You are on page 1of 10

Chào cô và các bạn.

Hôm nay nhóm mình sẽ thuyết trình về chủ đề phân tích mqh giữa cơ cấu tổ chức
và công tác quản trị sản phẩm. Và sẽ chọn 1 cty cụ thể để phân tích đó là là Công ty vinamilk.
Nhóm chúng e chia làm 3 phần: lí thuyết, thông tin về cty, phân tích mqh giữa cơ cấu tổ chức và công
tác quản trị sp của vinamilk.

I. Lý thuyết
1.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và quyền
lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức xác định cách thức
phân chia, tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ công việc trong tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.
Trong cấu trúc tổ chức của một công ty thông thường sẽ có các kiểu cơ
cấu tổ chức quản trị điển hình sau: cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến, cơ cấu tổ
chức quản trị chức năng, cơ cấu tổ chức quản trị hỗn hợp (trực tuyến – chức
năng), cơ cấu tổ chức kiểu ma trận.
1.1.1 Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến
Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến là một mô hình tổ chức quản lý ,trong
đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược
lại ,mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một
người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.

- - Ưu điểm:
 Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng;
  Tạo sự thống nhất, tập trung cao độ;
  Chế độ trách nhiệm rõ ràng.
- Nhược điểm:
  Không chuyên môn hóa. Do đó đòi hỏi nhà quản trị phải đa năng
  Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ;
  Dễ dẫn đến cách quản lý gia trưởng.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản trị chức năng
Cơ cấu tổ chức quản trị chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó
từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm nhận
.Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu
chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.

- Ưu điểm:
 Được sự giúp sức của các chuyên gia hàng đầu;
  Không đòi hỏi người QT phải có kiến thức toàn diện, đa năng
 Dễ đào tạo và dễ tìm NQT.
- Nhược điểm:
 Vi phạm chế độ một thủ trưởng;
 Chế độ trách nhiệm không rõ ràng;
 Khó phối hợp giữa lãnh đạo và các phòng ban chức năng và giữa các
phòng ban chức năng với nhau
  Khó xác định trách nhiệm và hay đổ trách nhiệm cho nhau.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến - chức năng
Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến - chức năng là sự kết hợp của cơ
cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng .Theo đó ,mối quan hệ giữa cấp
dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm
vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của
các bộ phận trực tuyến.
- Ưu điểm:
  Có được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng;
  Tạo điều kiện cho các giám đốc trẻ.
- Nhược điểm:
  Nhiều tranh luận xảy ra.
Do đó nhà quản trị thường xuyên phải giải quyết
  Hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn; 
  Vẫn có xu hướng can thiệp của các đơn vị chức năng.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức ma trận
Cơ cấu tổ chức ma trận là khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ
nhiệm dự án, các phòng chức năng cử ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết
thúc người nào trở về công việc của người đó.
- Ưu điểm:
  Là hình thức tổ chức linh động.
 Ít tốn kém, sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
 Đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh nhiều biến động.
 Việc hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh chóng.
