You are on page 1of 2

 WHO - khách hàng mục tiêu là ai?

 Đô ̣ tuổi: 16 - 35 tuổi.
 Giới tính: Chủ yếu là nữ.
 Nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên, người đi làm,…
 Tình trạng hôn nhân: đa số là độc thân
 Họ thường chia sẻ thông tin về sức khoẻ và làm đẹp với bạn bè, đồng nghiệp

 WHAT- sở thích, thói quen, lối sống


 Quan tâm đến vóc dáng và sức khoẻ của bản thân, tiêu dùng sản phẩm dài lâu và
có tính chọn lọc cao.
 Có lối sống hiện đại, hay sử dụng internet và tham khảo từ đồng nghiệp, bạn bè để
tìm kiếm các sản phẩm tốt cho sức khoẻ
 Xu hướng sử dụng những sản phẩm tốt cho sức khỏe
 Ít có thời gian vâ ̣n đô ̣ng, ăn uống không cân bằng chất dinh dưỡng, vóc dáng
không cân đối, do ngồi làm việc nhiều …
 Thích sự tiện lợi.
 Có lối sống năng động, vội vã
 Nữ giới trong giai đoạn này chưa có gia đình rất quan tâm đến sức khoẻ và vóc
dáng.
họ thường chọn những sản phẩm có thành phần tốt cho sức khỏe, không nhiều calo, chất
béo mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng đồng thời mang đến sự tiện lợi. 

 WHY- tại sao họ lại sử dụng sản phẩm?


 Bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể và cân đối vóc dáng và tiện lợi, vì khách hàng
không có thời gian nhiều cho việc chuẩn bị bữa ăn.
 Sản phẩm từ hữu cơ và không có thành phần độc hại.
 Sản phẩm sản xuất với công nghệ tiên tiến và nguyên liệu sạch được đảm bảo chất
lượng.
 WHERE - họ ở đâu?
 Họ sinh sống ở thành thị và các thành phố lớn, môi trường thành thị thường ở các
chung cư, nhà trọ. Họ thường hoạt động online trên internet, là những người ở thế hệ
genZ và cập nhật, nắm bắt thông tin một cách thông minh và nhanh chóng.

 WHEN - họ mua sản phẩm khi nào?


 Hoạt động sử dụng internet để làm việc và học tập như check mail, liên lạc online,
giải trí trên youtube hay mua sắm trực tuyến thường diễn ra vào lúc nghỉ trưa, thời
gian rảnh cuối tuần.
 Khi đi mua thực phẩm và đồ dùng cho bản thân hoặc gia đình ở trung tâm thương
mại, siêu thị, cửa hàng, tiệm tạp hoá,..
 Khi được giới thiệu từ đồng nghiệp, bạn bè hay người thân, ảnh hưởng từ KOLs

 HOW- họ tiếp nhận sản phẩm như thế nào?


 Tại các khu vực thành thị, khoảng 50% dân số có truy cập Internet. Hai phần ba
trong số này sử dụng Internet mỗi ngày, với gần 50 giờ trên Internet mỗi tháng.
Người sử dụng Internet nằm trong độ tuổi khá trẻ, 40% người dùng là giới nhân
viên văn phòng.
 Theo báo cáo của NetCitzens Việt Nam, độ tuổi trung bình sử dụng Internet tại
Việt Nam là 29, thấp hơn độ tuổi trung bình của dân số là 36.
 Theo trình độ học vấn và nghề nghiệp, 70% người sử dụng Internet là bộ phận trí
thức, nhân viên văn phòng, còn lại là công nhân, nội trợ, tiểu thương buôn bán
nhỏ, chủ cửa hàng…
  Họ sử dụng điện thoại hay laptop để truy cập internet hàng ngày thì có thể dễ
dàng tiếp cận, tìm kiếm thông tin sản phẩm và đặt mua online hay mua trực tiếp từ
các cửa hàng, tiệm tạp hoá khi kích thích cảm xúc.

You might also like