Professional Documents
Culture Documents
CH 07
CH 07
7
Chiến lược tiếp thị
hướng đển khach hàng
Tạo giá trị cho khách hàng mục tiêu
Tổng quát chương ỵỊSSSữ tâm trí khách hàng (định vị). Các chương tiếp th eo
khám phá những công cụ tiép thị chién th u ậ t —tó h ợ p
định nghĩa tiếp thị, cũng n h ư tầm quan trọng cùa việc 4P —mà với chúng, các chuyên gia chuyên gia tiép thị
thấu hiểu khách h àng và b ó i cảnh thị trường. Dựa trẻn áp dụng những chiến lược này vào cuộc sổng.
những nển tảng này, b ây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu sâu Đé bắt đắu cuộc thảo luận tường tậ n và chi tié t vé
hơn các chiến lược và chiến th u ật tiếp thị. C hương này các vấn để phân khúc, lựa c họn m ục tiêu, khác b iệ t
sẽ xem xét chi tiế t h ơ n các quyết địn h chủ c hót trong hóa và định vị, hãy cùng xem xét trư ờ ng h ợ p c ủ a B est
chiến lược tiếp th ị hướng đến khách hàng: phân chia Buy - hãng bán lẻ điện tử tiêu d ùn g lớn n h á t nướ c Mỹ.
thị trường th à n h n h ó m khách hàng (p h ân khúc), lựa Best Buy hiểu rằng, hãng khòng th ế th ỏ a m ã n tá t cả
chọn các n hó m k hách h àng đ ế p h ụ c vụ (lựa chọn mục m ọi khách hàng trong tát cả m ọi th ờ i đ ié m . T hay vào
tiêu), đưa ra đ é xuất th ị trư ờ ng với m ục tiêu phục vụ đó, Best Buy đã cẩn thân phán khúc th ị trư ờ n g và tập
khách hàng m ục tiêu m ộ t cách tố t n h ít (khác hóadị trung phục vụ các khách hàng tó t n h á t c ủ a m in h m ộ t
biệt hóa), và đ ịn h vị đ ể xuátnhững đ ể xuất đó trong cách hoàn hảo hơn.
Best Buy
Giữ lấy thiên thần và tránh xa quỷ dữ
hông có k hái niệm vé khách hàng xấu. Điéu đó vụ họ tốt hơn. Đ ống thời, Best Buy cũng đã xác định được
làm được. Thay vi cfi gàng lảm vừa lòng tát ci khich hàng ỷ. "Anh ta yéu thích Best Buy, [anh ta] là một con nghiện
trong mọi lúc, Best Buy đả phải phán khúc thị trường, thu 'th iit bi diện tử', vi anh ta chính là nguón thu nhập của
hẹp mục tiéu của minh, và nâng cao vi thé của công ty. cống ty", tức lá chiém khoáng trên 20% doanh số của nhà
Câu trả lời là: láy khách hàng làm trung tAm. bin I*." Vi dù “không phái lá khách hàng thường xuyẻn
Chién lược láy khách hảng làm trung tám dựa trén cùa Best Buy, nhưng thành viên của nhóm ‘Helen’ đang
nghiên cứu của chuyén gia tư ván l*»rry Selden - cựu khám phi Ui 'thòi (Ui mình' và mở ra cơ hội cho nhì bán
giáo SƯvé kỉnh doanh của Đại học Columbia. Selden lí bin thiit bị cỏng nghi, giúp kít nói họ với cộng đóng."
tranh luẠn râng một cổng ty nén nhỉn nhẠn bin thần Dựa trên phát hiện vé những phin khúc này, Best Buy
như một danh mục dầu tư của khách hảng, chứ khỏng di thực hiện việc giữ chỉn các thiỉn thín và tránh xa íc
phải một dòng sản phẨm. Nghiên cứu của ồng dã xác quý. Đé thu hút các khich háng thiên thán, háng bát dỉu
định dược hai loại khách hàng cơ bàn: khách hàng thìẻn tích trử nhiíu hìng hóa hơn và cung cáp dịch vụ tót hơn
thin và khách hàng ác quý. Khách háng thiên thán li cho hự Vi dụ, hàng lập ra nhúng trung tám ảnh kĩ thuịt
những người mang lại lợi nhuận, trong khi khách hàng sỏ v i “Geek Aqittđ*, nơi cung cáp dịch v ụ m ột-đối-m ột
ác quỷ thực sự có thé khiến cổng ty tòn thẻm chi phi hơn tại cửa hòng hoặc hòtrợtại nhà dối với những khách háng
là kiém dược lợi nhuẠn từ họ. Trén thực té, Stlden qui quan trọng. Best Buy dã xảy dựng chương bỉn h Tích lũy
quyết, việc phục vụ ác quý thường tri^t tiêu lợi nhuịn Ung thưởng (Rnvard Zone) cho các khách hàng trung
thu dược từ viậc phục vụ các thién thẫn. thành, theo dó, những khách hàng thường xuyên có thế
Theo lập luận này, Best Buy đả tién hành một nhiệm tích điếm dế có thế hưởng ché độ giám giá cho những lân
vụ nhầm phán tích nhừrvg thòi quen mua sám của khách mua sâm Ma Đế né tránh khách hàng quỷ dữ, Best Buy đã
hàng. Chác chán, các nhả phẰn tích đà tim tháy cả thièn loại bỏ họ ra khỏi danh sách tiép thị, cắt giảm các chương
thẩn và ác quỷ. Những thiên thán này chiếm khoảng 20% trinh khuyín mại và những chiến thuật bán hàng khác vỗn
lượng khách háng của Best Buy, tạo ra phán lớn lợi nhuận dự tóén được sừdụng để thu hút đối tượng này, và áp dụng
cho còng ty. Họ đả chộp lày ti-vi HD, thiết bị điện tử di mủc phi tái lưu kho 1S%.
động và nhừng sán phẨrn DVD mòi được tung ra mà Song hình với phương pháp láy khách Hàng làm trung
khổng phải chờ tới đợt thanh lý hoặc giảm giá. Ngược lại, tảm, Best Buy dã thanh lọc cơ sở dữ liệu khách hảng và
những ảc quý đả hình thành nén “một thẻ giới ngám của bit diu chương trình nâng cáp tìửig cửa hàng đế tạo sự
những khách hàng thich mặc cả, kỳ kèo. Họ đưa lén mạng đống bộ cho tó hợp sản phám và dịch vụ của minh nhâm
những sản phim và dịch vụ mới mức giá tháp hơn mức thế hiện đặc (liếm cửa hàng theo những phân khúc khách
chi phí... sau đỏ đưa lèn eBay dẻ’kiếm lòt Họ không hài hàng nòng cót Tại những cửa hàng líy khách hàng làm
lòng với mức giả tháp nhát được đưa từ trang \veb và yêu trong tâm, các nhân viên bán hàng thường được đào tạo
cắu Best Buy thực hiện cam két vé giá thấp nhát* Theo
<lê xác định khách hàng mà mình mong đợi qua sở thích
một chuyén gia cao cáp của Best Buy, con sổ khách hàng
mua sámvà hành vi của họ.
ác quỳ này cỏ thé lèn tói 100 triệu trong sò $00 triệu lượt
Với nhỏm khách hàng mục tiêu có thu nhập cao
khách hàng mòi nàm. Ồng cho biết, “họ có thể tàn phá
hơn Barry, đội ngũ nhản viên bán hàng trong sơ-mi
nén kinh tủ một cách khùng khiếp'
íânh quín quanh bén những dãy trưng bày DVD ài
Phản tích phần khúc
sâu hơn đã cho tháy nhùừig — “săn" các ứng viên tiêm
thiên thán rơi vào tám nàng. Mục dí ch là kéo họ
nhóm khách hàng điển c ú í B ẹst B u y p h ụ c v ụ n h ữ n g p h i n k h ù c vào trung tâm Magnolia
hình của Best Buy, cháng kMchtóngtótnmtcù^boogthi Home Theater cùa
hạn “nhóm Barry *- những Í t o ẽ ỉ* i c h h ì n « k é m l> í p d i n . hàng — m ột hình thuc
quý ỏng có thu nhập cao, “cửa hàng trong cửa hàng
“nhómjiir - những bà mẹ chuyên trưng bày các hệ
thóng nhà hát tại gia ca0
C hư ơng 7 I Chiến lược tiếp thị: Tạo giá trị cho khách hàng mục tiêu 235
cíp Không giống như những gian hàng ti-vi thông dổỉ thủ như Circuit City, Tỉger Dỉrect, và CompUSA
thường tại các cửa hàng Best Buy, trung tâm này thu đã phải gục ngã hoặc buộc phái cải tổ, Best Buy vẫn tự
hút khích bing những chiếc ghé bành tiện dụng, một tin tăng trưởng theo thời gian. Nàm ngoái, lợi nhuận
chiéc di-ving bâng da, và một hộp bỏng ngô gióng hằng năm ting lén gán 13%. Và theo một khảo sát
như những gian phòng truyổn thổng vón phố bién với mới, Best Buy được coi lì nơi mua sắm đổ điện dân
những người hâm mộ hình thức nhà hít tại gia. Với các dụng yêu thích của 40% khách hàng tại Mỹ, trong khi
tín dó công nghệ tré tuổi trong nhóm Buzz, Best Buy VVàlmart chiếm vị trí thứ hai với 14%.
