You are on page 1of 16

Hệ Vi Khuẩn và Pro-/Prebiotics

Makrides M, Ochoa JB, Szajewska H (eds): The Importance of Immunonutrition.


Nestlé Nutr Inst Workshop Ser, vol 77, pp 75–90, (DOI: 10.1159/000351388)
Nestec Ltd., Vevey/S. Karger AG., Basel, © 2013

Hiểu Biết Về Các Tác Động Điều Hòa Miễn


Dịch Của Các Probiotics (Lợi Khuẩn)
Bruno Pot • Benoît Foligné • Catherine Daniel •
Corinne Grangette
Phòng thí nghiệm về vi khuẩn acid lactic và tính miễn dịch của niêm mạc, Trung tâm
nghiên cứu về nhiễm khuẩn và miễn dịch Lille, Viện Pasteur de Lille, INSERM
U1019 - CNRS UMR 8204 - Đại học Lille Nord de France, Lille, Pháp

Tóm Tắt
Hệ vi sinh vật ở đường ruột được biết đến như một động lực cho sự phát triển và duy trì hệ
miễn dịch. Trong khi các thay đổi quan trọng trong thành phần hệ vi sinh có thể ảnh hưởng
đến tính năng miễn dịch trong một thời gian dài, các thay đổi không thường xuyên trong
ngắn hạn cũng có thể được nhận thấy. Việc nhận ra các thay đổi ngắn hạn mở ra triển vọng
lớn cho việc sử dụng các can thiệp dinh dưỡng, hướng đến việc điều chỉnh tính năng miễn
dịch theo hướng mong muốn. Probiotics được thảo luận ở đây là một cách khả thi để đạt
được mục tiêu này. Có vẻ như các tác động không chỉ đặc trưng cho chủng chuyên biệt, mà
sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường làm cho hệ thống miễn dịch dễ tiếp nhận hoặc
không bị ảnh hưởng bởi việc đưa vào một chủng probiotic. Các tương tác giữa các probiotic,
và mặt khác là các tương tác giữa probiotic và các tế bào ruột hoặc các tế bào miễn dịch, là tác
động qua lại phức tạp, hiếm khi qua trung gian của một cơ chế đơn lẻ. Vì thế, điều hòa miễn
dịch thông qua dinh dưỡng là một hiện tượng phức tạp cần có sự xem xét cẩn thận, cần tìm
hiểu tính năng miễn dịch, cũng như biết rõ các cơ chế hoạt động của probiotic. Chỉ có thể đạt
được điều này sau khi thực hiện các thử nghiệm lâm sàng thích hợp, với các dữ liệu được thiết
lập thích hợp, để chứng minh tính hiệu quả của từng chủng/hỗn hợp riêng biệt.
Bản quyền thuộc Nestec Ltd. 2013, Vevey/S. Karger AG, Basel

Mở Đầu

Các tác động của probiotic có thể được cho là do hoạt tính của hệ vi sinh, sự trao
đổi chất hoặc miễn dịch. Mặc dù hầu hết các tác động này có thể được nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm, chúng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi các điều kiện môi
trường (ở miệng, ruột, âm đạo), lối sống (thuốc, chế độ ăn uống, stress, vệ sinh)
và các tình trạng của vật chủ (cơ sở di truyền, trẻ sơ sinh so với người trưởng
thành hoặc cao tuổi; khỏe mạnh hay bệnh tật). Do đó, việc sàng lọc trong phòng
thí nghiệm (in vitro) các chủng có các đặc tính probiotic mong muốn cần được
kiểm định trên cơ thể (in vivo) và các phân tích cuối cùng trong các thử nghiệm
lâm sàng nhằm hướng tới một dân số được xác định rõ ràng. Vì việc kiểm định
trên lâm sàng này rất tốn kém và mất thời gian, việc lựa chọn các chủng thích hợp
nhất vào giai đoạn bắt đầu từ nguồn chọn chủng là rất quan trọng.

Tầm Quan Trọng của Việc Điều Hòa Miễn Dịch

Viêm, trong nhiều trường hợp, là một phản ứng tự phát tức thời đối với các tổn
thương hay nhiễm trùng cấp tính của cơ thể. Tuy nhiên, nhiều dạng khác nhau của
tình trạng viêm mạn tính đã được mô tả là gây ra hoặc bị gây ra bởi các bệnh lý
khác nhau. Kể từ lúc các triệu chứng ban đầu thường gặp chưa xuất hiện trên lâm
sàng, giai đoạn đầu của bệnh hầu hết vẫn không được chú ý; nhưng trong một thời
gian dài như vậy, tình trạng viêm ở mức thấp có thể dẫn đến các rối loạn chuyển
hóa nghiêm trọng, các bệnh qua trung gian miễn dịch hoặc thậm chí là các vấn đề
trên tim hay tâm thần. Trong hơn 50 năm qua, chúng ta đã chứng kiến một sự gia
tăng kinh khủng của dạng này ở các bệnh lý mạn tính,1 một quan sát có liên quan
đến sự thiếu hụt các tiếp xúc đầy đủ của hệ miễn dịch ở giai đoạn đầu đời (giả
thuyết về vệ sinh). [2]
Song song với đó, các dự án nghiên cứu gần đây như MetaHit [3,4] hoặc Dự
án Quần thể vi khuẩn Người (http://commonfund.nih.gov/hmp/) đã cho thấy tầm
quan trọng của hệ vi sinh ở nhiều khía cạnh của sức khỏe và bệnh tật của con
người. Nghiên cứu tập trung vào số lượng (nhiều hơn gấp 10 lần số tế bào và gấp
150 lần số gien hiện có trong cơ thể người), [5] chất lượng và sự đa dạng hay khả
năng phục hồi của hệ vi sinh6 trong IBD, đái tháo đường tuýp 1 hoặc béo phì. Kết
quả là, thành phần của hệ vi sinh có liên kết rộng rãi với các rối loạn qua trung
gian miễn dịch, tương tự như các suy luận trước đó của các giả thuyết về vệ sinh.
Nhiều khả năng làm ảnh hưởng đến chất lượng của hệ vi sinh thông qua dinh
dưỡng, trị liệu hoặc thậm chí cấy phân đã mở ra nhiều triển vọng cho nghiên cứu
sâu hơn, không chỉ tập trung vào thành phần và sự đa dạng của hệ vi sinh, mà còn
vào tiềm năng điều hòa miễn dịch của can thiệp được xem xét. Vì vậy, việc sử
dụng các phương pháp chống viêm khả thi, như ở khía cạnh can thiệp vào chế độ
ăn uống, đã gây được nhiều sự chú ý. Một trong các can thiệp này bao gồm các
chủng probiotic thích hợp. Trong chương này, chúng tôi sẽ tập trung vào một số
nguồn sàng lọc sẵn có có ích để phân tách các chủng có tiềm năng điều hòa miễn
dịch khác nhau, cũng như để hỗ trợ trong việc đưa ra cơ chế giải thích cho các
khác biệt đã được quan sát thấy.