- Nhược điểm:
 Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người lãnh đạo và các bộ phận;
 Cơ cấu này đòi hỏi nhà quản trị phải có ảnh hưởng lớn;
 Phạm vi sử dụng còn hạn chế vì đòi hỏi một trình độ nhất định.
1.2 Công tác quản trị sản phẩm
Công tác quản trị sản phẩm: được hiểu là quá trình xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra tình hình hoạt động của chiến lược sản
phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, giúp doanh nghiệp đạt được những
lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Quản trị sản phẩm là một thành phần trong quản trị marketing, nhưng
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Nhân tố quyết định cho sự thành công của
doanh nghiệp ở chỗ doanh nghiệp có định hướng và tổ chức thực hiện chiến
lược sản phẩm đúng đắn hay không.
Trong các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khác nhau sẽ có sự khác biệt
trong hoạt động và chức năng liên quan đến công tác quản trị sản phẩm.
II. Thông tin về công ty
2.1 Thông tin cơ bản của công ty
Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên
gọi khác: Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và
các sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Vinamilk được thành lập vào ngày 20/08/1976, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà
máy sữa do chế độ cũ để lại:Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy
Foremost); Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina); Nhà
máy sữa Bột Dielac.Vào tháng 3 năm 1994, Vinamilk chính thức khánh thành
Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội. Theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
- Sản phẩm
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:
 Sữa nước: Sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng,
sữa organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD,
Flex, Super SuSu...
 Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi,
ProBeauty, Vinamilk Star, Love Yogurt, Greek, Yomilk...
 Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum
(Gold), bột dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị
tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold, Organic Gold, Yoko...
 Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star), Ông Thọ và Tài Lộc...
 Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc
Kem, Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ...
 Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai
Icy, sữa đậu nành GoldSoy...
- Thị trường
 Nội địa
Ước tính tới cuối năm 2020, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất
ngành sữa với 43,3%. Đứng sau Vinamilk là FrieslandCampina với 15,8%, còn
lại các doanh nghiệp khác giữ dưới 10% thị phần
Theo đánh giá, doanh thu hợp nhất quý 2 năm 2021 của Vinamilk cao
kỷ lục, tăng 19,2% so với quý 1/2021 và tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Kinh doanh nội địa ghi nhận doanh thu thuần ở mức 13.251 tỷ đồng, tăng
18,5% so với quý 1/2021.Hệ thống phân phối nội địa của Vinamilk hiện có
chuỗi 430 cửa hàng "Giấc Mơ Sữa Việt", hơn 200 nhà phân phối, gần 251.000
điểm bán lẻ và hơn 3899 các siêu thị lớn nhỏ, cửa hàng tiện lợi trên cả nước
 Nước ngoài
Tính đến thời điểm hiện tại, sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu
đến hơn 40 quốc gia trên thế giới, bao gồm khu vực Đông Nam Á, Trung
Đông, Châu Phi và các nước khác. Doanh thu từ nước ngoài của Vinamilk năm
2020 có dấu hiệu đi ngang, đạt 8.794 tỷ đồng, tăng 30 tỷ đồng so với năm 2019

