 1 gồm 2 câu hỏi sau giúp đánh giá thời gian học sinh THPT
sử dụng điện thoại.

Câu 1: Sử dụng điện thoại liên tục đã trở thành thói quen không thể
bỏ, một phần của cuộc sống thường ngày.
o Dưới 2h/ ngày.
o 3 - 4h/ ngày.
o Trên 6h/ ngày.
Câu 2: Bạn luôn bắt buộc phải mang theo điện thoại mọi lúc, mọi nơi?
o Dưới 2h/ ngày.
o 3 – 4h/ ngày.
o Trên 6h/ ngày.
II.5.1.2. Nhóm 2 gồm 4 câu hỏi giúp thu thập mục đích của học sinh THPT
khi dành thời gian cho điện thoại.

Câu 3: Luôn săn sale, không bỏ lỡ những mã giảm giá.


o Có.
o Không.
o Bình thường.

16
Câu 4: Dù bản thân không muốn nhưng do tính chất công việc/ học
tập của bạn, bắt buộc phải thường xuyên truy cập mạng, tin tức nhiều?
o Có.
o Không.
o Bình thường.
Câu 5: Luôn muốn được tham gia vào mọi cuộc trò chuyện tán gẫu
cùng bạn bè.
o Có.
o Không.
o Bình thường.
Câu 6: Bạn có liên tục kiểm tra điện thoại trong lúc học tập/ làm việc
vì sợ mình sẽ bỏ lỡ một cuộc gọi, tin nhắn hay những gì đang xảy ra
trên mạng xã hội không?
o Có.
o Không.
o Bình thường.
II.5.1.3. Nhóm 3 gồm 6 câu hỏi giúp thu thập được biểu hiện của học sinh
THPT đối với hội chứng FOMO trong thời đại 4.0

Câu 7: Chính bản thân tự sinh ra cảm giác sợ mình bỏ lỡ 1 điều gì đó


đang diễn ra trên các trang mạng xã hội. ( các câu chuyện liên quan
đến những người xung quanh mình / một nhân vật nổi tiếng).
o Có.
o Không.
o Bình Thường.
Câu 8: Một ngày dù có 24 tiếng nhưng vẫn thấy không đủ để có thể
hoàn thành công việc của ngày hôm đó.
o Có.
o Không.
o Bình Thường.

Câu 9: Sợ bị người khác coi thường/ bỏ rơi vì mình "lỗi thời", "tối cổ"
hay thua kém họ ở mặt nào đó.

17
o Có.
o Không.
o Bình Thường.

Câu 10: Luôn muốn tìm hiểu thêm kiến thức mới, trau dồi sự hiểu
biết, không để bản thân bị thụt lùi lại so với mọi người, đặc biệt là so
với bạn bè.
o Có.
o Không.
o Bình Thường.

Câu 11: Khi thấy một người bạn có món đồ mà bản thân yêu thích,
bạn cũng muốn lập tức mua cho mình một cái mặc dù lúc đó món đồ
ấy không cần thiết?
o Có.
o Không.
o Bình Thường.

Câu 12: Muốn làm quen thêm nhiều người bạn mới, mở rộng mối
quan hệ.
o Có.
o Không.
o Bình Thường.

II.5.1.4. Nhóm 4 gồm 4 câu hỏi giúp thu thập hành động của các bạn học
sinh khi bị tác động bởi hội chứng FOMO.

Câu 13: Mua quần áo đang thịnh hành vì sợ rằng mình sẽ bỏ lỡ,
không bắt kịp xu hướng mặc dù vẫn còn nhiều quần áo vẫn còn xài
rất tốt?
o Có.
o Không.
o Bình Thường

18
Câu 14: Bạn chấp nhận yêu cầu kết bạn của mọi người vì muốn có cơ
hội biết thêm người mới và mở rộng mối quan hệ mặc dù mối quan
hệ ấy không quan trọng?
o Có.
o Không.
o Bình Thường
Câu 15: Mọi người thường xuyên nhờ vả bạn, khiến bạn cảm thấy
khá phiền hà nhưng không thể từ chối được.
o Có.
o Không.
o Bình Thường
Câu 16: Bạn có thể mua chiếc điện thoại đời mới nhất vì sợ rằng
mình sẽ bỏ lỡ một sản phẩm có nhiều cải tiến hay đang hot dù điện
thoại cũ vẫn dùng tốt.
o Có.
o Không.
o Bình Thường.