76 Pot · Foligné · Daniel · Grangette


Các Cơ Chế Tham Gia

Như đã đề cập ở trên, hệ thống miễn dịch của động vật có vú bao gồm một bộ hoàn
chỉnh các tế bào miễn dịch và các phân tử truyền tín hiệu tương tác với các vi sinh
vật và các kháng nguyên xung quanh chúng ta. Vì có đến 1014 vi khuẩn, ruột đã
phát triển thành cơ quan miễn dịch chính của chúng ta. Do đó, không còn nghi
ngờ gì khi cho rằng ruột là một cơ quan dễ tiếp nhận, thích hợp cho các can thiệp
dinh dưỡng nhằm thay đổi hoặc điều chỉnh các đáp ứng miễn dịch của vật chủ.
Dưới đây, chúng tôi mô tả rất ngắn gọn một số cơ chế đã được biết hiện nay là
có liên quan đến sự tương tác giữa vật chủ và hệ vi sinh vật. Nhiều đánh giá rộng
hơn của các quá trình này có thể được tìm thấy ở nghiên cứu của Delcenserie và
cộng sự [7] và của Lebeer và cộng sự. [8]
– Khả năng miễn dịch bẩm sinh cho phép phản ứng nhanh chóng và triệt để với
các kích thích gây ra bởi các tác nhân lây nhiễm. Các đáp ứng là phản ứng
viêm tự nhiên và chủ yếu gồm các tế bào thực bào (các đại thực bào, các bạch
cầu trung tính, các tế bào giết tự nhiên).
– Hệ thống đáp ứng miễn dịch, sau khi được hoạt hóa bởi các tế bào trình diện
kháng nguyên, sẽ huy động các tế bào T và B đặc hiệu, thông qua việc sản xuất
các phân tử truyền tín hiệu đặc hiệu (các cytokine, chemokine), sẽ hỗ trợ điều
chỉnh các phản ứng miễn dịch, cả tự nhiên và thích nghi. Các tế bào B tiết ra
các kháng thể (tạo ra miễn dịch thể dịch), trong khi các tế bào T được chia
thành các tế bào T giúp đỡ (CD4+, còn được gọi là Th) và các tế bào T gây độc
(CD8+). Vì các tế bào trình diện kháng nguyên trong niêm mạc ruột tiếp tục
lấy mẫu các kháng nguyên ở trong lòng ống ruột, thách thức chính của hệ
thống miễn dịch ở ruột là phải liên tục cân bằng qua sự phòng vệ với sự dung
nạp: lựa chọn để hoạt hóa các tế bào T đáp ứng để tăng cường sự phòng vệ
chống lại các tác nhân gây bệnh, hoặc thúc đẩy sự biệt hóa thành các loại tế
bào T điều hòa khác nhau để tạo ra khả năng dung nạp. Các cơ chế cho phép
dung nạp phải bảo vệ vật chủ khỏi phản ứng viêm quá mức trong quá trình
nhiễm trùng, hoặc giúp tái cân bằng lại hệ thống miễn dịch khi bị rối loạn. Vì
thế, các tế bào miễn dịch bẩm sinh sẽ cần phải liên tục xác định “bản thân” so
với “không bản thân” bằng cách sử dụng các chỉ dấu bề mặt đặc hiệu. Bảng 1
liệt kê các loại phân tử liên quan đến vi sinh vật hoặc tác nhân gây bệnh của vi
khuẩn phổ biến nhất, cùng với các thụ thể nhận dạng tương ứng của chúng
(PRRs) được tìm thấy trong và trên các tế bào miễn dịch. Được biết đến nhiều
nhất là các thụ thể giống Toll có trên bề mặt, và các thụ thể giống NOD
(protein chứa vùng oligome hóa gắn kết với nucleotide) có ở trong nhân của
các tế bào miễn dịch. Trong số các kháng nguyên được tìm thấy,
lipopolysaccharides (LPS) của thành tế bào vi khuẩn gram âm thuộc nhóm
làm tăng các phản ứng viêm mạnh mẽ nhất. LPS được cho là tham gia vào tình

Các Tác Động Điều Hòa Miễn Dịch Của Các Probiotics 77
Bảng 1. Các kháng nguyên của vi khuẩn và nấm với các thụ thể miễn dịch tương ứng của chúng

TLR/PRR Các loại

PAMPs hoặc MAMPs ở vi khuẩn


Lipopolysaccharide TLR4 Vi Khuẩn Gram âm
Lipoteichoic acid TLR2 Vi khuẩn Gram dương
Peptidoglycan TLR2-NOD1 Hầu hết các vi khuẩn
or NOD2
Triacyl lipopeptides TLR1 or TLR2 Hầu hết các vi khuẩn
Diacyl lipopeptides TLR2 or TLR6 Mycoplasma spp.
Glycan ligands (surface layers) DC-SIGN many bacteria
Porins TLR2 Neisseria
Flagellin TLR5 Salmonella Typhimurium
Fimbriae (mannose glycoproteins) TLR4 Escherichia coli
CpGDNA TLR Tất cả các vi khuẩn
Unknown TLR11 Vi khuẩn gây bệnh Đ.tiểu
PAMPs or MAMPs in fungi
Zymosan TLR2 or TLR6 Saccharomyces cerevisiae
Phospholipomannan TLR2 Candida albicans
Mannan TLR4 C. albicans
O-linked mannosyl residues TLR4 C. albicans
β-Glucans TLR2 C. albicans

PAMPs = Các loại phân tử liên quan đến tác nhân gây bệnh; MAMPs = Các loại phân tử
liên quan đến vi sinh vật; TLR = thụ thể giống Toll.

trạng viêm sinh lý mạn tính, gặp điển hình ở các bệnh nhân béo phì.9 Ngược
lại, peptidoglycans (PGNs) từ vi khuẩn Gram dương (như lactobacilli) có thể
tham gia vào hoạt tính chống viêm của probiotic. [10]
– Các tác động của probiotic có thể được truyền thông qua sự tương tác của
chúng với PRRs trong các tế bào tua (DCs) hoặc trong các tế bào biểu mô của
ruột. DCs, được hoạt hóa bởi probiotic, tạo ra các cytokine và biểu hiện các
phân tử được kích thích; đồng thời sẽ cho phép phân cực các tế bào T thuần
khiết (naïve) theo hướng biệt hóa thành các tế bào T điều hòa (Tregs), đáng
chú ý là Tregs CD4+CD25+FoxP3, [10, 11] hoặc các tế bào kích thích Th112
sẽ sản xuất ra các cytokine tiền viêm như interferon-γ (IFN-γ), yếu tố gây hoại
tử khối u α (TNF-α) và interleukin-2 (IL-2) và IL-12. Do đó, các tế bào Th1 sẽ
kích thích sự thực bào và giúp chống lại các vi khuẩn gây bệnh, nhưng chúng
cũng có thể có liên quan đến các bệnh lý qua trung gian miễn dịch, như viêm
khớp hoặc đa xơ cứng. Các kháng nguyên không phải của probiotic có thể
phân tế bào T theo hướng biệt hóa thành các tế bào Th2, tạo ra các cytokine
như IL-4, IL-5, IL-6 và IL-13, giúp chống lại các ký sinh ngoại bào, nhưng
cũng được phát hiện trong các phản ứng dị ứng. Vì cả hai loại tế bào Th1 và
Th2 có tác động trái ngược nhau, sự cân bằng giữa việc sản xuất các cytokine