dả tạo ra n h ữ n g k h u v ự c t r ò c h ơ i đ iệ n t ử vớ i g h ế d a và “Chúng tôi đâ bát đáu hành trinh này [chiến lược lấy
n h ữ n g game thủ dán mát vào những màn hình phảng khách hàng làm trung tâm] bằng cách học hỏi cách thức
c9 lớn. Những trò chơi được sắp xếp thành dây ngoài nhìn nhịn sự khác biệt vế mong muốn của khách hàng,
khu vực vui chơi, và những chiếc ti-vi mới, hìo nhoáng và sau đó, học hỏi cách thức đáp ứng chúng,” - cựu tổng
chi lả một cuộc biéu diẻn ngắn. giám đốc diều hình Bard Anderson cho biết.
ChiỂn lược lấy khách hàng làm trung tám của Best Việc láy khách háng làm trung tâm nghĩa là "lắng nghe
Buyđả vận hành như thế nào? Rát tốt. Những cửa hàng đế tìm hiỂu cách thức triến khai những sản phám mà khách
đáu tiên thực thi chiến lược lấy khách hìng làm trung hảng mua vì sử dụng nh&m làm phongphú thêm đời sóng
tâm đă đánh bại hoàn toàn những cửa hàng truỵển của họ,... chứ khống dơn thuỉn là lo bán sản phẩm.” Best
thống của Best Buy với doanh số bán hàng đạt gấp ba Buy muốn tập trung vào những mong muổn và nhu câu
lán so với những cửa hàng thồng thường. Kế từ khi cá nhân của khách hìng đế trở thình “một chuyên gia tư
hăng tung ra chién lược mới 6 năm trước, tóng doanh ván dáng tín cậy, có khả năng hỏ trợ khách hàng sử dụng
sổ của Best Buy (và lợi nhuận) đã tăng lên gáp đôi. Và công nghệ theo cách mà họ mơ ước ” Anderson nói. Điểu
bít chíp sự ảm đạm của nền kính tế gấn đây, ndi các đó mở ra các cơ hội tỉng trưởng trong tương lai.'
phin khúc thị Nhiểu doanh nghiệp ngày nay nhận ra ráng họ không thể thu hút tát cả mọi khách hàng trên
trưởng thị trường - hoặc ít nhát khỏng thế thu hút mọi khách hàng theo cùng một cách thức. Người
Phỉn chia th.i mua quá đông, phân tán lộng với sự khác biệt vé nhu cáu và thực tiỄn mua sâm. Hơn nữa, bản
trường thằnh
những phẳn khúc thân các doanh nghiệp cũng có nhiểu khấc biệt vé khá năng phục vụ của minh đỗi với những
khách hàng nhỏ phân khúc khác nhau trong thị trường. Thayvào đó, cũng giống như Best Buy, một doanh nghiệp
hơn với những phải xác định được phán thị trường mà nó có thế phục vụ tốt nhát và thu được nhiéu lợi nhuận
nhu cấu, đặc nhát Doanh nghiệp phải thiét kế những chiến lược tiếp thị láy khách hàng làm trung tâm - chiến
điểm, hoặc hành
lược xây dựng những mổi quan hệ phù hợp với các khách hàng phù hợp. Bởi vậy, hẩu hét các
vi riêng biệt -
những yễu tỗ có doanh nghiệp đã từ bò maiketing đại trà vì chuyển sang marketing mục tiêu: xác định các phán
thể đồi hồi các khúc thị trường, lựa chọn một hoặc nhiỂu phân khúc trong số chúng, phát trién sản phẩm và
chiến lược tiếp chương bình marketing phù hợp với từng phân khúc. Thay vi phân tán n6 lực marketing của
thi riêng rẽ hoặc mình, (sử dụng bừa bãi các loại công cụ khác nhau), các công ty tập trung vào những khách hàng
tỉ hợp.
có mối quan tâm lớn hơn đói với những giá trị mà họ tạo ra một cách tót nhát (chiến lược tiép thị
với nỗ lực tập trung vào một khu vực hẹp đã dược xác định nhâm đạt được mục tiêu tổt n h ít).
Sơ đố 7.1 cho thấy bổn bước cơ bản bong việc thiết ké một chiỂn lược marketing láy khách
hàng làm trung tâm. Trong hai bước đáu, công ty lựa chọn những khách hàng mà họ sẽ phục vụ.
Phin khúc mục Phân khúc thị trường đòi hòi phân chia thi trường thành những phàn khúc khách hàng nhó
tiẻu
Quá trình đ á n h
hơn vỏi những nhu câu, đặc điểm, hoặc hành vi riêng biệt - những yếu tó có thế đòi hỏi các chién
giá sự tín h h ã p lược tiếp thị riêng rẽ hoặc tổ hợp. Công ty lác định những cách thức khác biệt đế phân khúc thị
dán của mỗi trường và phát triến hổ sơ từ của những phân khúc mục tiêu. Phản khúc mục tiêu (hoặc lựa
phân khúc thị
trường và lựa
chọn thị trường mọc tíéu) bao góm việc đánh giá sự hỉp đàn của từng phán khúc thị trường
chọn một hoặc và lựa chọn một hoặc nhiéu hơn một phân khúc đế thảm nhập. Trong hai bước cuối, công ty
hon m ộ t p h â n quyét định đưa ra tuyén bố giá trị - cách thức mà họ sẽ sáng tạo giá tri cho các khách hàng mục
khúc đ ể th â m
nhập. tiêu. Khác biệt hóa bao góm việc khu biệt đé xuất đễ xuát thị trường cùa công ty để tạo ra giá trị
khách hàng vượt trội. Định vị bao góm việc bó tri đé xuất đé xuátthị trường nhàm chiẻra Ìịiữ một
vị trí rõ ràng, khác biệt và đáng mong muốn trong tâm tri của những khách hàni; mục tiếu so vởì
những sản phám cạnh tranh, chúng ta sẽ lỉn lượt thảo luận vé những bước này.
236 N g u ỵén lý tiếp thị
U n danh tic h vả th io luận vé những cín cứ chủ yếu cho việt p hin khúc k h íc h hàng v ì thị trường
Mục tiẻu 2
thương mạl.
Phân khúc thị trường
GUI thích lim t h í niocểch thức cíc cỏng ty xíc đ|nh dượt những p hin khúc thj trường h íp dản v i
Mục tiỀu 3
lựa chọn chiến lược phàn khúc mục tiêu của doanh nghiệp.
Phân khúc mục tiêu
Thảo luận làm t h í nàocách thức các cing tytỊO ra sự phảnkhíc biệt v ì đinh vị được những sin
Mục tiỀu 4
p hím của họ đấ cỏ được lợi thế cạnh tranh tốl đa.
Khác biệt hóa và Định vị
Định vị chuỗi cửa hàng Supermercado de Walmart tập trung vào người tiêu dùng Tầy Ba N ha bằng cách
Sắp xếp đề xuất bò trí, tạo biến hiệu, phân loại sản phấm, và sắp xếp nhân viên thành thạo tiếng Anh và Tầy Ban
thị trường để
N ha để khiến các sản phẩm của minh trở nén gẩn gũi hơn với những khách hàng này. Tại những
chiếm nắm gỉữ
được một vị trí
thị trường mà những cửa hàng quỵ mô lớn ỉà không thực tế, Walmart đã m ở những chuỗi cửa
rỗ ràng, đặc biệt hàng tạp hóa Marketside theo phong cách siêu thị. Những cửa hàng Marketside có kích thước
và đáng mơ ước bằng m ột phần ba so với cửa hàng Walmart thông thường - siêu thị Neighborhood Market - và
trong tâm trí của chỉ bằng m ột phẩn mười siêu thị trung tâm của hãng này.2
khách hàng mục
Tương tự, Citibank đưa ra những tó hợp dịch vụ ngân hàng chi nhánh, dựa trên yếu tó nhân
tiêu so với những
sản phẩm cạnh
khẩu học. Và Baskin-Robbins thực hành kiểu “marketingba dặm’*,nhấn mạnh vào những sự kiện
tranh trong tâm địa phương và khuyến mãi cho mỗi địa điểm cửa hàng địa phương 3
trí của những
khách hàng mục P h ản khúc nhân khẩu học hàng
tiêu.