II.5.2. Kết quả thu thập và xử lý số liệu sau khi khảo sát.
II.5.2.1. Nhóm 1 gồm 2 câu hỏi đánh giá thời gian học sinh THPT sử dụng
và mang theo điện thoại

19
Sử dụng điện thoại liên tục đã trở thành Bạn luôn bắt buộc phải mang theo điện
thói quen không thể bỏ, một phần của thoại mọi lúc, mọi nơi?
cuộc sống thường ngày.
< 2h/ ngày
< 2h/ ngày 20%
14%

> 6h/ ngày


46%
> 6h/ ngày
47%

3-4h/ ngày 3-4h/ ngày


39% 34%

Có rất ít các bạn học sinh nghĩ rằng sử dụng điện thoại là một thói quen có
thể dễ dàng bỏ và sử dụng dưới hai giờ một ngày ( 14% ) và phần lớn đa số
( 47% ) lại nghĩ rằng sử dụng điện thoại là một phần trong cuộc sống của họ và nó
rất khó để từ bỏ thói quen sử dụng điện thoại và thời gian cho việc sử dụng điện
thoại chiếm ¼ ngày song song với việc sinh hoạt hay học tập trong một ngày. Tỉ lệ
phần tram các bạn học sinh sử dụng điện thoại ở mức trung bình khoảng ba đến
bốn giờ chiếm 39% trên tổng số được khảo sát.
Từ việc sử dụng điện trên, thời gian các bạn mang theo điện thoại trên sáu
giờ chiếm 46%, có thể thấy điện thoại trở thành vật “bất li thân” của nhóm học
sinh này. Chỉ 1/5 số học sinh được khảo sát không bắt buộc phải mang theo điện
thoại bên cạnh mình không quá hai giờ một ngày.
Tiểu kết: qua hai biểu đồ dựa trên hai câu hỏi khảo sát trên có thể thấy gần
một nửa (46 - 47 % ) số học sinh đươc khảo sát sử dụng và giữ điện thoại bên cạnh
mình như một thói quen không thể bỏ bên cạnh các hoạt động khác như ngủ, học
tập hay ăn uống và sinh hoạt. Như vậy việc dành thời gian cho sử dụng điện thoại
là quá nhiều khi một ngày chỉ hai mươi bốn tiếng. Như vậy có thể thấy việc các
bạn học sinh THPT bị ảnh hưởng bởi hội chứng FOMO ngày một tăng là do sự tác
động của điện thoại và các phương tiện truyền thông thông qua việc sử dụng ở tần
suất cao.

20
II.5.2.2. Nhóm 2 gồm 4 câu hỏi giúp thu thập mục đích của học sinh THPT
khi dành thời gian cho điện thoại.

4. Dù bản thân khô ng muố n nhưng 3. Luôn muốn săn sale không bỏ lỡ
do tính chất cô ng việc/ họ c tậ p củ a các mã giảm giá.
bạ n, bắt buộ c phải thườ ng xuyên
truy cậ p mạ ng, tin tứ c nhiều?
< 2h/
ngày
19% 32%
40%
> 6h/
ngày
43%

3-4h/ 28% Không


ngày
37% Bình thườ ng

5. Luôn muốn tham gia vào mọi cuộc 6.Liên tục kiểm tra điện thoại trong
trò chuyện tán gẫu cùng bạn bè. lúc học tập/ làm việc vì sợ mình sẽ bỏ
lỡ một cuộc gọi, tin nhắn hay những
gì đang xảy ra trên mạng xã hội?

Bình
thườ ng
Có 38% Bình
47% Có thườ ng
40% 38%

Khô ng
15%
Khô ng
Bình thườ ng Không Có Bình thườ ng21%Không Có

Câu 5: 15% học sinh được phỏng vấn không bị ảnh hưởng bởi hội chứng khi
không muốn tham gia vào các cuộc tán gẫu. Trái lại hơn 47% bị tác động mạnh bởi
hội chứng FOMO khi luôn muốn tham gia vào các cuộc tán gẫu. Và ⅓ tỉ lệ học
sinh được khảo sát trên tổng số bị ảnh hưởng hội chứng ở mức trung bình khi các
bạn có thể tham gia hoặc không các cuộc trò chuyện phiếm.