78 Pot · Foligné · Daniel · Grangette


của Th1 và Th2 sẽ xác định chiều hướng của một phản ứng miễn dịch. Trong
quá trình này, các tế bào Treg và các tế bào T giúp đỡ tuýp 3 (các tế bào Th3) có
thể can thiệp. Các tế bào Treg có các đặc tính điều hòa miễn dịch qua trung
gian của IL-10 và TGF-β, [13] trong khi các tế bào Th3 chủ yếu tiết ra TGF-
β.14 Các cytokine IL-10 và TGF-β, với sự hỗ trợ của các tế bào T CD4+ từ
GALT sẽ thúc đẩy sự biệt hóa các tế bào B thành các tế bào tiết kháng thể IgA
trong huyết thanh. Các tế bào niêm mạc ruột sẽ tiết ra các kháng thể IgA vào
lòng ống ruột non, nơi chúng bất hoạt các kháng nguyên và các tác nhân gây
bệnh (các virus, vi khuẩn, độc tố). [15]
– Một nhóm khác gồm các tế bào Th Cd4+, tế bào Th17, được đặc trưng bằng
việc sản xuất chủ yếu IL-17 (ngoài IL-21 và IL-22) và bằng sự biệt hóa các
cytokine TGF-β và IL-6,16 có liên quan vào sự phục hồi các bạch cầu trung
tính và các đại thực bào ở mô bị nhiễm.
– Các tế bào biểu mô chuyên biệt, chẳng hạn như các tế bào Paneth ở dưới các
nếp nhăn của ruột non, có thể sản xuất các defensin, trong khi các tế bào hình
ly (globlet) sản xuất chất nhầy để bảo vệ biểu mô. Các defensin là một họ lớn
gồm các peptide kháng khuẩn góp phần bảo vệ các bề mặt niêm mạc bằng
cách gắn vào màng tế bào vi sinh vật, nơi chúng tạo thành các các cấu trúc
giống như lỗ rỗng, làm khiếm khuyết màng tế bào vi khuẩn. IL-22 được tiết ra
bởi các tế bào Th17 không chỉ có thể làm tăng tiết β-defensin 2 và β-defensin
[3,17] hỗ trợ trực tiếp trong việc bảo vệ chống lại nhiễm trùng do vi khuẩn, mà
còn thông qua các đường truyền tín hiệu của các cytokine này sẽ liên kết (và
phối hợp?) với các nhánh khác của hệ thống phòng vệ của vật chủ.

Ảnh Hưởng của Probiotic Trên Hệ Miễn Dịch

Trong nhiều thập kỷ qua, hàng trăm nghiên cứu đã tìm kiếm trên diện rộng tiềm
năng của các chủng probiotic (tiềm năng) để tương tác với một loạt các tế bào
miễn dịch bằng cách dùng vô số các mô hình in vitro, in vivo hoặc ex vivo (ngoài
cơ thể sống). Bảng 2 liệt kê các bài báo đã được chọn là có liên quan, được xuất
bản từ giữa tháng 1 đến tháng 10 năm 2012, đã nghiên cứu hoặc đánh giá các cơ
chế khả thi của việc điều hòa miễn dịch ở probiotic. Sự đa dạng của các dữ liệu,
các mô hình và các sinh vật phản ánh rõ nét sự phức tạp của loại nghiên cứu này.
Tính năng miễn dịch của bất kỳ chủng nào được dùng ở người sẽ phụ thuộc vào
môi trường, cũng như vào hệ vi sinh vật xung quanh (các vi sinh vật hội sinh, các
tác nhân gây bệnh, các thực khuẩn, các độc tố). Do đó, việc kiểm định cuối cùng
cho một chủng được chọn sẽ được xuyên suốt trong các thử nghiệm lâm sàng trên
người, khẳng định hiệu quả trong các dân số mục tiêu nhất định. Vì việc kiểm
định trên lâm sàng tốn kém, sự hiểu biết về cơ chế khả thi là một yếu tố có giá trị
trong việc xác định bối cảnh của thử nghiệm lâm sàng và để cân nhắc các điểm
kết thúc. Dưới đây là một ví dụ của một cách tiếp cận khả thi, bắt đầu bằng việc
sàng lọc một lượng (lớn) các chủng và kết thúc bằng một phân tử tinh khiết chịu
trách nhiệm cho hiệu quả chống viêm được quan sát thấy trên chủng được chọn.

Các Tác Động Điều Hòa Miễn Dịch Của Các Probiotics 79
Bảng 2. Các Tài Liệu Được Chọn Có Liên Quan Đã Được Công Bố Từ Tháng 01 Đến Tháng 10 Năm 2012, Đã
Nghiên Cứu Hoặc Đánh Giá Các Cơ Chế Khả Thi của Việc Điều Hòa Miễn Dịch Ở Probiotic
Phương pháp
Sinh vật (Probiotic) Mục tiêu Cách đánh giá Tài liệu tham khảo
tiếp cận
Streptococcus thermo- DC ở người in vitro Sự sản xuất các chỉ dấu bề mặt Cd86 [34]
philus and Lactobacillus so với PBMC HLA-DR và Cytokine
delbrueckii
Các Probiotics, sống, phản ứng
r dị ứng in vivo ↗ Các tế bào Treg CD4+CD25 + cao , hàng rào [35]
DNA và CpG-ODN của ruột, TLR-9 mRNA, hoạt tính NF-KB, pIKP-α

12 chủng Lactobacillus Nhiễm E. coli in vitro Phóng thích CXCL8 từ các tế bào lót bên [36]
trong đường tiểu (urothelial cell) ở người
Các Probiotic Khỏe mạnh và Đánh giá Sự điều hòa của ruột trong các quá [37]
phòng ngừa bệnh lại trình viêm

L. casei Shirota, L. rham- hoạt hóa tế bào in vitro ↗ tỷ lệ CD69+ trên các tế bào lympho, các tế [38]
nosus GG, L. plantarum giết tự nhiên (NK) bào T, các tập hợp con của tế bào T và các
NCIMB 8826 and L. re- tế bào NK, ↗ tỷ lệ Cd25+, chủ yếu trên các
của PBMC người
uteri NCIMB 11951, tế bào lympho và NK; ↗ IL-1β, IL-6, IL-10, T
B. longum SP 07/3 Bi - NF-α, yếu tố kích thích-tập trung đại thực
bào-bạch cầu hạt và protein viêm 1α của
dobacterium bi dum
đại thực bào; không ảnh hưởng trên việc
MF 20/5 sản xuất IL-2, IL-4, IL-5 hoặc TNF-β; sự
chuyển biến trên các chủng cụ thể về IL-10,
IFN-γ, TNF-α, IL-12p70, IL-6 và protein-1
ở đơn bào
L. plantarum Mô hình TNBS in vivo ↗hình thái học của đại tràng và dòng CD11b+ [39]
NCIMB8826 và VSL#3 nhỏ và các tế bào thích nghi CD4+/CD8+
trong niêm mạc ruột và↘ IFN- γ, IL-17, IL-1β,
MCP-1; thay đổi các đặc tính biểu hiện của
gien về phía kiểm soát tình trạng khỏe mạnh
(các gien liên quan đến tế bào mast và các
peptide kháng khuẩn; sự ức chế các gien
chemokine)
L. rhamnosus GG Các DC người in vitro LGG ↘ p38, L. delb ↘I-κB; thay đổi sự biểu [40]
bất hoạt bởi nhiệt và hiện các miRNA: LGG ↘ biểu hiện miR-146a
L. delbrueckii subsp. (điều hòa âm đáp ứng miễn dịch hướng đến
bulgaricus mục tiêu NF-κB), miR-155

L. acidophilus NCFM Mô hình chuột in vivo ↘ tăng trưởng thể tích khối u đến 50.3%,↘độ [41]
có khối u nặng của ung thư đại tràng (mức độ xâm
lấn vào đại tràng và cấu trúc bất thường
của biểu mô/tổn thương nếp nhăn),↘ chết
theo chương trình; ↘biểu hiện CXCR4 mRNA
ở đại tràng, MLN và mô ngoài ruột, có nghĩa
là chỉ số huỳnh quang của MHC nhóm I
(H-2Dd, -Kd và -Ld) trong phân tích đếm dòng TB

Các chất chuyển hóa Sự trưởng thành in vitro ↘ các tế bào tiền viêm CD14+CD16+ (phần [42]
Bacillus coagulans của các thực bào có trọng lượng phân tử cao); trên các tế bào
30 tại < 3, 3-30, và đơn nhân CD-14mờ: ↗ biểu hiện CD80 và CD86, tương
30-200 kDa phản với ↗biểu hiện CD86 có chọn lọc trên
các tế bào CD14sáng (có vai trò trong việc
trình bày kháng nguyên cho tế bào T, hỗ
trợ biệt hóa tế bào T giúp đỡ, tạo ra các tế
bào T điều hòa)