P h ân khúc n hân khẩu học chia thị trường thành những phân khúc dựa trên những khác biệt
vể lứa tuổi, giới tính, quy mô gia đinh; vòng đời gia đình, thu nhập, công việc, trình độ học ván,
Phân khúc địa lí tôn giáo, chủng tộc, thế hệ và quốc tịch. Các yếu tố nhân khấu học là nhửng cơ sở phổ biến nhất
Chia thị trường để phân khúc các nhóm khách hàng. Một nguyên nhân là nhu cầu, mong muốn và tỷ lệ sừ dụng
thành những đơn
thường thay đổi khi có sự biến đổi về nhân khẩu học. Một nguyên nhân khác là những thay đổi
vị địa lílý khác
nhau, ví dụ như vổ nhân khẩu học dễ được đo lường hơn so với những thay đổi khác. Thậm chí ngay cả khi đã xác
theo những quòc định phân khúc dựa trên những cơ sở khác như các lợi ích và hành vi, chuyên gia tiếp thị củn^
gia, bang, vùng phải nắm được các đặc điểm nhân khẩu học của phân khúc để đánh giá quy m ò thị trường mục
mỉén, tiểu bang, tiêu và đạt được nổ một cách hiệu quả.
thành phò, hoặc
Phân khúc theo tuổi tác và vòng đời. Nhu cầu và mong muòn cùa khách hàng thay đồi theo
thậm chí theo
tuổi tác. M ột số công ty sử dụng phân khúc khách hàng theo tuổi tác và vòng đời, đưa ra nhừng
khu phố.
sản phẩm khác nhau hoặc sử dụng những cách tiếp cận marketing khác nhau đổi vót những
nhóm độ tuổi và nhóm vòng đời khác nhau. Ví dụ, với trẻ em, Oscar Mayer đưa ra loại thực
phẩm Lunchabỉes đáy hấp dản. Đổi với những thè* hệ lởn hơn, họ cỏ m ón Delì Creatìons, *vởỉ
tất cả sự ấm áp, hương thơm, và vị tươi mói mà bạn trông đợi - chỉ với m ột phút đặt trong lò vi
sóng mà không phải ra ngoài.”
Nhiéu công ty khác tập trung vào những độ tuổi rìẻng biệt của các nhóm khách hàn< theo
độ tuổi. Ví dụ, mặc dù khách hàng mọi lứa tuổi đều yèu thích những chương trình du ngOậH trèn
biển của Disney, nhưng Disney Cruise Lines chi tập trung chù yếu vào các gìa đình vỉà có con,
cả gia đình lớn lản nhô. Hầu hét các điểm đến và các hoạt động ttèn tàu đểu đưực thiết k«.v cho
cha mẹ và con cái của họ. 7Yén tầu, Disney cỏ độì ngừ chuyên gia tư vẩn đè’ viiup dò' vỈÃm tcè nhò
238 Nguyên lý tiếp thị
Đ ịa lý **
Khu vực thể giới hoặc Bắc Mỹ, Canada, Tây Au, Trung Đống, Vành đai Thái Binh Dương, Trung Quổc, Ấn Độ,
quốc gla Brazil
Khu vực quổc gla Thái Binh Dương, NÚI, Trung Tỉy Bác, Trung Tây Nam, Trung Đông Bắc, Trung Đông Nam,
Nam Đại Tây Dương, Trung ĐạiTây Dương, nước Anh mới
Vòng đờt gla đinh Trẻ, độc thân; đã kết hôn, không có con; đã két hôn và GÓcon; ông bó/bà mẹ đơn thân;
những cặp đồi không két hôn; nhiéu tuổi, đã kết hồn, không có con dưới 18 tuổi; nhiểu
tuổi, độc thân; khác
Thu nhập Dưới 20,000 đô-la; 20,000-30,000 đô-la; 30,000-50,000 đô-la; 50,000-100,000 đô-la;
100,000-250,000 đô-ia; trên 250,000 đo-la
Nghé nghiệp Chuyên nghiệp và kĩ thuật; quàn lý, cõng chức và chủ sử hou; nhân viên văn phòng;
nhản viẻn klnh doanh; thợ thủ câng; giám sát vién; nồng dân; học sinh; nội trợ; thát
nghiệp; vê hưu
Giáo dục Giáo dục tiểu học hoặc tháp hơn; trung học; tót nghiệp trung học; cao dẳng, đại học;
tổt nghiệp cao đẳng, đại học hoặc cao hơn
Tốn giáo cỏng giáo,Tin lình, Do thái, dạo Hói, đại Hindu, tôn giáo khác
Quốc tich Bác Mỹ, Nam Mi, Mỹ, Anh, Pháp, Đửc. Nga, Nhật Bản
Tầm lý __
Táng lớp xả hội Táng lớp hạ luu, táng lớp hạ lưu, giai cáp còng nhân, táng lớp trung lưu, táng lớp trên
trung lưu, tíng lớp thượng lưu, tắng lớp trên thượng lưu
Phong cách sỗng Những người thành đạt, những người tranh đấu, những người tón tại
Tinh cách Ếp buộc, thích ra ngoài, độc đoán, tham vọng
H ành vi -—p
Dịp Thường xuyên; dặc biệt; ngày lỉ; theo mùa
Lợi (ch Chát lượng, dịch vụ, kinh tế, tiện lợi, tóc độ
Tinh trạng của người sử Nhúng người khỏng sử dụng, đã từng sử dụng, người sử dụng tiém nâng, người sử
dụng dụng ĩán đỉu, người sử dụng thường xuyẻn
Tinh trạng trung thành Không, trung binh, mạnh mẽ/ tuyệt đói
Tinh trạng sân sáng Không nhận thức, nhận thức, có biết đến, có quan tâm, khao khát, có ké hoạch mua
Thái đ ộ đ ói với sản phẩm Nhiệt tinh, tích cực, thờ 0, tiêu cực, căm ghét
Chương 7 I Chiến lược tiếp thị: Tạo giá trị cho khách hàng mục tièu 2 3 9
phin khúc nhân tham gia vào các hoạt động thực tế, không gian dành cho các em thiếu niên, và những lựa chọn
khiu học vé thời gian thưởng ngoạn củng gia đình hoặc thời gian thưởng ngoạn cá nhàn đỗi với nhũng phụ
Chia thị trường
h u y n h và những người trưởng th ìn h khác. Thật khó có thế tìm tháy m ột quảng cáo của D isney
thành những
phân khúc dựa C ruise Lines hay trang web của họ không m ô tả m ột gia đình với những giíơng m ặt tươi cười
trẽn những khác rạng rỡ. Ngược lại, Viking River Cruises - dòng du thuyén nhỏ sang trọng với những tour du
biệt v ỉ lứa tuổi, lịch dọc khắp các con sông lớn trên thế giới - chù yếu hướng tới nhữhg cặp đôi trưởng thành và
giới tinh, quy mỏ những người độc thân. Bạn sẽ không tìm tháy m ột đứa trẻ nào trên quảng cáo hoặc trên w eb của
gia đinh, vòng
Vỉking. Các chuyên gia tiếp thị phải cắn thận trước những khuôn m ẫu khi sử dụng p h ân khúc
đời gia đinh, thu
nhập, công việc, độ tuổi và vòng đời. Mặc dù m ột số cụ già thắt thập phù hợp với khuôn m ẫu vể những người già
trình độ học vấn, đi khô n g vững, nhưng m ột sổ người v ỉn chơi tennis. Tương tự, mặc dù m ộ t só cặp vợ chóng 40
tồn giáo, chủng tuổi đang có con học đại học, nhưng những người đổng tuổi khác lại chi vừa m ới b át đáu lập gia
tộc, thế hệ và đình. Bởi vậy, độ tuói thường là m ột chi dẫu yếu trong vòng đởi, sức khỏe, cóng việc hoặc tìn h
quốc tịch.
trạng gia đình, nhu cẩu và sức m ua của m ột cá nhân. Khi tiếp thị chokhách hàng trưởng thành,
các do an h nghiệp thường sử dụng những hình ảnh và lời kêu gọi tích cực. Ví dụ, m ộ t quảng cáo
của Carnival Cruise Lines cho Fun Ships của m ình thé hiện hình ảnh m ộ t người trường th àn h
th u ộ c th ế h ệ “bùng nố dân sỗ” và m ột đứa trẻ cưỡi trên xe trượt nước với dòng chữ “vui vẻ không
giới h ạn đ ộ tuổi."