21
Câu 4: Một nguyên nhân nữa khiến cho các bạn bị ảnh hưởng hội chứng
FOMO là vì tính chất công việc và học tập nên thói quen sử dụng điện thoại ngày
một nhiều 44% và có rất ít bạn trên tổng số được khảo sát sử dụng điện thoại vì
tính chất công việc 19%. Và 37% các bạn chọn bình thường vì tính chất công việc
có sự yêu cầu truy cập mạng, tin tức nhưng vẫn ở tần suất vừa phải.
Câu 6: Có đến 40% số học sinh được khảo sát liên tục kiểm tra điện thoại
khi đang làm việc hay học tập vì sợ sẽ bỏ lỡ một cuộc gọi, tin nhắn hay những gì
đang xảy ra trên các phương tiện truyền thông.
Câu 3: có đến 40% các bạn học sinh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hội chứng
FOMO khi các bạn luôn quan tâm và không muốn bỏ lỡ các mã giảm giá hấp dẫn.
Ngược lại, chỉ khoảng 28% không bị ảnh hưởng bởi hội chứng. Chiếm ⅓ tỉ lệ các
học sinh được khảo sát ( 32% ) bị ảnh hưởng bởi hội chứng FOMO ở mức trung
bình.
Tiểu kết: Mục đích chính của việc sử dụng điện thoại của các bạn học sinh
được khảo sát cho thấy bên cạnh do tính chất công việc thì các việc muốn được tán
gẫu cùng bạn bè, săn sale hay các mã giảm giá và sợ mình bỏ lỡ điều gì đó trên
mạng xã hội chiếm hơn 40%. Cho thấy các bạn bị ảnh hưởng bởi hội chứng FOMO
chiếm gần một nửa tổng số học sinh được khảo sát. Dưới 28% không bị ảnh hưởng
bởi hội chứng qua thông qua các mục đích sử dụng mạng xã hội trên. Nhóm ảnh
hưởng hội chứng FOMO ở mức trung bình chiếm 1/3 số học sinh khảo sát ( trung
bình 32% ).

22
II.5.2.3. Nhóm 3 gồm 6 câu hỏi giúp thu thập được biểu hiện của học sinh
THPT đối với hội chứng FOMO trong thời đại 4.0

9. Sợ bị ngườ i khác coi thườ ng/ bỏ 10. Luô n muố n tìm hiểu thêm kiến
rơi vì mình "lỗ i thờ i", "tố i cổ " hay thứ c mớ i, trau dồ i sự hiểu biết,
thua kém họ ở mặ t nào đó ? khô ng để bản thâ n bị thụ t lù i lạ i so
vớ i mọ i ngườ i, đặ c biệt là so vớ i bạ n
bè.
Có Bình Bình thườ ng
38% thườ ng 33%
40%


56%

Khô ng
21% Khô ng
11%
Bình thườ ng Không Có Bình thườ ng Không Có

7. Chính bản thân tự sinh ra cảm giác 11. Khi thấy một người bạn có món
sợ mình bỏ lỡ 1 điều gì đó đang diễn đồ mà bản thân yêu thích, bạn cũng
ra trên các trang mạng xã hội. ( các muốn lập tức mua cho mình một cái
câu chuyện liên quan đến những mặc dù lúc đó món đồ ấy không cần
người xung quanh mình / một nhân thiết?
vật nổi tiếng)?
Có Có
23% 24% Bình thườ ng
32%
Bình thườ ng
36%

Khô ng Khô ng
40% 44%
Bình thườ ng Không Có Bình thườ ng Không Có

23
8. Một ngày dù có 24 tiếng nhưng 12. Muốn làm quen thêm nhiều người
vẫn thấy không đủ để có thể hoàn bạn mới, mở rộng mối quan hệ.
thành công việc của ngày hôm đó

Bình thườ ng Bình thườ ng


33% 35%


47% Có
53%

Khô ng
Khô ng 12%
20%

Bình thườ ng Không Có Không

Câu 9: Qua khảo sát có 41% bạn cảm thấy bình thường và không quan
tâm tới việc mình bị người khác coi thường khi bản thân mình “tối cổ” “ lỗi
thời”
=> mức độ FOMO của những bạn trong trường hợp này ở mức trung bình.
Song song, có 38% các bạn bị ảnh hưởng mạnh bởi hội chứng khi sợ rằng
bản thân bị “ tối cổ” “ lỗi thời”. Và tỉ lệ % các bạn không bị ảnh hưởng
chiếm 21%.
Câu 7: Về vấn đề thông tin trên mạng xã hội, nhiều bạn cho rằng mình
không sinh ra cảm giác bị bỏ lỡ thông tin chiếm 40% và 36% bạn cho là
bình thường.
=> mức độ FOMO về thông tin trên mạng xã hội không ảnh hưởng lớn đến
các bạn. nhưng bên cạnh đó vẫn có 23% các bạn bị ảnh hưởng mạnh, và
chính bản thân tự sinh ra cảm giác  lo sợ khi bản thân bỏ lỡ một điều gì đó
trên mạng xã hội.
Câu 8: Mỗi người đều có quỹ thời gian như nhau, nhưng có những
người cho rằng một ngày hai mươi bốn giờ không đủ đối với họ ( chiếm tận
47%) và có rất ít người biết tận dụng hai mươi bốn giờ và cảm thấy đủ đối
với họ ( chiếm 20%). 33% người họ cảm thấy quỹ thời gian của mình có thể