80 Pot · Foligné · Daniel · Grangette


Bảng 2. Tiếp theo
Phương pháp
Sinh vật (Probiotic) Mục tiêu Cách đánh giá Tài liệu tham khảo
tiếp cận
E. coli Nissle 1917 so biểu hiện gien trên in vitro ↗ IL- 12p40 bởi cả hai phân tử LPS, [43]
với E. coli W536 (các các PBMC người ↗ IL- 10 phụ thuộc vào liều bởi cả hai lysates;
tế bào nguyên vẹn so được đo bằng ↘ CL24 (eotaxin) bởi lysates (đặc biệt EcN so
với lysates ) vi sóng với LPS chưa đột biến)

Bi dobacterium lactis bị DC (±IEC) in vitro ↗ BB và LC (nuôi cấy riêng lẻ) bởi các DC I-Ad, [44]
bất hoạt bởi nhiệt chuột CD86 và CD40; tất cả các probiotic ↗IL-6,
AD011, B.Bi dum BGN4, TNF-α; LC và LA (trong nuôi cấy đồng
L. casei IBS041, và thời)↘ biểu hiện I-Ad; không có probiotic
L. acidophilus AD031 làm↗ IL-6, TNF-α; LC (nuôi cấy đồng thời
ngược),↘ biểu hiện CD40; tất cả các
probiotic ↘ IL-6; BL↗IL-10; LC và LA↗TGF- β

Bacillus cereus var. Toyoi Tá dược tiềm năng in vivo ↗phản ứng của kháng thể IgG theo [45]
để cải tiến vaccine hướng Th1, và ↗ lượng mRNA của IFN-γ,
BoNV-5 (tác nhân IL-12 và IL-10
gây bệnh ở gia súc) ↘

Các chủng L. reuteri NEC ở chuột in vivo ↗ tỷ lệ sống còn và ↘ tỷ lệ mắc và độ nặng [46]
DSM 17938 và ATCC sơ sinh ex vivo của NEC, IL- 10; ex vivo và in vivo↘pI-kB
PTA 4659 do LPS ở đường ruột
Bi dobacterium animalis mô hình tiêm Thử nghiệm ↗ IgG của vaccine chuyên biệt trong huyết [47]
ssp. lactis BB-12 và ngừa ở các đối lâm sàng tương, IgG1 và IgG3;↗số đối tượng đạt
Lactobacillus paracasei tượng khỏe mạnh trên người được một sự gia tăng đáng kể IgG chuyên
ssp. paracasei 431 biệt; ↗ trung bình số lần gia tăng cho việc
tiết IgA theo vaccine chuyên biệt trong
nước bọt và tổng nồng độ kháng thể;
không có sự khác biệt về các cytokine
trong huyết thanh hoặc các thông số miễn
dịch bẩm sinh
Bi dobacterium breve điều trị chuột in vivo Các hỗ trợ EPS bề mặt kiên trì dài hạn, [48]
UCC2003 (EPS+), với các chủng trung gian lẫn tránh miễn dịch, tránh các
UCC2003– EPS+ hoặc EPS- đáp ứng tế bào B; cư trú ở chuột với chủng
EPSdel (EPS−), EPS+, nhưng không trên chủng EPS -, bảo
UCC2003:Bbr_0430 vệ sau khi nhiễm Citrobacter rodentium
(EPS−)
VSL# 3 và môi trường mô hình chuột in vivo Đảo ngược tình trạng đề kháng insulin, [49]
nuôi cấy có điều kiện bị viêm gan nhiễm ngăn ngừa sự phát triển các đặc tính mô
mỡ và xơ vữa động học của tình trạng viêm ở mô mỡ của
mạch mạc treo, gan nhiễm mỡ và ↘ diện tích
của các mảng ở động mạch chủ; môi
trường nuôi cấy có điều kiện: chuyển
đổi hoạt hóa trực tiếp PPAR-γ, các thụ thể
Farnesoid X và thụ thể vitamin D
Probiotic trong chế T cell (Treg) Đánh giá Các Treg CD4+CD25+FoxP3+ có thể có giá [50]
độ ăn uống homeostasis trị để kiểm soát các tình trạng viêm mạn
tính trực tiếp ảnh hưởng đến ruột (IBD,
bệnh Crohn) hoặc ảnh hưởng gián tiếp
đến các tình trạng viêm mạn tính của mô
khác (T1D, MS và RA)

Các Tác Động Điều Hòa Miễn Dịch Của Các Probiotics 81
Bảng 2. Tiếp theo
Phương pháp
Sinh vật (Probiotic) Mục tiêu Cách đánh giá Tài liệu tham khảo
tiếp cận

L. reuteri ATCC PTA 6475 nhận dạng hợp chất in vitro Histamine đã kích thích tăng [32]
và các đột biến bằng khối phổ NMR nồng độ cAMP, điều này ức
chế truyền tín hiệu MEK/ERK
HI-LIC-HPLC
MAPK xuôi dòng qua protein
kinase A cùng với sự ức chế sản
xuất TNF bằng việc điều hòa
phiên mã [51]
Enterococcus faecalis dị ứng bởi lòng in vitro ↗ nồng độ IgE chuyên biệt, ↗ nồng độ
CECT7121 trắng trứng IgG2a kháng OVA, không thay đổi
nồng độ IgG kháng OVA và IgG1, ↘tỷ lệ
gia tăng của các tế bào trí nhớ,↘các
cytokine Th2 IL-4, IL-5 và IL-13, không
[52]
thay đổi sự tiết IL-10, IL-12 và IFN-γ
L. acidophilus Lafti-L10, sự biểu hiện gien đánh giá Các tình trạng của ống tiêu hóa và chế độ
L. casei CRL-431, của vật chủ lại ăn của vật chủ có thể ảnh hưởng đến sự
L. plantarum WCFS1 biểu hiện gien của vi khuẩn có liên quan
L. rhamnosus GG đến sự tổng hợp hoặc sửa đổi các phân tử
của vi sinh vật với sự liên quan rõ ràng với
việc truyền tín hiệu của vật chủ, bao gồm
các gien có chức năng trong việc tổng
hợp CPS, d-alanyl hóa LTA và sản xuất các
protein biểu hiện trên bề mặt tế bào

Cách Sàng Lọc Để Có Probiotic Tốt Hơn

Trong năm 2007, Foligné và cộng sự18 đã mô tả nét tương đồng giữa một xét
nghiệm sàng lọc in vitro đơn giản sử dụng các tế bào đơn nhân ở máu ngoại vi
(PBMCs) của người và một phương pháp in vivo sử dụng mô hình chuột bị viêm
đại tràng do acid trinitrobenzen sulfonic (TNBS). [18] Trong khi hầu hết các
chủng đều cho thấy có sự trùng hợp lớn ở cả hai phương pháp, sự thay đổi đáng kể
đã được tìm thấy ở hầu hết các chi LAB và nấm men ở tiềm năng tạo ra IL-10 (chỉ
dấu kháng viêm) và IL-12 (chỉ dấu tiền viêm) của chúng. [18-22]
Sự thay đổi này được minh họa trong hình 1a, 8 chủng LAB khác nhau được so
sánh về tỷ lệ IL-10:IL-12. Các chủng Lactobacillus salivarius, Lactobacillus
rhamnosus và Lactobacillus casei có các đặc tính kháng viêm tiềm ẩn (tỷ lệ
cytokine > 15), trong khi hai chủng Lactobacillus plantarum rõ ràng là không có
cùng tiềm năng (tỷ lệ cytokine khoảng 5). Các chủng được nghiên cứu
Lactobacillus acidophilus, Lactococcus lactis và Streptococcus gordonii có thể
hoàn toàn không có tác dụng kháng viêm, vì đặc tính cytokine của chúng trên
PBMCs của người có xu hướng là bình thường hơn là tiền viêm (tỷ lệ cytokine <
5). Nhìn chung, các chủng có tỷ lệ IL-10:IL-12 cao có khả năng kháng viêm, và
thích hợp hơn cho các ứng dụng trên các cơ thể sống có nhu cầu làm giảm phản
ứng viêm; trong khi các chủng làm tăng cytokine tiền viêm nhiều hơn có thể được

82 Pot · Foligné · Daniel · Grangette


20

15
IL-10:IL-12
10

0
a

80 *** ***
*** **
Khả năng bảo vệ (%)

60
** *
*** ** *
40 * *
20

–20

75
***

50 * **
Khả năng bảo vệ (%)

25

0
s

ii
is
1

2
i
s
s

se

lu
su
iu

on
ct
m

m
ca

hi
ar

la
no

rd
ru

ru

op
liv

L.