Phản khúc khách P hân khúc theo giới tính. P h â n k h ú c th eo giới rinh từ lâu đã được sử dụng trong lĩnh vực
hàog theo tuổi tác q uấn áo, m ỹ phẩm , đó vệ sinh cá nhân, và tạp chí. Ví dụ, P&G nằm trong số những hăng b át đáu
và vòng đời
với Secret, m ộ t nhân hiệu được thiết ké đặc biệt cho phái nữ, được đóng gói và quàng cáo n h ím
Phân chia thị
trường thành
tô n v in h h ìn h ảnh nữ giới. Gán đây, gần như hẩu hét chuyên gia tiếp thị mỹ phấm cho p h ụ n ữ đả
những nhóm độ b ắt d ẩu tiếp thị những dòng sản phẩm dành cho nam g iớ i Ví dụ, Nivea tiếp th ị Nivea for M an,
tuổi và nhóm m ộ t dò n g sản phẩm từ bộ Active3 3-trong-l gốm sữa tắm, dầu gội đáu và kem cạo râu. T heo
vòng đời khác m ộ t chuyên gia tiép thị Nivea, Actíve3 thu hút tâm trí của nam giới, “Tôi m u ố n trở n é n h o ạt bát,
nhau. năng đ ộ n g và tiết kiệm . Tôi m uốn phù hợp với những thời gian này.” Đ ó thực sự là “N h ữ n g gì
Đ àn ôn g cẩn.” 4
Phản khúc theo M ộ t p h ân khúc giới tính bị bỏ qua có thể tạo ra các cơ hội m ới trên th ị trường, từ lĩnh vực
gỉứỉtíiih điện dân dụn g đến xe máy. Ví dụ, theo truyền thống, Harley-Davidson thường nhắm việc thiết
Chia thị trường
k ế sàn p h ẩm của m ình và tiếp thị tới thị trường quen thuộc của họ là nam giới ở độ tuói 35 đến
thành những
55. Trước kia, p h ụ nữ chi là những người bạn đổng hành trên các cung đường, nhưng giờ đây,
phân khúc khác
nhau dựa trên điểu này đã không còn.5
giới tinh. H iện nay, p h ụ nữ là m ột trong những phân khúc khách hàng phát triển nhan h nhất troniĩ
lĩnh vực kinh doanh xe máy. Sỗ lượng các nữ chủ nhân của m ảu xe Hariey-Davidson đã tăng
lên gấp b a lẩn trong 20 năm qua, và hiện nay, lượng khách hàng nữ chiém 12% tổ n g sỗ nhữ nc
người m u a sản phẩm mới của Harley-Davidson. Bởi vậy, còng ty đang đẩy m ạnh nò lực dể
chuyển vị trí của phụ n ữ từ yên sau xe máy sang chỏ ngói của người cám lái. Tuy nhìèn, thay
vì th eo đuổi những khuôn m ẫu cũ, Harley-Davidson đang thu h ú t “những p h ụ nữ m ạnh mẽ,
độc lập, n hững người thích đói m ặt với thách thức và cảm giác phièu lưu,’ - m ột chuyên
q u ản lý cách tiếp cận khách hàng nữ giới của còng ty cho bìẽt.
M ộ t quảng cáo gần đây thế hiện tiêu để: “khòng chụp ành: phái yểu" M ột traiK \\v b
khiêm tố n của phụ nữ khuyến khích nữ giới chia sẻ những càu chuyện thú vị trẽn cdc cung
đường. Và đẻ đánh bật W om en Riders M onth, gần dày, Harley-Davìđson đã toi chức m ộ t sự
kiện đặc b iệt để “chúc mừng hàng triệu phụ n ữ sau tay lảu
Trong việc tiếp thị nhắm tới khách hàng nữ, Harley-Davìđscm đans» đcii diện wtỉ h ìn h
ảnh th ử nghiệm trên đườngđáy thách th ứ c “Tồi khòng nghĩ chủng ta sè thAv bát loi' Ittột
chiếc xe m àu hóng [xe máy của Hadoy-Davidson] náo trèn đuVVng, " m ột clvuyèn <1.1 ('hòn
tích cho biết. Và “họ không cán phùi bổ sung những tim gương tôn đ ể phụ lũí có tho ti.m<
điỂ m ... H ọ m uốn bán nhúng chiếc xo Harloy cho phụ niỉ, và họ m uổn bán chủng ch o iứutii£
quý bà quý cổ thlch cưỡi tròn m ột con xe Hiir/ov.”
P hán khúc theo thu nhập. 'IVí lảu, c ic chuyèn gia tìẻp thị s in p h im v i dịch vụ nhu' ilìộn
2 40 N g u yên lý tiế p thị
P h in khúc thu thoại di dộng, quán áo, mỹ phím, dịch vụ tài chính và du lịch đả sử dụng p h â n khúc theo
n h ịp thu nhập. Nhiổu công ty đả nhám tới lớp khách hảng giàu có với những m ặt hàng đắt tién vj
Chia th| trường
dịch vụ tiện lợi. VI dụ, các khách sạn sang trọng cung cáp những sin phẩm đặc biệt đế thu hút
thành những
phân khúc thu
khách du lịch giàu có. Gán dây, FourSeasons Miami dã tung ra gói sản phắm Five Diamond
nhập khác nhau. bao gổm một chiếc vòng kim cương hai ca-rat hiệu Gra/T(hoặc m ột sản phám kim cương khác
được thiết ké theo mong muòn của bạn), nghi dưỡng tại phòng tổng thống với m ộ t chai sâm.
banh Dom Pérignon Ocnothéque nỉm 1990, suát trứng cá cho hai người, và 80 phút mát-xa
dinh cho hai người trong phòng riéng với nước thơm đó lên những vién kim cương thật. Giá'
“Từ 50.000 đô-la.’*
Những chuỵẻn gia tiếp thi khác sử dụng những chương trinh marketing tương tác cao dí
tiếp cặn những người giàu cá Hãyxem xét những ví dụ sau:7
Seadream Yacht Club - một dịch vụ du lịch bién trên du thuyến nhỏ và sang trọng -
yêu cấu phải lựa chọn du khách sau mỏi hành trinh và dề nghị Giám đổc diều hành bay
tới nhà riéng cùa họ dế chủ tri một buổi tiệc chiêu đãi cho mười hai người bạn thân của
cặp đôi (dĩ nhiên là với chi phí của Seadream). Những chiếc du thuyển sẽ kế câu chuyện
thú vị vé các chuyén du ngoạn- Seadream đưa ra mức giá cao cho khách hàng cùa minh
và bán các tour du ngoạn bàng du thuyén với giá 1,000 đô-la/ người m ỗi đêm - khổng
tính dến những người bạn của cặp đôi, những người sẽ kể lại câu chuyện với bạn bè minh.
Với Seadream, dịch vụ này thình công đến mức cảu lạc bộ đã không màng đến quảng cáo
truyén thống. Tương tự, khi bin một cây dương cám, Steinway đề nghị tổ chức một buổi
họp mặt cho nhửng khách hàng ngay tại nhà của họ, bao gổm c i chương trình biếu diên
cùa một nghệ si dương cấm nổi tiếng. Cách tiếp thị mang tính cá nhân cao như vậy đã tạo
ra một cộng dóng “truyén bá thương hiệu”, những người sẽ kể lại với các khách hàng tỉỉm
năng giàu có vi bạn bè - chính là nhóm khích hàng mục tiêu.
Tuy nhiên, không phải tất cả các công ty đều sử dụng phân khúc thu nhập dể tiếp cận nhãng
người giàu cỏ. V! dụ, nhiéu nhà bán lẻ - ví dụ như chuỗi cửa hàng của Dollar General, Family
Dollar, và Dollar Tree - tiếp cận thành công những nhóm thu nhập thấp và trung bình. Thi
trường nòng cốt của những cửa hàng như vậy được đại diện bởi các gia đỉnh có thu nhịp dưới
30,000 đô-la. Khi khảo sát địa điềm cho những cửa hàng mới, các chuyên gia bất động sản của
Family Dollar tìm kiếm những khu dân cư cáp thấp và cáp trung, ndỉ người dân chi dám mua
những đôi giày rẻ tiền và lái nhãng chiếc xe hơi cũ kỹ. Vái những chiển lược ti£p cận lớp người
tiêu dùng thu nhập thíp, các cửa hàng Dollar hiện nay đã trở thành những cửa hàng bán lè phát
triển nhanh nhát tại Mỹ.