24
đủ có thể không với quỹ thời gian của mình, những bạn học sinh ở nhóm
này bị ảnh hưởng bởi hội chứng Fomo ở mức trung bình
=> Gần ½ số học sinh được khảo sát ( 47% ) không biết cách sắp xếp và
sử dụng thời gian một cách hợp lý. Nguyên nhân đến từ sự tác động của hội
chứng FOMO.
Câu 10: Nhìn vào biểu đồ ta thấy ngay hơn ½ tỉ lệ học sinh được khảo sát
(56%) luôn muốn được học hỏi, trau dồi kiến thưc và không bị bỏ lạ phía sau, tụt
lại so với bạn bè. Các bạn thuộc nhóm này bị ảnh hưởng bởi mặt tích cực của hội
chứng Fomo. Nhưng vẫn có 11% các bạn không bị ảnh hưởng bởi hội chứng Fomo
và không ở trong trạng thái luôn muốn đươc học hỏi và không bị tuột lại so với bạn
bè. Và 33% các bạn học sinh thấy bình thường không quá quan trọng khi bị ảnh
hưởng bởi hội chứng ở mức trung bình.
Câu 11: ở câu hỏi này biểu sự tác động của các bạn bị ảnh hưởng hội chứng
mạnh chiếm 24% trên tổng số học sinh được khảo sát qua đó cũng thấy được các
bạn này sẽ luôn mang suy nghĩ mua những món đồ mà người bạn mình có dù món
đồ ấy không cần thiết từ đó có thể dẫ đến hành động mua đồ không cần thiết, lãng
phí. Bên cạnh đó, tỉ lê học sinh không bị ảnh hưởng mạnh bởi hội chứng chiếm
44% qua việc sẽ không có suy nghĩ thoi thúc muốn mua món đồ mà khi thấy một
người bạn có món đồ mà bản thân yêu thích, cũng muốn lập tức mua cho mình một
cái mặc dù lúc đó món đồ ấy không cần thiết. và 32% tỉ lệ học sinh được khảo sát
cảm thấy muốn mua món đồ ấy nhưng vẫn sẽ có suy nghĩ về sự cần thiết của món
đồ ấy.
Câu 12: Việc có suy nghĩ luôn muốn có thêm nhiều mối quan hệ, bạn bè là
một điển hình của sự tác động bởi hội chứng Fomo và qua khảo sát hơn ½ các bạn
được khảo sát ( 53%) muốn mở rộng mối quan hệ của mình và có thêm nhiều bạn.
Song vẫn có 12% học sinh không muốn mở rông mối quan hệ hay có thêm bạn bè
vì nhóm học sinh này không bị tác động bởi hội chứng. và 35% các bạn bị ảnh
hưởng bởi hội chứng ở mức trung bình qua việc có các bạn này có suy nghĩ muốn
mở rộng mối quan hệ và có thêm bạn bè nhưng không pgair suy nghĩ ấy luôn thoi
thúc hay luôn được giữ trong đầu.
Tiểu kết: Hội chứng Fomo ảnh hưởng đến hầu hết ở các bạn học sinh được
khảo sát với nhiều khía cạnh bao gồm cả tích cực và tiêu cực. tập trung chủ yếu
qua các biểu hiện thực tế ở những câu hỏi (8), (9), (10) và (12). Nhưng ở hững câu
hỏi còn lại, các bạn bị ảnh hưởng bởi hội chứng ở các mặt này chiếm % không nhỏ,
và có dấu hiệu gia tăng. ở cả hai câu hỏi (7) và (12) tỉ lệ học sinh bị ảnh hưởng
chiếm khoảng 23 – 24%. Bên cạnh nhóm học sinh chọn mức bình thường ở câu (7)
là 36% câu (12) là 32%. Có nghĩa nhóm học sinh này vẫn bị ảnh hưởng nhưng ở

25
mức trung bình và vẫn có các suy nghĩ muốn mua món đồ ấy hay lo sợ sẽ bỏ lỡ
điều gi đó trên các phương tiện truyền thông và nó không đến mức thoi thúc các
bạn phải hành động ngay tại thời điểm nói hay luôn hiện diện trong suy nghĩ.

II.5.2.4. Nhóm 4 gồm 4 câu hỏi giúp thu thập hành động của các bạn học
sinh khi bị tác động bởi hội chứng FOMO.