L.
am

go
ta

ta

–25
id
sa

an

an

S.
rh

ac
L.

pl

pl

c
L.

L.
L.

L.

Hình 1. a. Tỷ lệ cytokine IL-10:IL-12 thu được trên PBMCs ở người. Dữ liệu là kết quả trung
bình của 4 người hiến máu khỏe mạnh khác nhau. b, c. Tác động bảo vệ của các chủng vi
khuẩn acid lactic chống lại viêm đại tràng do TNBS ở chuột BALB/c. Các cột đại diện cho tỷ lệ
phần trăm của khả năng bảo vệ (giảm về điểm trung bình trong thang điểm viêm Wallace có
thể quan sát được ở chuột được điều trị bằng vi khuẩn so với điểm trung bình của nhóm
chuột TNBS chứng, n = 10). Chỉ số viêm đại tràng được đánh giá 48 giờ sau khi chỉ định TNBS.
Mỗi cột đại diện cho một thí nghiệm độc lập. Các so sánh giữa các nhóm TNBS chứng và các
nhóm BMDCs không điều trị tương ứng (DC) đã được tính toán bằng cách sử dụng kiểm
định Mann-Whitney U (*p < 0.05, **p < 0.01, ***p < 0.001). b. Các tác động của các điều trị
bằng cách uống vi khuẩn acid lactic sống trong viêm đại tràng cấp tính do TNBS ở chuột
BALB/c. c. Các tác động của điều trị bằng IP. Các thử nghiệm IP thiếu các chủng L. casei và L.
plantarum. Để biết chi tiết hơn về thử nghiệm hãy tham khảo nghiên cứu của Macho-
Fernandez và cộng sự. [10]

Các Tác Động Điều Hòa Miễn Dịch Của Các Probiotics 83
quan tâm để hoạt hóa hệ thống miễn dịch, như để chống một số loại nhiễm trùng
nhất định. [12]
Để kiểm định bản chất kháng viêm của các chủng, 8 chủng này đã được
nghiên cứu sâu hơn trong một mô hình in vivo động vật bị viêm đại tràng. Mô
hình viêm đại tràng do TNBS18 đã được sử dụng. Việc sử dụng 5 ngày liên tiếp có
thể tạo ra một mức bảo vệ nhất định chống lại phản ứng viêm gây ra bởi TNBS. Sự
bảo vệ được đo bằng một điểm số có thể quan sát được, [23] điểm số mô học [24]
hoặc các thông số miễn dịch khác (myeloperoxidase ở ruột, nồng độ murine IL-6
hoặc protein amyloid A trong huyết thanh). Myeloperoxidase là thành phần của
các hạt trong tế bào chất của bạch cầu trung tính; và do đó, đo hoạt tính của nó là
một cách để đo trực tiếp sự hiện diện của bạch cầu trung tính và là một chỉ số gián
tiếp của tình trạng viêm ở mô.
Trong hình 1b, các kết quả thu được trong mô hình viêm đại tràng do TNBS
được biểu thị cho 8 chủng đã được nghiên cứu trước đó với mô hình PBMC. Sự
bảo vệ có thể quan sát thấy đã được ghi nhận, thể hiện ở phần trăm của điểm số
Wallace trung bình ở 10 con chuột được điều trị bằng TNBS không được bảo vệ,
khẳng định ba nhóm chủng khác nhau đã được xác định bằng cách sử dụng mô
hình PBMC ở người. [18] Các cột khác nhau trong hình 1b trình bày các thí
nghiệm được lặp lại.
Mặc dù các mô hình này đang được quan tâm như một công cụ sàng lọc ban
đầu, chúng không cho thấy bất kỳ thông tin nào về các cơ chế khả thi có tham gia.
Câu hỏi đầu tiên mà chúng tôi cố gắng trả lời có liên quan tới bản chất của các tế
bào miễn dịch tham gia trong việc truyền tín hiệu. Do đó, bốn trong số các vi
khuẩn từ các mô hình trước đây đã được chỉ định tiêm vào màng bụng (IP) các
con chuột đã được tiêm TNBS, thay vì sử dụng bằng ống thông dạ dày. Kết quả
của thử nghiệm này, được thể hiện trong hình 1c, cho thấy việc sử dụng đường IP
tạo ra các mức độ bảo vệ hầu như giống hệt nhau ở chuột, và xảy ra trong một
khoảng thời gian không quá 2 giờ. Điều này đưa ra khả năng là DCs có thể đã
tham gia vào sự bảo vệ này. [25]
Để kiểm tra giả thuyết này, các chủng L. salivarius (LS33) và L.acidophilus
NCFM (được in đậm trong hình 1) đã được chọn làm các chủng có các đặc tính
điều hòa miễn dịch trái ngược nhau được so sánh kỹ hơn trong các nghiên cứu về
cơ chế.
Trong thử nghiệm tiếp theo, DCs tủy xương nguyên sơ (BMDCs) đã được
phân lập từ tủy xương của chuột BALB/c khỏe mạnh và được kích thích trong 16
giờ trong in vitro ở LAB tương ứng. Sau đó, DCs trong môi trường có probiotic
được rửa sạch và được tiêm lại vào chuột qua đường IP. Sau đó, thực hiện trị liệu
với TNBS, mức độ bảo vệ đã được đo bằng cách sử dụng các dữ liệu truyền thống
đã được đề cập ở trên. Các kết quả đạt được đã khẳng định những phát hiện trước
đó: BMDCs được kích thích với chủng LS33 có thể bảo vệ chuột khỏi viêm đại
tràng (bảo vệ 58%), trong khi BMDCs được kích thích với chủng NCFM thì
không. [25] Tiếp theo, bằng cách sử dụng chuột loại bỏ gien Nod2-/-, chúng ta có
thể thấy rằng việc bảo vệ cần có sự truyền tín hiệu của Nod2, vì chủng LS33 đã
không bảo vệ những con chuột này, trái ngược với chuột WT. [10]

84 Pot · Foligné · Daniel · Grangette


7 6

6 5

Điểm số Ameho
Điềm số Wallace
5 4
4 ** 3
*
3 *** 2
2
1 1
0 0
PBS 50 μg 200 μg 50 μg 200 μg PBS LS33 NCFM
PGN PGN
LS33 PGN NCFM PGN
a b 200 μg

Hình 2. Các điểm Wallace (a) và Ameho (b) được quan sát ở chuột được điều trị bằng TNBS được
tiêm PGN qua màng bụng các chủng L. salivarius LS33 và L. acidophilus NCFM.