Nén kinh té suy thoái gần đây đã tạo ra nhiểu thách thức cho các chuyên gia tiếp thị trong
việc tiép cận tát cả phân khúc thu nhập. Khách hàng ở tát cả các phân khúc thu nhập - bao gốm
cả những khích hàng giàu có - đang phải cắt giàm chi tiêu và tìm kiếm giá trị lớn hơn từ việc
mua sấm cùa mình.
Trong nhiéu trường hợp, nhiéu chuyên gia tiếp thị những mặt hàng cao cấp nhám đén
những khách hàng thu nhập cao lại là những người chịu inh hưởng nặng nhít. Thậm chi nhang
khách hàng đù khi năng mua nhang mặt hảng xa xi cũng đang tạm thời dừng các kế hoạch chi
tiêu. “Tinh trạng này rõ ràng là rát ế ám" một nhà kinh tí nói. “Người giàu văn giàu, [nhưng] dó
là hình ánh khập khiéng trong một nén kinh té suy thoái, khi hình ảnh bạn lái m ột chiếc xe đẹp
đỗi lập với nguy cơ phá sin cùa bạn bỀhay đống nghiệp.”’
Phin khúc Um lý
Phân khúc tâm lý chia khách hảng thành những phân khúc khác nhau dựa trên tâng lớp xã hộìi
phong cách sống, hoặc nhang đặc tính cá nhân. Những người trong cùng m ột nhóm nhân khiu
học có thỉ có những đặc điếm tim lý khác nhau.
C h ư ơ n i^ ^ C h iể n lược tiếp thị: Tạo giá trị cho khách hàng mục tiêu 241
Trong Chương 5, chúng ta đã thảo luận vể cách thức mà những sản phám được khách hàng
mua phản ánh phong cách sóng của họ. Két quả là, các chuyên gia tiép thị thường phân khúc thị
trường của mình bằng phong cách sổng của khách hàng và đưa ra những chién thuật marke ting
dựa trên tính háp d ỉn vé phong cách sống. Ví dụ, Charles & Keíth, m ột cửa hiệu bán giày thời
trang, coi minh không chi lì một hãng kinh doanh hàng thời trang, mà còn là đơn vị tạo ra phong
cách sống cho các khách hàng. Họ đã tạo ra hình ành sang trọng vé sự giàu có và nổi tiéng (xem
Tiếp thị thực 7.1). Các chuyên gia tiếp thị cũng sử dụng những biến số cá nhân để phân khúc
thị trường. Ví dụ, dòng đu thuyén dường biển nhám tới những người thích phiêu lưu. Royal
Caribbean thu hút các cặp đôi và những gia đình có tính cách manh mẽ bìng cách cung cáp hàng
trăm loại hình hoạt động, ví dụ như leo tường đá và trượt băng. Q ụảng cáo thương mại của hãng
cũng lôi kéo nhũng du khách m uón “khẳng định sự độc lập của bạn và trở thành m ột cồng dân
trong quốc gia cùa chúng tôi - Qụốc gia Tại sao không cùa Royal Caribbean.” Ngược lại, Regent
Seven Seas Cruise lại hướng tới những du khách trám lặng và thích yên tĩnh hơn, những cặp vợ
chóng trưởng thành tìm kiếm một báu không khí thanh lịch hơn và những điểm đẽn mới lạ, ví dụ
n hư phương Đông. Regent đã mời họ tham gia hành trinh “khám phá sang trọng .”9
fi ' | ’Í I
Nâm trong nhóm người tù dựng tiếm nâng li nhửng khách háng đang đỗi mặt với sự thay d<5
trong những ỊỊUi đoạn cuộc tóng -ví dự như những vợ chỏng mới cưới và những ngưởỉ mới làiti
cha mc họ cỏ thế trớ thinh những người sử dụng thưởng xuỵẻn. Ví dụ, nhà bán lé dụng cụ
bép cao cấp VVilliams Sonomâ tích cực nhám vảo nhửng cập vợ chổng mới cưới.
Tám trang quing cào cua YViílunií-Sononu trong các tạp chí chuyén vé sản phẩm vị
dịch vụ dim cưới thl hi^n hình inh một cập đỏi tré đang đi đạo trong cóng vién hoặc trò
chuyện thin mật bén ly rượu vang trong nhì bép. Cô diu tương lai hỏi, Giờ thì tồi dà tim
tháy tỉnh yêu, váy tôi còn cín thứ gỉ khác nữa? Những hình ánh vé bộ dao, lò nướng bánh
I dô thúy ỉinh, nổi và chảo ctu VViIliam.s-Sonoma tạo ra những mỗi liên hệ mạnh mê. Dị
nhién, nhi kín \é củng đưa ra một danh sách quà cưới, nhưng với một bước xa hơn. Thông
I qua một thương trinh cỏ tén gọi “Cửi hàng này lả cùa bạn, WìUianis-Sonoma mở nhửhg
cửa hảng lúv MUgiờ lim VíệchẰng một cuộc gặp dành riéng cho nhửng cặp đổi tới thàm vi
lên danh sách quà I ƯỞÍ mong ước cùa mình. Phin khúc này rát quan trọng đổi với Williams-
I +
Sonoma. Khoing một nừii só người dảng ki li những khich hàng mới của nhàn hiệu này, và
họ ềè mua láp nhiÀi dụng cụ nhi bép trong tương Ui.10
ì ỳ lệ ấÙdụng. Thị trường cổ thê dược phân khúc thành những người sử dụng ít, sử dụng vừa,
và ‘con nghiện’! Nhung người su dụng loại "con nghiện" thường chiém tỷ lộ nhỏ trên thị trưởng
I nhưng dòng gỏp tỳ lớn trong tổng doanh thu. Ví dụ, Burger King nhám tới nhửng người mà
họ gụi 1.1 ' Super Kms" trê tuổi (độ tuổi từ 18 tới 34), nam giới và nừgiới thuộc nhổm Whopper-
Wwolfmg những người chi chiếm 18%số khách hàng của chuỏi nhưng lại chiém tới gán một
nứa 90 lượt khii h lỡi mua. Họ dến Burger King trung binh 13 lần trong một tháng. Burger King
ị
nhám mục tièu tới nhòm khich hùng Supper Fans này với những quảng cáo tán dương những
chìóc butỵers "khung’ chúa thịt, phỏ-mát, và nhiéu thịt và pho-mát hơn có thế khén bạn nhanh
chòng no bụng’"
l òng trung thảnh. Thị trường củng có thể dược phán mảng bởi lòng trung thành của khách
háng. Khách hàng có thé trung thinh với thương hiệu (Tide), cửa hàng (Target), và với cống ty
(Apple).
Khich hằng cử thó dược chù thành nhiéu nhóm theo mức dộ trung thành của họ. Một vài
khỉch hàng hoàn toàn trung thinh - họ chi mua sin phẩm cùa một thương hiệu trong mọi lân.
Vi dụ, như dì thảo luận ở chương trước, Apple có một lượng lớn những khách hàng trung thinh.
Một sổ khách lùm khỉc khá trang thành với vài ba thương hiệu của một sản phím hoặc yêu
thích một nhãn hàng, trong khi thi thoảng vin mua sin phim của những nhãn hàng khác Còn
nhừng người mua khdc không trung thành với bát kỳ một thương hiệu nào - họ hoặc mỗi lán
mua một thử khác nhau, hoịc mua bát kỳ thứ gi dang giảm giá.
Một eòns ty có thỉ học dược nhiỉu điéu báng cách phân tích những mô hình tning thành
trong thị trường của mình. Họ nén tót đáu bằngcách nghiẻn cứu những khách hàng trung thành
rièng của minh. Vi dụ, bing cách nghiên cứu những tín đó máy Mac, Apple có thé xác định thi
trường mục tìèu vi phát triển nhãng chiến lược tiẽp thị tót hơn. Bằng cách nghiên cứu những
ị khách hàng kem tning thình hơn, cống ty có thé phát hiện những thương hiệu nào hiện đang u
đỗi thú cạnh tranh dâng gờm nhát của mình. Bằng cách quan sát những khách hàng đang từ bò
thưting hiệu cùa còng ty, họ có thể nhận ra điểm yếu trong tiép thị.
và hành vi đế giúp các cổng ty phàn khúc thị trường của họ với mã vùng bưu điện, khu phố, và thậm
chí cả hộ gia đinh. Một trong những hệ thống phản khúc hàng đáu là hệ thống PRIZM của Nielsen.