14. Bạ n chấ p nhậ n yêu cầ u kết bạ n củ a 16. Bạ n có thể mua chiếc điện thoạ i đờ i
mọ i ngườ i vì muố n có cơ hộ i biết thêm mớ i nhất vì sợ rằng mình sẽ bỏ lỡ mộ t
ngườ i mớ i và mở rộ ng mố i quan hệ mặ c sản phẩm có nhiều cải tiến dù điện
dù mố i quan hệ ấy khô ng quan trọ ng? thoạ i cũ vẫn dù ng tố t.

Có Bình Có
23% thườ ng 20%
Bình thườ ng 28%
35%

Không Không
41% 52%
Có Không Bình thườ ng Có Không Bình thườ ng

26
13. Mua quần áo đang thịnh hành vì sợ 15. Mọi người thường xuyên nhờ vả bạn,
rằng mình sẽ bỏ lỡ , khô ng bắt kịp xu khiến bạn cảm thấy khá phiền hà nhưng
hướ ng mặ c dù vẫn cò n nhiều quầ n áo không thể từ chối được
vẫn cò n xài rấ t tố t?

21%
Bình thườ ng Có
32% 35%

Bình thườ ng
46%

Khô ng
Không 19%
46%
Bình thườ ng Không Có Bình thườ ng Không Có

Ở các câu hỏi 13, 16 có thể thấy trên 40% tỉ lệ các học sinh được khảo sát
không bị ảnh hưởng bởi hội chứng FOMO qua việc không mua điện thoại, quần áo
hay món đồ mà mình yêu thích khi không thực sự cần thiết. Bên cạnh đó vẫn có
đến trên 20% các bạn học sinh sẵn sàng mua một món đồ với giá trị cao như điện
thoại hay các món đồ và quần áo mới theo trend chỉ vì lo sợ rằng mình bỏ qua
những xu hướng hay tính năng mới của những món đồ ấy. Qua đó có thể thấy tỉ lệ
% học sinh THPT bị tác động mạnh từ hội chứng FOMO chiếm đến ⅕ trên tổng
số các học sinh được khảo sát. Tỉ lệ học sinh bị ảnh hưởng bởi hội chứng FOMO ở
mức trung bình khoảng 28-32%, các bạn này vẫn có suy nghĩ ý hay ý thức muốn
mua nhưng có thể do điều kiện hay các vấn đề khách quan.
Câu 15: Khi thường xuyên bị nhờ vả, có 35% các bạn không thể từ chối và
cảm thấy phiền nhưng không từ chối được. Bên cạnh đó có 46% các bạn cảm thấy
bình thường và 19% các bạn cho rằng mình không cảm thấy phiền hà khi bị nhờ vả
thường xuyên.
 => Ta có thể thấy được rằng khi bị nhờ vả thường xuyên, phần hơn các bạn
cảm thấy phiền và khó có thể từ chối lời nhờ vả, qua đó ta còn thấy được phần đa, 
mức độ sợ bị bỏ lỡ của các bạn không hề ít và nó ảnh hưởng tiêu cực đối với các
bạn. việc luôn bị nhờ vả nhưng lại không thể từ chối ít nhiều làm ảnh hưởng đến
công việc, lịch trình cá nhân.
Câu 14: Khoảng 23% các bạn học sinh được khảo sát bị tác động mạnh bởi
hội chứng Fomo khi sẵn sàng chấp nhận những lời mời kết bạn dù nó không thật
sự quan trọng. 36% học sinh ảnh hưởng ở mức độ trung bình, nhóm các bạn học
27
sinh này có suy nghĩ đồng ý kết bạn nhưng bên cạnh vẫn sẽ có ý thức liệu có quan
trọng hay không? Và gần ½ số học sinh được khảo sát (47%) không bị hội chứng
Fomo tác động, sẵn sàng từ chối những mối quan hệ không quan trọng đối với bản
thân.
Tiểu kết: Qua các câu hỏi khảo sát của nhóm bốn có thể thấy tỉ lệ phần trăm
các bạn học sinh không bị ảnh hưởng bởi hội chứng Fomo ở các trường hợp mua
sắm và bị nhờ vả chiếm tỉ lệ cao, trên 40%. Song song vãn có 1/5 tỉ lệ phần trăm
các bạn học sinh bị ảnh hưởng bởi hội chứng chiếm từ 20 – 23%.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP


A. KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện khảo sát học sinh tại các trường THPT trên địa bàn thành
phố Vũng Tàu, chúng em có những nhận xét sau:
- Dưới 30% các bạn học sinh không bị tác động bởi hội chứng FOMO.
- Qua các biểu hiện cho thấy các bạn học sinh được khảo sát bị ảnh hưởng bởi
cả mặt tích cực và tiêu cực của hội chứng.
+ Phần lớn các bạn học sinh đực khảo sát sử dụng điện thoại với tần suất
cao, liên tục, khi một ngày có hai mươi bốn giờ, ngoài các hoạt động như ngủ, học
tập, hoạt động ngoại khóa thì giờ đây điện thoại trở thành một phần trong cuộc
sống nhưng khi khảo sát các mục đích của việc sử dụng điện thoại thì đa số các
hoạt động ấy không giúp nâng cao chất lượng cuộc sông của các bạn.
+ Những mục đích sử dụng điện thoại của các bạn học sinh đa phần đều chịu
ảnh hưởng tiêu cực của hội chứng Fomo và có dấu hiệu tăng. Những mục đích chủ
yếu thường là do sợ bỏ lỡ tin nhắn hay các thông tin trên mạng xã hội,tham gia vào
các cuộc trò chuyện tán gẫu hay săn mã giảm giá.
28
+ Bên cạnh đó các bạn học sinh được khảo sát có những biểu hiện tích cực
của tác động hội chứng Fomo như kích thích sự học tập hay mở rông những mối
quan hệ lành mạnh, quan trọng…
- Việc sử dụng điện thoại và các phương tiện truyền thông góp phần gia tăng
sự tác động mạnh mẽ của hội chứng Fomo lên các bạn học sinh THPT trong kỷ
nguyên số.
- Từ đó cần đưa ra những giải pháp giúp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của
hội chứng Fomo.
B. GIẢI PHÁP
Tình trạng lo lắng về cuộc sống của mọi người có thể kìm hãm các
bạn học sinh trong cuộc sống cá nhân và nghề nghiệp. Bạn hãy tìm cách
giảm sự lo lắng của mình và tránh các tác hại của mạng xã hội bằng một số
cách sau.
I. THỪA NHẬN HIỆU ỨNG FOMO
Khi thừa nhận mình lo lắng về việc bỏ lỡ những thứ vui vẻ đang xảy
ra trên mạng có nghĩa là bạn đã thừa nhận sự bất an của mình và sẵn sàng
bắt đầu đối mặt với vấn đề.
Ảnh hưởng từ xã hội là rất lớn sẽ không dễ mất đi. Nhưng nếu bạn có
thể nhận ra rằng những ảnh hưởng này, bạn sẽ có thể lướt qua dễ dàng. Vậy
nên, bạn hãy thành thật với bản thân hơn nhé.
II. ĐẶT RA THỨ TỰ ƯU TIÊN
Bạn hãy nhớ rằng mỗi người đều có những ưu tiên khác nhau trong cuộc
sống. Vậy bạn đặt thứ gì trong danh sách ưu tiên của mình? Khi bạn không
có ưu tiên, bạn sẽ dễ tập trung vào những việc không quan trọng mà bỏ qua
nhiều cơ hội lớn.
Khi biết chuyện gì quan trọng với mình, bạn sẽ không còn quan tâm tới
cuộc sống của người khác nữa. Từ đó, bạn sẽ làm được nhiều việc quan
trọng hơn và chạm đến thành công sớm hơn.
III. TẬP NÓI LỜI TỪ CHỐI
Hãy cùng xem lại những tác hại của hiệu ứng FOMO nào, “Luôn bị nhờ
vả” chính là một trong những tác hại đó và tại sao chúng ta áp dụng một vài
cách hay các chiến lược từ chối những lời nhờ vả đó ngay bây giờ. Đôi khi,

29
từ chối một vài lời nhờ vả là một điều tốt. “Bạn chỉ có một cuộc đời. Nếu
bạn chọn làm việc này có nghĩa là sẽ bỏ lỡ việc kia” là câu nói của Damon
Zahariades và là câu nói còn đọng lại duy nhất khi tớ đọc cuốn sách “Nghệ
thuật từ chối” của anh ấy.
IV. TẬN HƯỞNG NHỮNG GIÂY PHÚT HIỆN TẠI
Việc chú tâm hơn đến những gì bạn đang làm giúp bạn trân trọng khoảnh
khắc hiện tại thay vì ước ao mình được trải nghiệm một điều gì khác. Vậy
nên, bạn hãy dành hết sự tập trung vào những việc mình đang làm như nói
chuyện với người bên cạnh, lái xe hay nấu ăn. Khi bạn tập trung vào giây
phút hiện tại, bạn sẽ không cần lo sợ về những gì đang diễn ra trong cuộc
sống của người khác.
V. TẬP TÍNH BIẾT ƠN MỌI THỨ
Tu luyện một thái độ biết ơn có thể giúp chống lại cảm giác lo lắng và
ghen tị. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng viết ra một vài điều bạn biết ơn mỗi ngày
có thể giúp tăng sự hài lòng trong cuộc sống chung của bạn. Nghiên cứu tâm
lý tích cực hơn nữa liên kết lòng biết ơn với cảm giác hạnh phúc và hạnh
phúc lớn hơn. Lần tới khi bạn cảm thấy ghen tị với những gì người khác có,
hãy thử chuyển hướng sự tập trung của bạn đến những khía cạnh tích cực
của cuộc sống của chính bạn. Bạn có thể bắt đầu cảm thấy tốt hơn.