Dựa trên quan sát này, sau đó, chúng tôi đã đưa ra giả thuyết rằng PGN ở bề
mặt vi khuẩn có thể chịu trách nhiệm cho việc bảo vệ. [10] Phối hợp với C.
Hermann (Đại học Konstanz, Đức), PGN của cả hai chủng đã được cô lập và tinh
chế. Việc sử dụng các PGN tinh khiết tiêm qua đường IP trong mô hình viêm đại
tràng do TNBS một lần nữa đã tạo ra các kết quả tương tự như điều đã đạt được
với các chủng không bị biến đổi, và hơn nữa lại phụ thuộc vào liều lượng (hình 2).
Việc so sánh cuối cùng bằng HPLC các thành phần hóa học của PGN của chủng
LS33 và NCFM, được thực hiện trong sự phối hợp với Ivo Boneca (Viện Pasteur,
Paris, Pháp), đã tạo ra một đỉnh khác biệt đáng kể, đã được xác định và hóa tổng
hợp. Bằng việc sử dụng cấu trúc hóa học tinh khiết của đơn phân GlcN-MurNAc-
L-Ala-γ-D-isoGln-L-Lys, khoảng 10% tổng lượng muropeptides trong LS33 đã
được phóng thích ra, điều này có thể mô phỏng cho tác động probiotic của chủng
L. salivarius LS33 sống ở chuột. [26] Hơn nữa, nghiên cứu về cơ chế sâu hơn đã
xác nhận rằng, khả năng bảo vệ của probiotic lactobacilli đã được chọn lọc là phụ
thuộc vào NOD2 và có tương quan với việc sản xuất IL-10 tại chỗ, và cảm ứng
DCs điều hòa CD103+ và các tế bào T điều hòa. DCs CD103+ đã cho thấy là ưu
tiên hướng dẫn các tế bào T điều hòa CD4+Foxp3+, đặc biệt thông qua con đường
phụ thuộc indoleamine [2,3] -dioxygenase (IDO) ; và vì vậy, đóng một vai trò
quyết định trong sự cân bằng nội môi của ruột. Sự biểu hiện IDO đã thực sự được
thấy là làm điều hòa lên DCs trong ruột kết và trong CD11c+ được tinh chế từ các
hạch bạch huyết ở màng treo ruột của chuột được điều trị bằng PGN. [10, 26]
Trong khi rõ ràng là các kết quả này cần phải được tiếp nối bằng một thử
ngiệm lâm sàng thích hợp với chủng probiotic hoặc phân tử tinh khiết, kiến thức
về cơ chế có thể có tác động lớn. Việc sử dụng các phương pháp tiếp cận này có
thể là một ví dụ không được khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh Crohn. Vì cơ
chế probiotic này phụ thuộc vào NOD2, và các đột biến ở gien Nod2 có liên quan

Các Tác Động Điều Hòa Miễn Dịch Của Các Probiotics 85
tính nhạy cảm ở bệnh Crohn, nên một kết cục tích cực trong các nghiên cứu lâm
sàng sẽ không được đảm bảo đầy đủ. Phát hiện này dường như xác nhận cho các
quan sát trước đó rằng một số chủng probiotic có đặc tính tốt không thể hiện kết
cục lâm sàng như mong đợi ở những bệnh nhân mắc bệnh Crohn.

Các Cơ Chế Khác Đang Được Nghiên Cứu

Các cơ chế khác có liên quan đến hoạt tính kháng viêm. Sokol và cộng sự27 cho
thấy Faecalibacterium prausnitzii có liên quan cao hơn tới nguy cơ tái phát bệnh
Crohn ở hồi tràng sau phẫu thuật. Trong các tế bào Caco-2 được chuyển nạp một
gien chỉ thị hoạt tính NF-κB, F. prausnitzii không có tác dụng, trong khi đó các
chất nổi trên bề mặt đã loại bỏ hoạt tính NF- κB. Sự kích thích PBMCs bởi F.
prausnitzii làm giảm đáng kể nồng độ IL-12 và IFN-γ và làm tăng IL-10. Sử dụng
bằng đường uống chủng hoặc chất nổi trên bề mặt đã bảo vệ chuột khỏi bệnh viêm
đại tràng do TNBS gây ra. Hiện nay, không rõ những hợp chất nào được phóng
thích có ở bề mặt chịu trách nhiệm cho tác động này.
Bifidobacteria cũng đã được chứng minh là có các tác động kháng viêm.
Ivanov và cộng sự28 đã mô tả một serpin từ một chủng Bifidobacterium longum,
một loại vi khuẩn Gram dương yếm khí cư trú tự nhiên trong ống tiêu hóa ở
người. Serpin của B. longum đã được thấy là ức chế hiệu quả các protease giống
elastase ở sinh vật có nhân thật. Khi ức chế elastase của bạch cầu trung tính, bạch
cầu tham gia vào quá trình viêm cấp ở ruột, chủng này sẽ là một tác nhân kháng
viêm mạnh mẽ.29 Một chủng L. lactis tái tổ hợp biểu hiện quá mức serpin của
bifidobacteria này đã cho thấy làm giảm đáng kể tình trạng viêm trong mô hình
chuột TNBS [Arigoni và cộng sự trao đổi tại Hội nghị lần thứ 8 về vi khuẩn acid
lactic, từ 28/08 đến 01/09 năm 2005, tại Egmond aan Zee, Hà Lan].
Một chủng Bifidobacterium breve đã phóng thích ra các yếu tố hòa tan làm
giảm bài tiết các cytokine tiền viêm của các tế bào miễn dịch.30 Sự bài tiết
chemokine do TNF-α (CXCL8), sự thay đổi các đường truyền tín hiệu của NF-
κB và AP-1 đều đã khẳng định rằng chủng này và môi trường tự do không nằm
trong tế bào (CFM) của nó gây ức chế sự bài tiết CXCL8 ở các tế bào biểu mô,
phụ thuộc vào thời gian và liều lượng, bao gồm các con đường phiên mã của AP-1
và NF-κB. Hơn nữa, chủng này và CFM của nó đã thể hiện khả năng bảo vệ trong
một mô hình chuột bị viêm đại tràng do TNBS. Tác động tương tự đã đạt được ở
DCs được điều trị với CFM. Những kết quả này cho thấy rằng chủng B. breve có
thể điều hòa xuống các tiến trình gây viêm ở cấp độ biểu mô bằng cách ức chế các
quá trình phosphoryl hóa tham gia vào các quá trình viêm, và bằng việc điều hòa
khả năng bảo vệ của DCs. Một lần nữa dường như không phải các tế bào, mà
chính các yếu tố hòa tan được tiết ra, chịu trách nhiệm cho tác động này. Các yếu

86 Pot · Foligné · Daniel · Grangette


tố này rõ ràng góp phần tích cực trong việc cân bằng nội môi ở ruột bằng cách làm
giảm sản xuất chemokine.
Một ví dụ cuối cùng về yếu tố hòa tan không xác định với tiềm năng kháng
viêm đã được mô tả bởi Jones và Versalovic [31] cho các chủng Lactobacillus
reuteri. Những phần nổi trên bề mặt lấy từ các màng sinh học của L. reuteri đã
được thêm vào các tế bào bạch cầu đơn nhân THP-1 ở người trong điều kiện có
hoặc không có LPS. LPS kích thích sản xuất TNF-α tiền viêm bởi các tế bào THP-
1. Các chủng L. reuteri ATCC PTA 6475 và ATCC PTA 5289, không phải là hai
chủng khác nhau của cùng một loài, đã ức chế khả năng sản xuất TNF-α khi nuôi
cấy như các màng sinh học. Các tác giả đã lưu ý rằng các khả năng tương đối để ức
chế TNF-α của người ở các tế bào bạch cầu đơn nhân có tương quan trực tiếp với
các khả năng tương đối để tổng hợp và hình thành các màng sinh học trên các bề
mặt polystyrene. Gần đây, có ý kiến đề nghị rằng [32] histamine được sản xuất
bởi chủng ATCC PTA 6475 đã kích thích gia tăng nồng độ cAMP, ức chế tín hiệu
xuôi dòng MEK/ERK MAPK thông qua protein kinase A, và ức chế sản xuất
TNF sau khi điều hòa phiên mã .
Các khảo sát này lại một lần nữa cho thấy sự phức tạp của các điều kiện khả thi
sẽ thúc đẩy hoặc ức chế tác động kháng viêm, và nhấn mạnh tầm quan trọng của
các thử nghiệm lâm sàng được thiết kế tốt trong một dân số mục tiêu được kiểm
soát tốt, với một sản phẩm được kiểm soát tốt.