2.2 Phân tích cơ cấu tổ chức của Vinamilk

2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Đại Hội Đồng Cổ Đông

Hội đồng quản trị

Tiểu ban Tiểu ban Tiểu ban Tiểu ban


chiến lược nhân sự kiểm toán
Tổng giám đốc
Từ sơ đồ trên, có thể xác định được cơ cấu tổ chức của công ty vinamilk
thuộc kiểu cơ cấu hỗn hợp, cụ thể là trực tuyến và chức năng. Đầu tiên, có thể
GĐ kiểm
thấy cáctoán bộ ở công ty Vinamilk được chia theo từng GĐ
nộiban
phòng chứckiểm
năngtoán nội bộ
riêng
và quản lý rủi ro
biệt, chẳng hạn như phòng hoạch định chiến lược, phòng công nghệ thông tin,
… Đây là đặc trưng của cơ cấu chức năng. Bên cạnh đó ta còn thấy, ở mỗi cấp
trong sơ đồ chỉ có duy nhất một cấp trên trực tiếp. Ví dụ Tổng giám đốc của
GĐVinamilkGĐ chịu sự giám
GĐsát của HộiGĐ GĐvà chịu trách
đồng quản trị GĐnhiệm trướcGĐ Hội GĐ
Hoạch Công Điều Điều Điều Điều Điều Điều
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm
Hành vụ được giao. Ngoài ra, các
Định Nghệ Hành Hành Hành Hành Hành
đơn
Chiến vị Thông
chức năng làm Kinh mônMarket
nhiệm vụ chuyên
Kinh được chỉ đạoNghiên Sảntổng
và giám sát bởi Phát
Lược Tin Doanh Doanh ing Cứu và Xuất Triển
giám đốc. Đây là đặc trưng của cơ cấu trực tuyến
Quốc Nội Địa Phát Vùng
2.2.2 Các yếu tố tác động
Tế đến cơ cấu tổ chức của VinamilkTriển Nguyên
Liệu
- Đặc điểm hoạt động
+Chuyên cung cấp sữa, các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm khác
- Mục tiêu chiến lược phát triển
GĐ+Đi đầuGĐtrong đổi mớiGĐsáng tạo mang tính ứng dụng cao
Điều
Điều+Củng cố vị thế dẫnĐiều
đầu ngành sữa Việt Nam
Hành Hành Hành
+Trở thành
Chuỗi Nhâncông ty sữa
Tàitạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á
Cung - Quy Sự-
mô hoạtChính
động
Ứng Hành
+Quy mô
Chính
sản xuất lớn với nhiều trang trại, hệ thống nhà máy sữa trên cả nước
và Đối
- Nguồn Lực
Ngoại
+Máy móc trang thiết bị hiện đại
+Nguồn vốn ổn định
+Nhân lực có trình độ cao
- Môi trường hoạt động
+ Có nhiều sản phẩm sữa trên thị trường, chủng loại đa dạng và phong phú.
2.2.3 Nhận xét
 Ưu điểm
 Quyền hạn trực tuyến
- Các bộ phận làm việc sẽ nhận mệnh lệnh trực tiếp từ một nhà lãnh đạo
cấp trên trực tiếp
- Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất
 Quyền hạn chức năng
- Phát huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn hóa nghành nghề theo chức
năng từng đơn vị
- Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu
- Đơn giản hóa việc đào tạo
- Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
- Hiệu quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ lặp đi lặp lại hằng ngày
 Nhược điểm
 Quyền hạn trực tuyến
 Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi thiết lập mục tiêu
và chiến lược chung cho Vinamilk
 Trách nhiệm vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thường được
gán cho cấp lãnh đạo cao là Tổng giám đốc
 Quyền hạn chức năng
 Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng gặp nhiều khó khăn
 Giữa các bộ phận trong công ty chưa có nhiều cơ hội tương tác với
nhau, khả năng nâng cao nghiệp vụ thấp, kiến thức học tập bị hạn chế.
Ví dụ Giám đốc Marketing không có quyền chỉ đạo hay can thiệp vào
các cửa hàng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc cung ứng dẫn đến
các kiến thức về lĩnh vực bên ngoài Marketing bị giới hạn do không có
nhiều cơ hội để học hỏi, trau dồi từ các bộ phận phòng ban khác
 Hạn chế phát triển đội ngũ quản lý chung
 Kết luận
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ
phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi
thành viên và phòng ban trong công ty. Sơ đồ tổ chức này giúp cho Vinamilk
hoạt động một cách hiệu quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ
để từ đó tạo nên một Vinamilk vững mạnh.
III. Phân tích và nhận định mối quan hệ giữa CCTC và công tác QTSP
của Vinamilk
- Bởi vì Vinamilk có cơ cấu hỗn hợp là chức năng và trực tuyến nên ở đây công
ty có các phòng ban làm các nhiệm vụ riêng biệt, đặc biệt là phòng ban Điều
Hành Nghiên Cứu và Phát Triển góp phần quan trọng cho thành công của công
tác nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới của Vinamilk trên thị trường
- Cơ cấu tổ chức của Vinamilk dễ dẫn đến mẫu thuẫn giữa các phòng ban khi
thiết lập mục tiêu chung. Do đó công tác quản trị sản phẩm của Vinamilk có
thể gặp khó khăn
- Trong công tác quản trị sản phẩm mỗi bộ phận chỉ nhận lệnh trực tiếp từ một
cấp trên là nhà quản trị sản phẩm nên việc thực hiện nhiệm vụ được rõ ràng và
thống nhất
- Cơ cấu tổ chức của công ty đã giúp sức cho các chuyên gia hàng đầu của
Vinamilk tạo nên công tác quản trị sản phẩm vững mạnh và phát triển đạt được
nhiều thành tựu, giúp Vinamilk có vị thế dẫn đầu tại thị trường Việt Nam và
quốc tế.

You might also like