PRI/,M phán loại mối hộ gia đinh Mỹ dựa trên một loạt yéu tỗ nhìn khiu học - ví dụ như độ tuói,
trinh độ học ván, thu nhịp, nghé nghiệp, thánh phán gia dinh, dân tộc và nhà ở —cùng các yếu tó
hành vi và phong cách sỗng - vi dụ như mua sim, hoạt dộng vui chơi và sở thich đối với những loại
hlnh truyén thông. PR1ZM chia những hộ gia dinh Mỹ thình 66 phán khúc khác biệt vé mặt nhân
khấu học và hành vi, tổ chức thành 14 nhóm xả hội khic nhau. Phân khúc PRIZM mang những cái
tén rất lạ như 'Kíds & Cul-de-Sacs“Gray Power,” “Bohemian Mix,” “Mayberry-viUe,” “Shot-guns
& Piclcups,” “Old Glories,” “Multi-Culti Mosaic,”“Big City B luesvà “Bright Lỉtes L’il City!’Những
cái tên đáy màu sỉc có thé mang mọi người đến với cuộc sổng.12
PRIZM và những hệ thống tương tự khác có thế giúp các chuyên gia tiếp thị phân khúc đối
tượng và địa điếm thinh những nhóm người tiéu dùng cùng khuynh hướng có thế tiép thị được.
Mỗi nhóm đéu có mỏ hlnh riêng vé sở thích, sự ghét bố, phong cách sổng và hành vi mua sắm. Ví
dụ, khu dân cư “Winner s Cứde” - một bộ phận của nhóm xã hội Elite Suburbs —là những khu
vực cư trú của những cặp đôi giàu có trong độ tuổi từ 35 đén 54, với những gia đinh có quy mô lớn
trong những khu dân cư giìu có mới. Những người trong phán khúc này có nhiỂu khả năng sở hữu
một chiếc Mercedes GL class, thích chạy bộ, mua sâm tại Neiman Marcus, và đọc The Wáll Street
ỊoumàL Ngược lại, phân khúc “Bedrock America" - một bộ phận của nhóm xâ hội Rustic Living -
bao gổm những hộ gia đình trẻ đang gặp khó khăn vé mặt kinh té, sóng trong những thị trán nhỏ,
cò lập ở khắp khu trung tám của quốc gia. Những người trong phán khúc này có nhiéu khả năng sẽ
thích dùng bữa ở Hardees, thích mua một chiéc xe cũ, và đọc Parents Magazine.
Kiéu phân khúc như thé này tạo ra một công cụ đáy quyển năng cho các chuyên gia tiép
thị. Nó có thé giúp các công ty xác định và hiếu hơn vé những phán khúc khách hàng chủ chốt,
hướng mục tiêu vào họ một cách hiệu quả hơn, và điéu chỉnh dể xuát thị trường cũng như thông
điệp hướng tới những nhu cáu riêng biệt cũa họ.
bán lò. Sau dó, nhin vién tiếp thị cùa cống ty làm việc với các dại lý độc lập cúa hãng dế qujn I'
những khách hàng nhò hơn theo dịa phương hoặc vùng mién trong mối phán khúc. Tuy nhiỉ ^
nhiéu khách hing quốc tí ởcicquóc gia khác nhau như ExxonMobil hoặc IBM lại có những nh
cilu đặc biịt - nhu d u có thí vượt ra ngoìi phạm vi của những đại lý đơn lẻ. Bởi vậy, Steelằsè sừ
dụng các chuyén gia quán lý khách hàng quóc gia nhàm giúp những mạng lưới đại lý của cống
ty này xử lý được những mối quan hỉ cáp cao dó. Trong phạm vi của ngành và khách hàng đj C|J
còng ty có thế phin khúc bâng nhừng định hướng mua sim và tiêu chuẩn. Như trong phân khúc tiỉu
dùng, nhiéu chuyên gia tiíp thi tin ráng lubili li mua sim và lợi idi sẽ tạo ra những cơ sở tốt nhát cho
viộc phin khúc thị trường thương mại.
N hững yêu cầu đối với việc phân khúc hiệu quả
Rỗ ràng, cỏ nhỉéu cách thức phân khúc thị trường, nhưng không phải mọi cách phân khúc đểu
hiệu quả. V( dụ, những người mua muỗi ỉn có th í được chia thành khách hàng tóc vàng và khách
hàng tóc săm màu. T\iy nhiẻn, màu tóc hiển nhièn không tác động tới việc mua muối. Hơn nữa,
nếu tát cà những người mua muối đéu mua cùng một lượng muỗi mỗi tháng với niềm tin rằng
tất cả các loại muối đéu như nhau, và muốn trả cùng một mức giá, công ty sẽ không hưởng lợi từ
việc phân khúc thị trường này.
Đế đạt được hiệu quà, những phân khúc thị trường phải:
Đo lường được: Qụy mô, sức mua, và hô sơ của những phân khúc có thé đo lường được.
Những biến só phân khúc nhát định thường khó có thể được đo đém. Ví dụ, có khoảng 30.S
triệu người thuận tay trái ở nước Mỹ, gân bằng tổng dân só của Canada. Tuy nhiên, tát ít sản
phắm hướng tới phân khúc những người thuận tay trái này. Ván để chủ yéu có lẽ là rát khó đé xác
định và đo lường phân khúc. Khống có dữ liệu nhán khiu học nào vé những người thuận tay trái,
và trong các khảo sát của mình, Cục điéu tra dân số Hoa Kỳ không theo dõi những người thuận
tay trái. Các công ty cung cáp dữ liệu riêng tiếp tục lưu trữ các thổng kê vỗ những phàn khúc
nhân kháu học khác, nhưng khòng phải vé phân khúc những người thuận tay trái.
Dễ tiếp cận: Những phân khúc thị trường có thé được tiép cận và phục vụ hiệu quả. Giả sử
một công ty sản xuất nước hoa nhận thấy rầng các tín đỗ của hãng - những người đàn ông và phụ
nữ độc thân - là những người thường đi làm vể muộn với khả năng hòa nhập xã hội cao. Trừ phi
nhóm này sổng hoặc mua sắm tại những địa điếm nhát định và tiếp xúc với phương tiện truyén
thông nhất định, bạn sẽ khó tiếp cận các thành viên của nhóm này.
Cà thật: Các phàn khúc thị trường đủ lớn và đủ lợi nhuận đé doanh nghiệp tham gia phục vụ.
Một phân khúc phải là một nhóm có khả năng dóng nhất ở mức cao nhất, đáng được theo đuổi
với một chương trinh marketing được thiết kế phù hợp. Ví dụ, sẽ là không đáng dế một nhà sàn
xuẫt xe hơi phát trién những chiéc ô tô đặc biệt cho những người cao hơn 7 feet
Có thể khu biệt: Những phân khúc có thế được phân biệt vé mặt khái niệm và phản hói một
cách khác biệt với những yếu tổ và các chương trình tó hợp marketing khác b iệ t Nếu cả đàn ông
lẫn phụ nữ đều có phản hổi giống nhau đói với những nô lực marketing vé nước ngọt, các công
ty khồng nên xây dựng những phân khúc riêng lẻ.
Có khả năng hoạt động: Những chương trinh hiệu quả có thể được thiét ké đé thu hút và
phục vụ các phân khúc. Ví dụ, mặc dù một hãng máy bay nhỏ dã xác định được bảy phàn khúc
thị trường, đội ngũ nhân viên của hãng vãn quá nhỏ để phát trién những chương trình marketìng
riêng lẻ đói với từng phân khúc.
H ình n ày b a o gổ m m ộ t
p h ạ m vi rộ n g n h ữ n g
c h iế n lư ợc m ụ c tièu,
t ừ tiế p thị đại trà (gần
n h ư k h ô n g có m ụ c tiêu)
tớ i m ark e tỉn g cá n h â n
(n h ữ n g sản p h ẩ m và
c h ư ơ n g trìn h tù y biến
đ ố i với tử n g k hách M a rk e tỉn g vi m ô
h à n g ). M ột ví dụ vé ( tiế p th ị b ả n địa
m a rk e tin g cá n h ân : Tại h ó a h o ặ c tiế p
m yM M s.com, b ạ n có th é th ị c á n h â n )
đ ặ t in g ư ơ n g m ặ t củ a
m in h c ủ n g th ô n g điệ p Mục tiêu ròng Mục tiêu hẹp
c á n h â n trẽ n m ỗi chiếc
kẹoM&Ms
J H IN H 7.2 C hiến lược phân kh ú c m ụ c tiê u
Chương 7 I Chiến lược tiếp thị; Tạo giá trị cho khách hàng mục tiêu 2 4 9
cao hơn bỉnh thưởng. Các công ty dựa vào một hoặc một vài phân khúc cho toàn bộ công việc
kinh doanh của mình sẽ phải chịu tón thát lớn nếu phản khúc phàn rã. Hoặc những đói thủ
lớn hơn có thể quyết định thâm nhập vào cùng phân khúc với những nguón lực lớn hơn. Với
những lý do này, nhiểu công ty chọ cách đa dạng hóa nhiều phân khúc thị trường.