Kết Luận

Hệ vi sinh vật đường ruột tham gia phần lớn vào sự phát triển và duy trì hệ miễn
dịch của chúng ta. Một hệ thống “cân bằng miễn dịch" có thể không tồn tại, vì hệ
vi sinh, với tất cả thành phần đều có thể biến đổi trong ruột, tương tác liên tục với
hệ miễn dịch. Trong một thời gian dài, mỗi hệ thống miễn dịch sẽ biểu hiện các
phản ứng khác nhau với một kháng nguyên đặc biệt hoặc các kết hợp nhiều kháng
nguyên. Ví dụ, người hiến máu khỏe mạnh sẽ phản ứng khác nhau theo thời gian
khi PBMCs của họ được tiếp xúc với một tập hợp các vi khuẩn (dữ liệu không
được trình bày). Do đó, việc duy trì giám sát khả năng kháng viêm và điều hòa của
hệ thống miễn dịch đường ruột là rất quan trọng. Các yếu tố bên ngoài, bao gồm
cả các yếu tố dinh dưỡng, có thể ảnh hưởng đến các cơ chế điều hòa miễn dịch
này. Trong chương này, chúng tôi chỉ tập trung vào một vài cơ chế khả thi, bao
gồm các tế bào điều hòa, các cytokine, chemokine, defensin, và một số các tác
nhân khác kiểm soát các phản ứng miễn dịch, chống lại sự nhiễm trùng và độc tố,
hoặc gây ra sự bất thường qua trung gian miễn dịch. Khi các cơ chế kiểm soát này
thất bại, can thiệp từ bên ngoài là cần thiết. Các probiotic có tiềm năng hỗ trợ quá
trình này. Trong khi một vài cơ chế đang được làm sáng tỏ, vẫn còn có nhiều thứ
cần được làm rõ hơn.

Các Tác Động Điều Hòa Miễn Dịch Của Các Probiotics 87
Mặc dù việc hiểu biết đầy đủ các cơ chế này là hết sức cần thiết, không có vẻ gì
là các probiotic, vì sự phức tạp của tất cả các tác nhân của môi trường, sẽ mang lại
giải pháp cho tất cả các bệnh lý qua trung gian miễn dịch. Hơn nữa, không có vẻ gì
là chỉ một mình probiotic sẽ có thể phục hồi các hệ miễn dịch bị “tổn hại nghiêm
trọng”. Các kết quả tốt nhất đã đạt được ở các trẻ nhỏ, có thể là vì sự phát triển của
hệ miễn dịch vẫn cho phép các thay đổi trong thời gian dung nạp qua đường uống
và sự miễn dịch vẫn đang phát triển. Điều này có thể sẽ trở nên khó khăn hơn ở độ
tuổi lớn hơn.
Dù vậy, không còn nghi ngờ gì nữa, hiểu biết về cơ chế sẽ cho phép chọn ra
các chủng tốt hơn, thiết kế các thí nghiệm lâm sàng hiệu quả hơn, với các dữ liệu
phù hợp với các tác động mong muốn trên dân số mục tiêu. Điều này có nghĩa là
các vi khuẩn khác, ngoài lactobacilli và bifidobacteria truyền thống, có khả năng
trở nên quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh điều trị. Thuật ngữ dược vi sinh
(pharmabiotics) đã được đặt ra [33] và có thể sẽ được tiếp tục xây dựng trong
tương lai để bao gồm cả các chủng bị giết bằng nhiệt hoặc chiếu xạ, cũng như các
vi khuẩn bị biến đổi di truyền hay trao đổi chất. Các chủng bị biến đổi di truyền
hay trao đổi chất sẽ làm tối ưu việc sử dụng các nghiên cứu cơ chế, để cung cấp
các hiểu biết trên cơ sở phân tử cho các tác động mong muốn. Không còn nghi
ngờ gì nữa, tương lai của các *- vi sinh (*-biotics) là hết sức khả quan.

Tuyên Bố Công Khai

Các tác già tuyên bố là không có bất kỳ xung đột lợi ích nào cho bài báo này.

Tài Liệu Tham Khảo


1 Bach JF: The effect of infections on suscepti- 6 Lozupone CA, Stombaugh JI, Gordon JI, et
bility to autoimmune and allergic diseases. al: Diversity, stability and resilience of the
N Engl J Med 2002;347:911–920. human gut microbiota. Nature 2012; 489:
2 Guarner F, Bourdet-Sicard R, Brandtzaeg P, 220–230.
et al: Mechanisms of disease: the hygiene hy- 7 Delcenserie V, Martel D, Lamoureux M, et al:
pothesis revisited. Nat Clin Pract Gastroen- Immunomodulatory effects of probiotics in
terol Hepatol 2006;3:275–284. the intestinal tract. Curr Issues Mol Biol
3 Qin J, Li R, Raes J, et al: A human gut micro- 2008;10:37–54.
bial gene catalogue established by metage- 8 Lebeer S, Vanderleyden J, De Keersmaecker
nomic sequencing. Nature 2010;464:59–65. SCJ: Host interactions of probiotic bacterial
4 Arumugam M, Raes J, Pelletier E, et al: En- surface molecules: comparison with com-
terotypes of the human gut microbiome. mensals and pathogens. Nature Rev Micro-
Nature 2011;473:174–180. biol 2010;8:171–184.
5 Zhu B, Wang X, Li L: Human gut microbi- 9 Delzenne NM, Cani PD: Interaction between
ome: the second genome of human body. obesity and the gut microbiota: relevance in
Protein Cell 2010;8:718–725. nutrition. Ann Rev Nutr 2011; 31:15–31.