VI. HẠN CHẾ THAM GIA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
FOMO có thể là một vấn đề lâu đời, nhưng phương tiện truyền thông
xã hội có thể thêm dầu vào lửa. Nếu bạn thấy phương tiện truyền thông xã
hội đang khiến bạn cảm thấy ghen tị với cuộc sống của người khác hoặc
không hài lòng với chính mình, hãy thử giới hạn thời gian của bạn trên các
trang web truyền thông xã hội như Facebook, Instagram và Twitter... Nhiều
người đã trở nên nghiện khi biết những gì đang xảy ra trong cuộc sống của
người khác. Cuối cùng, họ bỏ bê cuộc sống của mình, nhìn chằm chằm vào
màn hình thay vì có mặt đầy đủ trong khoảnh khắc hiện tại của bản thân.
Hãy thử cho mình một lượng thời gian nhất định để kiểm tra phương
tiện truyền thông xã hội mỗi ngày. Các ứng dụng như StayF Focusd, Anti-
Social và Self Control có thể chặn hoặc giới hạn thời gian trên phương tiện

30
truyền thông xã hội và các trang web gây mất tập trung khác. Bạn cũng có
thể ngăn thông báo xuất hiện trên điện thoại để bạn chỉ tham gia vào phương
tiện truyền thông xã hội khi bạn tích cực đăng nhập.

VII. TRẢI NGHIỆM NHỮNG ĐIỀU Ý NGHĨA


Bạn hãy tập trung vào việc tự mình trải nghiệm những điều ý nghĩa và
nâng tầm bản thân thay vì ngồi sau màn hình theo dõi trải nghiệm của người
khác. Những trải nghiệm và kí ức đẹp là thứ bạn nhớ suốt đời chứ không
phải những bức ảnh về buổi tiệc tùng vui vẻ và chuyến du lịch thú vị của ai
đó.
Khi đã biết hiệu ứng FOMO là gì, bạn sẽ dễ dàng vượt qua tâm lý muốn
theo dõi và cập nhập những điều thú vị đang diễn ra trong cuộc sống người
khác. Từ đó, bạn sẽ có những trải nghiệm vui vẻ và khó quên cho chính bản
thân mình.
VIII. NUÔI DƯỠNG JOMO (Joy of Missing Out)
JOMO là một thuật ngữ đối lập được tạo ra bởi doanh nhân Anil Dash.
Trong khi những người mắc FOMO có thể đoán được lựa chọn của họ và tự
hỏi liệu họ có thể vui vẻ hơn ở nơi khác không, thì những người có JOMO
nắm lấy những lựa chọn họ đã đưa ra và tìm thấy niềm vui trong tình huống
hiện tại.
Hàng triệu sự kiện tuyệt vời diễn ra trên thế giới tại bất kỳ thời điểm nào.
Không thể có mặt ở mọi nơi cùng một lúc. Thay vì lo lắng về những gì bạn
có thể hoặc không thể bỏ lỡ, hãy thử đưa ra lựa chọn phù hợp nhất với bạn
và sở hữu quyết định đó. Tìm hạnh phúc trong những gì bạn đang làm, và
nhắc nhở bản thân tại sao bạn lại đưa ra lựa chọn ngay từ đầu.
Làm thế nào để JOMO?
Tất nhiên, áp dụng JOMO là hành trình không dễ dàng. Nhất là khi chúng
ta luôn bị vây quanh bởi thông tin và mạng xã hội.
3 cách để tận hưởng JOMO, gồm:
Tắt điện thoại
Thay vì để thông tin không liên quan bao vây bạn, hãy nghỉ ngơi và xác
định lại mối quan tâm của mình.