Tiếp thi bản địa hóa có một số nhược điếm. Nó có thế làm tăng chi phí sản xuất và tiếp thị
do làm giảm quy mô kinh tế. Chiến lược này cũng có thế tạo ra một sò vấn đê' về hậu cán khi
một số cổng ty của North Face cố gáng đáp ứng những yêu cáu khác nhau của các thị trường
vùng mién và địa phương khác nhau. Hơn nữa, hình ảnh chung của thương hiệu có thể bị phaị
nhạt nếu sản phẩm và thỏng điệp thay đói nhiéu ở những địa điểm khác nhau.
Tuy nhién, khi các cổng ty đối điện với những thị trường nhanh chóng bị phần khúc, và
khi công nghệ hỗ trợ mới phát trién, các lợi thế vé tiếp thị bản địa hóa thường lớn hơn so với
các hạn chế. Tiếp thị bản dịã hóa giúp một cổng ty hướng tới thị trường một cách hiệu quà
hơn khi đói mặt với những khác biệt vé vùng mién và địa phương trong nhân khẩu học và
phong cách sống.
Tiép thị ci nhản Tiếp thị cá nhân. Ở mức độ cao nhát, tiếp thị vi mô trở thành tiếp thị cá nhân - tùy chinh
Tùy biế n n hử ng sản phẩm và chương trình marketing theo nhu cáu và sở thích cá nhân của khách hàng. Tiếp
sản phẩm và
thị cá nhân củng được gọi là tiếp thị một đối một, tùy biến đại trà, và tiếp thị thị trường đơn lẻ.
chương trình
marketlng theo Việc sử dụng rộng rải tiếp thị đại trà đã che khuát một thực tế rằng suốt nhiéu thế kỷ, khách
nhửng nhu cẩu hàng dược phục vụ như những cá nhần: người thợ may thực hiện một bộ đổ tùy biến, thợ sửa
và sở thích cá giày gia cổng những đôi giày cho cá nhân, và nghệ nhân nội thất thực hiện các đơn hàng. Tuy
nhân của khách nhiên, ngày nay, công nghệ mới cho phép nhiếu công ty quay trở lại vớỉ tiếp thị tùy chỉnh.
hàng - cũng
Nhìéu cơ sở dữ liệu chi tiết hơn, sản xuất tự động và linh hoạt, và phương tiện truyén thống
được gọi là tiếp
thị một đổi một, tương tác như điện thoại và Internet đã két hợp với nhau để tạo ra kiểu “tùy biến đại trà.” Tùy
hay tiếp thị tùy biến đại trà là quá trinh mà thông qua đó, công ty tương tác với từng người trong các nhóm
chinh và tiép thị khách hàng đế thiét kế những sản phám và dịch vụ được tùy chỉnh phù hợp với nhu cáu cá
thị trường đơn lè. nhân. Dell, HP, và Apple tạo ra những chiếc máy tính có cấu hình tùy chinh. N hà sản xuất gậy
khúc còn cầu Branches Hockey cho phép khách hàng lựa chọn trong hơn hai mươi tư phương
án tùy chinh- và đưa ra một cây gậy khúc côn cáu được tùy chỉnh theo yêu cầu cá nhân trong
vòng nàm ngày. Những người truy cập vào trang web Nike ID của hãng Nike có thể tùy biến
hóa đổi giày của minh theo yêu cấu cá nhấn bâng cách lựa chọn từ hàng trăm màu sắc và đặt
hàng. Tại trang www.mvMMs.com■bạn có thể đăng tải hình ảnh của mình và đặt một mẻ kẹo
M&Ms với gương mặt của bản thản cùng một thông điệp cá nhân được in trên mỗi phần nhỏ
của chỉéc kẹo. Các chuyên gia tiếp thị cũng tìm thấy những cách thức mới để cá nhân hóa
những thông điệp chiêu thị. Ví dụ, màn hình plasma đạt trong những trung tâm mua sắm có
thế phân tích gương mặt của người mua và bố trí những mẫu quảng cáo dựa trên giới tính, độ
tuổi, hoặc nhóm sắc tộc của khách hàng:21
Nếu bạn xem một quảng cáo trên màn hình điện tử ở một trung tâm mua sắm, cầu
lạc bộ sức khỏe, hoặc cừa hàng bách hóa, thì có khả năng ỉà quảng cáo đó cũng đang quan
sát bạn. Những máy quay nhỏ ngày nay có thế được cài vào trong hoặc xung quanh màn
hình, theo dõi xem những ai đang quan sát màn hình và quan sát trong bao lâu. Với một
độ chính xác đáng ngạc nhiên, hệ thống có thế xác định được giới tính, độ tuổi xấp xi của
người xem, và trong một vài trường hợp, xác định được nhóm sắc tộc của người đó - và
thay quảng cáo phù hợp. Điéu đổ có nghĩa là quảng cáo dao cạo râu sẽ dành cho đàn ông,
quảng cáo mỹ phẩm dành cho nữ giới, và quảng cáo trò chơi điện tử dành cho thanh thiếu
niên. Hoặc màn hình điện tử sẽ đưa ra một quảng cáo xe máy cho m ột nhổm nam gi$
nhưng sẽ chuyển sang quảng cáo ô tô loại nhỏ nếu cổ thêm phụ nữ và trẻ em tham gia vào
nhóiiL “Đây là hoạt động kinh doanh chủ động” một giám đốc truyền thồng cho biet
“Bạn đang hướng mục tiêu vào mọi người những quảng cáo thông minh.”
Những chuyên gia tiếp thị theo hlnh thức doanh nghiệp tới doanh nghiệp cũng đang Ệp
kiếm những cách thức mới để tùy chinh để xuất bán hàng của mình. Ví dụ, John Deere sản
xuất thiết bị gieo hạt cổ thế được định dạng trong hơn hài triệu mảu theo những đặc diẻẠ1
tùy chỉnh cá nhân. Máy gieo hạt dược sản xuất một chiếc tại một thời điếm, trong bất kỳ
chuỗi nào, trén một dây chuyển sản xuất riêng lẻ. Tùy chinh đại trà tạo ra cách thức đế nổi bặt ,
trướccác đối thủ cạnh tranh.
C h ư ơ n g 7 I Chiền lược tiếp thị: Tạo giá trị cho khách hàng mục tiêu 253
Khồng giống như sản xuất dại trả, nơi nhu cầu tương tác của con người bị loại bỏ, tiếp thị
một đòi một khiến những mối quan hệ với khách hàng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Do sản xuát hàng loạt lì nguyên tắc tiếp thị của thế kỷ XX, tiếp thi tương tác đang trở thành
nguyên tắc marketing của thế kỷ XXI. Thế giới dường như tuẩn hoàn - từ những ngày xưa cũ
dẻ chịu, khi khách hàng được đỗi xử như là những cá nhân cho đến tiếp thị đại trà, khi không
ai biét tới tén của bạn và sau dó, lại quay vòng trở lại.
vật Colgate D ora the Explorer. Những sản phẩm như vậy khiỄn việc đánh răng trở n ên thoải
mái hơn và khién trẻ đánh răng kĩ hơn và thường xuyên hơn.
Bởi vậy, trong tiếp thị m ục tiêu, ván đề không nằm ở đối tượng m ục tiêu, m à ở cách thức và
nguyên nhăn. Tranh cãi phát sinh khi những chuyên gia tiép thị có gáng thu được lợi nh u ận tại
những phân khúc mục tiêu không có lợi - khi họ nhắm vào những phân khúc dẻ tổ n thư ơng
m ộ t cách khồng công bằng hoặc nhấm vào chúng với sản phắm và chién thuật có ván đé. T iép
thị có trách nhiệm xã hội đòi hỏi việc phân khúc và xác định m ục tiêu - điéu khô n g chi đé
phục vụ cho những lợi ích của công ty, mà còn vì lợi ích của những khách hàng m ục tiêu.