88 Pot · Foligné · Daniel · Grangette


10 Macho-Fernandez E, Valenti V, Rockel C, et 22 Li CY, Lin HC, Lai CH, et al: Immunomodu-
al: Anti-inflammatory capacity of selected latory effects of Lactobacillus and Bifidobacte-
lactobacilli in experimental colitis is driven rium on both murine and human mitogen-
by NOD2-mediated recognition of a specific activated T cells. Int Arch Allergy Immunol
peptidoglycan-derived muropeptide. Gut 2011;156:128–136.
2011;60:1050–1059. 23 Wallace JL, MacNaughton WK, Morris GP,
11 Kwon H-K, Lee C-G, So J-S, et al: Generation Beck PL: Inhibition of leukotriene synthesis
of regulatory dendritic cells and markedly accelerates healing in a rat model of
CD4+Foxp3+ T cells by probiotics adminis- inflammatory bowel disease. Gastroenterol-
tration suppresses immune disorders. Proc ogy 1989;96:29–36.
Natl Acad Sci USA 2010;107:2159–2164. 24 Ameho CK, Adjei AA, Harrison EK, et al:
12 Mohamadzadeh M, Olson S, Kalina WV, et al: Prophylactic effect of dietary glutamine sup-
Lactobacilli activate human dendritic cells that plementation on interleukin 8 and tumour
skew T cells toward T helper 1 polarization. necrosis factor alpha production in trinitro-
Proc Natl Acad Sci USA 2005;102:2880–2885. benzene sulphonic acid induced colitis. Gut
13 Lavasani S, Dzhambazov B, Nouri M, et al: A 1997;41:487–493.
novel probiotic mixture exerts a therapeutic 25 Foligné B, Zoumpopoulou G, Dewulf J, et al:
effect on experimental autoimmune encepha- A key role of dendritic cells in probiotic func-
lomyelitis mediated by IL-10 producing regu- tionality. PLoS One 2007;2:e313.
latory T cells. PLoS One 2010;5:e9009. 26 Macho Fernandez E, Pot B, Grangette C:
14 Weiner HL: Oral tolerance: immune mecha- Beneficial effect of probiotics in IBD. Are
nisms and the generation of Th3-type TGF- peptidogycan and NOD2 the molecular key
beta-secreting regulatory cells. Microbes In- effectors? Gut Microbes 2011;2:1–7.
fect 2001;3:947–954. 27 Sokol H, Pigneur B, Watterlot L, et al: Faecali-
15 Lefrancois L, Puddington L: Intestinal and bacterium prausnitzii is an anti-inflammatory
pulmonary mucosal T cells: local heroes fight commensal bacterium identified by gut micro-
to maintain the status quo. Ann Rev Immu- biota analysis of Crohn disease patients. Proc
nol 2006;24:681–704. Natl Acad Sci USA 2008;105:16731–16736.
16 Korn T, Bettelli E, Oukka M, Kuchroo VK: 28 Ivanov D, Emonet C, Foata F, et al: Serpin
IL-17 and Th17 cells. Ann Rev Immunol from the gut bacterium Bifidobacterium long-
2009;27:485–517. um inhibits eukaryotic elastase-like serine
17 Kreymborg K, Becher B: IL-22 vs IL-22: the proteases. J Biol Chem 2006;281:17246–
tissue matters. Open Autoimmun J 2010; 2: 17252.
181–186. 29 Sanchez B, Urdaci MC, Margolles A: Extra-
18 Foligné B, Nutten S, Grangette C, et al: Cor- cellular proteins secreted by probiotic bacte-
relation between in vitro and in vivo immu- ria as mediators of effects that promote mu-
nomodulatory properties of lactic acid bacte- cosa-bacteria interactions. Microbiology
ria. World J Gastroenterol 2007;13:236–243. 2010;156:3232–3242.
19 Cousin JF, Deutsch S-M, Perez Chaia A, et al: 30 Heuvelin E, Lebreton C, Grangette C, et al:
Interactions between probiotic dairy propi- Mechanisms involved in alleviation of intesti-
onibacteria and the intestinal epithelium. nal inflammation by Bifidobacterium breve
Curr Immunol Rev 2012;8:216–226. soluble factors. PLoS One 2009;4:e5184.
20 Foligné B, Dewulf J, Vandekerckove P, et al: 31 Jones SE, Versalovic J: Probiotic Lactobacillus
Probiotic yeasts: anti-inflammatory potential reuteri biofilms produce antimicrobial and
of various nonpathogenic strains in experi- anti-inflammatory factors. BMC Microbiol
mental colitis in mice. World J Gastroenterol 2009;9:35.
2010;16:2134–2145. 32 Thomas CM, Hong T, van Pijkeren JP, et al:
21 Foligné B, Dewulf J, Breton J, et al: Probiotic Histamine derived from probiotic Lactobacil-
properties of non-conventional lactic acid lus reuteri suppresses TNF via modulation of
bacteria: immunomodulation by Oenococcus PKA and ERK signaling. PLoS One 2012;
oeni. Int J Food Microbiol 2010;140:136–145. 7:e31951.
33 Colin H: Probiotics and pharmabiotics. Bio-
eng Bugs 2010;1:79–84.

Các Tác Động Điều Hòa Miễn Dịch Của Các Probiotics 89
34 Tiscornia I, Sanchez-Martins V, Hernandez 44 Kim JY, Park MS, Ji GE: Probiotic modula-
A, Bollati-Fogolin M: Human monocyte-de- tion of dendritic cells co-cultured with intes-
rived dendritic cells from leukoreduction sys- tinal epithelial cells. World J Gastroenterol
tem chambers after platelet pheresis are func- 2012;18:1308–1318.
tional in an in vitro co-culture assay with 45 Roos TB, de Lara AP, Dummer LA, et al: The
intestinal epithelial cells. J Immunol Methods immune modulation of Bacillus cereus var.
2012;384:164–170. Toyoi in mice immunized with experimental
35 Zhong Y, Huang J, Tang W, et al: Effects of inactivated bovine herpesvirus type 5 vaccine.
probiotics, probiotic DNA and the CpG oli- Vaccine 2012;30:2173–2177.
godeoxynucleotides on ovalbumin-sensitized 46 Liu Y, Fatheree NY, Mangalat N, Rhoads JM:
Brown-Norway rats via TLR9/NF-κB path- Lactobacillus reuteri strains reduce incidence
way. FEMS Immunol Med Microbiol 2012; and severity of experimental necrotizing en-
66:71–82. terocolitis via modulation of TLR4 and NF-
36 Karlsson M, Jass J: Lactobacilli differently κB signaling in the intestine. Am J Physiol
regulate expression and secretion of CXCL8 Gastrointest Liver Physiol 2012;302:G608–
in urothelial cells. Benef Microbes 2012;3: G617.
195–203. 47 Rizzardini G, Eskesen D, Calder PC, et al:
37 Rupa P, Mine Y: Recent advances in the role Evaluation of the immune benefits of two
of probiotics in human inflammation and gut probiotic strains Bifidobacterium animalis
health. J Agric Food Chem 2012;60:8249– ssp. lactis, BB-12® and Lactobacillus paraca-
8256. sei ssp. paracasei, L. casei 431® in an influen-
38 Dong H, Rowland I, Yaqoob P: Comparative za vaccination model: a randomised, double-
effects of six probiotic strains on immune blind, placebo-controlled study. Br J Nutr
function in vitro. Br J Nutr 2012;108:459– 2012;107:876–884.
470. 48 Fanning S, Hall LJ, Cronin M, et al: Bifido-
39 Mariman R, Kremer B, van Erk M, et al: Gene bacterial surface-exopolysaccharide facilitates
expression profiling identifies mechanisms of commensal-host interaction through im-
protection to recurrent trinitrobenzene sul- mune modulation and pathogen protection.
fonic acid colitis mediated by probiotics. In- Proc Natl Acad Sci USA 2012;109:2108–2113.
flamm Bowel Dis 2012;18:1424–1433. 49 Mencarelli A, Cipriani S, Renga B, et al:
40 Giahi L, Aumueller E, Elmadfa I, Haslberger VSL#3 resets insulin signaling and protects
AG: Regulation of TLR4, p38 MAPkinase, against NASH and atherosclerosis in a model
IκB and miRNAs by inactivated strains of lac- of genetic dyslipidemia and intestinal inflam-
tobacilli in human dendritic cells. Benef Mi- mation. PLoS One 2012;7:e45425.
crobes 2012;3:91–98. 50 Issazadeh-Navikas S, Teimer R, Bockermann
41 Chen CC, Lin WC, Kong MS, et al: Oral in- R: Influence of dietary components on regu-
oculation of probiotics Lactobacillus acidoph- latory T cells. Mol Med 2012;18:95–110.
ilus NCFM suppresses tumour growth both 51 Castro MS, Azpiroz MB, Molina MA, et al:
in segmental orthotopic colon cancer and Preliminary studies on the prevention of the
extra-intestinal tissue. Br J Nutr 2012;107: ovalbumin-induced allergic response by En-
1623–1634. terococcus faecalis CECT7121 in mice. Int
42 Benson KF, Redman KA, Carter SG, et al: Arch Allergy Immunol. 2012;157:11–20.
Probiotic metabolites from Bacillus coagulans 52 Bron PA, van Baarlen P, Kleerebezem M:
GanedenBC30TM support maturation of anti- Emerging molecular insights into the interac-
gen-presenting cells in vitro. World J Gastro- tion between probiotics and the host intesti-
enterol 2012;18:1875–1883. nal mucosa. Nat Rev Microbiol 2011;10:66–
43 Güttsches AK, Löseke S, Zähringer U, et al: 78.
Anti-inflammatory modulation of immune
response by probiotic Escherichia coliNissle
1917 in human blood mononuclear cells. In-
nate Immun 2012; 18:204–216.

90 Pot · Foligné · Daniel · Grangette

You might also like