31
Việc theo dõi những gì đang xảy ra bên ngoài là đúng. Nhưng nếu bạn
cảm thấy mình bắt đầu tiêu cực, 1-2 ngày tạm quên đi các sự kiện chung và
trở về với thế giới riêng không phải vấn đề quá lớn.
Ngắt kết nối điện thoại để chủ động tái kết nối với điều thật sự quan trọng,
đây là bước đầu của JOMO.

Dành thời gian cho bản thân


Ngoài giờ học, bạn có thể đọc sách, trồng cây, chơi với thú cưng hoặc làm
bất cứ điều gì khiến bản thân vui vẻ.
Bạn thậm chí có thể có những thời gian không làm gì cả, miễn là chúng có
ích cho việc sạc lại năng lượng bên trong.

Sống với chính mình ở hiện tại


"Niềm vui được bỏ lỡ" đi đôi với những lần nói "không" với điều làm bạn
thiếu thoải mái. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng JOMO không đồng nghĩa với việc
xa rời thực tế và cộng đồng.
Trái lại, Medium nói JOMO giúp chúng ta gắn kết mình với thực tại hơn.
"Chọn JOMO nghĩa là bạn chọn hài lòng với thực tại và chỉ quan tâm
đến những ưu tiên của mình, thay vì so đo với người khác và cố gắng bắt
kịp tất cả xu hướng chung", tác giả Kristen Fuller viết trên Psychology
Today.
Khi không còn lo lắng cho tương lai hay điều nằm ngoài tầm kiểm soát,
người có lối sống JOMO sẽ chấp nhận những gì đang diễn ra, sử dụng thời
gian một cách khôn ngoan và trân quý điều mình đang có.
IX. NHẮC NHỞ BẢN THÂN PHƯƠNG TIỆN XÃ HỘI LÀ AIRBRUSHED
Những người bạn của bạn thường không đăng toàn bộ sự thật trên
phương tiện truyền thông xã hội. Thay vào đó, mọi người thường chỉ đăng
những bức ảnh tự sướng tốt nhất của họ và có nhiều khả năng chia sẻ một
bức ảnh về một cuộc phiêu lưu thú vị hơn là một lời ca ngợi về bất kỳ khó
khăn nào họ có thể gặp phải. Hãy nhớ rằng, dù cuộc sống của một người có
vẻ hoàn hảo hay thú vị đến thế nào , mọi người đều có những ngày tồi tệ.

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. (3) BusiBuk - Bài viết | Facebook
2. (3) iChange Youth Camp - Bài viết | Facebook
3. (3) Wfacts - Kiến thức khoa học | Những hội chứng tâm lý phổ biến của thế hệ
Z: | Facebook
4. (3) Đại Học Đừng Học Đại | **[FOMO - hội chứng tâm lý phổ biến của Gen Z]**
| Facebook
5. Fomo là gì? Hội chứng tâm lý không của riêng ai - QuanTriMang.com
6. Fomo là gì? Vượt qua hội chứng fomo như nào? (nhanhoa.com)
7. Hội chứng sợ bỏ lỡ (Fear of missing out - FOMO) là gì? Tác động của FOMO
trong giao dịch (vietnambiz.vn)
8. https://www.bing.com/search?
q=hội+chứng+fomo&cvid=2535fc59d6b04099a01bd1af13e8eb8d&aqs=edge.0.69i59j69
i57j0l7.1692j0j4&FORM=ANAB01&PC=HCTS
9. https://spiderum.com/bai-dang/HOI-CHUNG-FOMO-NOI-SO-BI-QUEN-LANG-
nz6
10. https://www.profin.com.vn/22659-Mang-xa-hoi-va-hoi-chung-FOMO-khien-
ban-tieu-tien-nhu-the-nao

33
11. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8283615/
12. https://www.verywellmind.com/how-to-cope-with-fomo-4174664
13.
14. https://spiderum.com/bai-dang/HOI-CHUNG-FOMO-NOI-SO-BI-QUEN-
LANG-nz6
15. https://zingnews.vn/dung-fomo-hay-tim-niem-vui-ngay-gian-cach-voi-jomo-
post1241042.html
16. https://tuoitre.vn/thuyet-tien-hoa-va-tam-ly-vi-thanh-nien-462752.htm
17. https://vinhphuc.edu.vn/trao-doi-kinh-nghiem/hoc-sinh-lao-vao-ban-hang-qua-
mang-he-luy-khong-ngo-c658-1117.aspx

PHỤ LỤC
Nội dung phiếu khảo sát:

- Link form khảo sát:


https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdE5Ye3q1ErpSzcPcOofNe7SZSq6FcgDGpMGniN4ti1ydbl
KA/viewform?usp=sf_link

34
35
36
37
38

You might also like