B ả n đ ổ đ ịn h v ị
Trong việc hoạch định sự khác biệt hóadi biệt hỏa và ehìiín lược định vị, các chuyên tiíp
thị thường ch uín bị những bán đồ định vị nhận tliức - yểu tứ cho th iy nhẬn thùv cùa khách
hàng vé thương hiệu công ty với những sin phẩm cạnh tranh dựa trồn nhìíns' lỉịnh hvtông
m ua sám q u a n trọ n g . H ln h 7 .3 c h o tháy m ộ t b ả n d ó đ ịn h vi d ổ i vố i th ì tru íỉn g xe th o th a o
da d ụ n g sang trọ n g cùa Mỹ. MV'| trí m òi vòng trò n tro n g b in d ứ c h o th.\v đ ịn h vi nhẶv\ t h ú i
vé th ư ơ n g hiệu dựa trổn hai quy cách: giá cả và đ ịn h huVínn (lù n h à n h ìn n SĨU1 H tcvnv; hay
hiệu su ít). Kfch thước của mỏi vòng tròn cho tM y thị phẩn tương đ ổ i cùa ttuỉựnc Kiv'u.
256 Ng uyên lý tiếp thị
Bới vậy, người ticu dùng nhìn nhận Cadillac Escalade n h ư m ộ t th ư ơ n g h iệu dân đáu
thi trường với giá cả phái châng, là mâu xe thế thao đa dụng sang trọ n g với sự cân bâng
giữa dâng cáp vi hiệu suắt. Êscalade được đinh vi dựa trẻn sự sang trọ n g , và tro n g trường
hợp cùa hãng này, “hiệu s u ít” có t h í dược hiếu lá sức m ạnh và hiệu s u ấ t an toàn. Bạn se
không tỉm thấy một hàn) ý nào t h í hiện chuỵén phiêu lưu địa h ìn h tro n g m ộ t m ỉu quing
cáo của Escalade.
Ngược lại, dòng xe Range Rover và L and C ruiser lại dược đ ịn h vị d ự a trê n sự sang
trọng với khả năng vượt dja hinh. Ví dụ, Toyota L and C ruiser đã b ắ t đ ẩu h iệ n d iện từ năm
1951 như là một loại xe bốn bánh, gióng xe Jeep, được th iết kế đ ế c h in h p h ụ c các đja hlnh
vả vùng khí hậu thách thức nhát thế giới. Trong những năm g ín đây, L a n d C ru ise r đă báo
toàn đinh vj phiéu lưu và hiệu suát nhưng bố sung thêm định vị sang trọ n g . T ran g web của
dòng xe này cho tháy “khả n in g khó tin trong việc chinh p h ụ c đ ịa h ln h ,” với cóng nghệ
vượt dịa hình như kiếm soát hỗ trợ xuống dóc v ì những hệ th ố n g tre o th ủ y đ ộ n g lực học
" ớ một vài nơi trẻn thế giới, đó là diều cán thiết.” Tuy nhiên, b í t c h á p vẻ n g o ài thô kệch
cùa loại xe này, hãng lưu ý rằng "hệ thóng Bluetooth rảnh tay, h ệ th ỗ n g giải tr í DVD và
nội thát xa xl sẽ khién những góc cạnh của chiíc xe trở nên m ém m ại.”
Một vài năm trước, D u n k irí D o nuts trị nào). D unkirí và Starbucks nhám ghé trư ờ ng kỷ. V à D unkin’ đ ã đ ói
đã trả 100 đô-la m ỗi tu ần cho nhiều tới những khách hàng rất khác nhau, tên m ộ t loại sandw ich nóng, m ớ i là
khách hàng tru n g th àn h ờ Phoenix, nhũng người m uốn trải nghiệm “b á n h xèo’ sau k hi khách h à n g p h à n
Chicago, và ch arlo tte, Bắc Carolina nhiéu điểu khác nhau từ cửa hàng nàn rằng tê n gọi b á n h m ì k ẹp p anìm
đế họ chỉ m ua cà p h ê tại Starbucks. cà ph ê yêu thích của họ. Starbucks l ì rát kỳ lạ; sau đó, h ãn g đ ã h o à n
Đổng thời, chuỗi q u án cà p h ê không được định vị như m ộ t “địa điếm toàn loại b ò loại b á n h này k hi n h ữ n g
kèm dịch vụ đã trà tién cho khách th ứ ba” cao cấp - ngoài nhà và công khách h àn g tru n g th à n h c h o rằng n ó
hàng Starbucks đ é làm điéu ngược sở - với những chiéc ghé trường kỷ quá lộn xộn. “C h ú n g tô i đ a n g đ i trên
lại. Sau đó, khi p h ỏ n g vấn h ai nh óm , đặc trưng, âm nhạc điện tử, Internet trên m ộ t sợi dây,”- p h ó c h ủ tịch p h ụ
Dunkirí nhận thấy h ọ p h â n cực đén không dây và những bứ c tường trang trách m ảng tìm hié u n h u cáu k h ách
mức mà các n h à ng h iên cứ u của trí nghệ th u ậ t Trong khi đó, D unkirí hàng củ a ch u ỗ i cửa h à n g p h á t biểu.
cống ty gọi h ọ là “n h ữ n g b ộ lạc,” được đ ịn h vị như m ộ t thư ơng hiệu “N h ữ n g đ iéu vé b ộ lạc D u n k in ’ là h ọ
mỗi nhóm trong só đ ó g h ét cay ghét cà ph ê dành cho giới b ìn h d án hơn. n h ìn sự việc qu a sự cư ờ ng điệu.”
dắng những điéu k h iển n h ó m người D unkin’ D onuts đã xây dựng N g h iên cứu củ a D u n k ừ ì
kia trung th àn h với cửa h àn g cà và p h át triến với m ục đích p h ụ c vụ D o n u ts’ đ ã ch o th áy râng, m ặc d ù
phê của họ. N h ữ n g ngưcố h âm m ộ đ ồ ăn đơ n giản theo m ức giáhợp lý m u ố n đế n n h ữ n g cử a h à n g đ ẹ p h ơ n ,
Dunkirí cho rằng S tarbucks kiêu cho các khách hàng thuộc tâng lớp các khách h à n g tru n g th à n h v ân cảm
căng và thức thời, tro n g k h i n hữ ng lao động. N hư ng gán đây, đ ế m ở tháy h o an g m an g và b ò đ i b ở i b áu
người trung th àn h với Starbucks rộng sức h ấp dẫn và p h ạm vi cung k h ô n g k hí tại S tarbucks. H ọ p h à n
tháy D unkirí đơ n giản và k h ô n g độc cấp, chuỗi cửa hàng đã được nâng n àn ràng đ ám đ ò n g n h ữ n g ne^ĩời sử
đáo. “Tôi không n h ư vậy,” m ộ t khách lên m ức cao cấp - nhưng k h ông quá d ụ n g m áy tín h x ách tay đ ã k h ié n h ọ
hàng thường xuyên của D u n k in ’ kể khác biệt. H ãng này đã trang tri h ơ n cảm tháy th ậ t k h ó đ ế tìm đtíỢc m ộ t
lậi với các nhà ng h iên cứ u sau khi 6.500 cửa hàng tại 34 bang và b ổ sung chỏ ngồi. H ọ k h ô n ? th íc h n h ữ n g
ghé Starbucks. “N ế u m u ố n an tọa th êm n hiéu m ó n m ới cho thự c đơn, b iệt n gữ củ a S tarbucks n h ư 'tai!.*
trên trường kỷ, tôi đ ã ở nhà.” ví d ụ cà p h ê latte kiểu Ý và sandvvich “grande," và “venti" đ ể n ó i ve m ộ t
Dunkin’ D o n u ts có n h ữ n g kế b án h m ì kiéu Ấ n. D unkin’ đã đưa ra cố c cà p h è cỡ nh ỏ , c ỡ tru n iỉ b ìn h và
hoạch tham vọng đ ế m ở rộ n g th àn h nhiểu quyết định liên quan đến việc cỡ lớn. Và h ọ cũ n g k h ò n g h iế u tại
một đế chế cà p h ê tẩm q u ố c gia, th iểt kế lại cửa hàng - cả lớn lản n h ỏ sao người ta p h ải trả n h iề u tiền n h ư
ngang với Starbucks, ch u ỗ i cử a hàng - từ nơi đ ặt nhữ ng chiếc m áy ph a cà vậy dẻ" uỏniỊ m ộ t cóc c à p h è. “Đ iề u
cà phê lớn n h ất nước Mỹ. N h ư n g p h ê tự động tá i việc duy trì só lượng đ ỏ g.tn giửniỊ với việc m ộ t kè từ sao
nghiên cứu đã khẳng đ ịn h m ộ t thực các sơ đ ổ m àu cam và m àu h ổ n g của H ò a n ỏi vé n h ó m nvỊuời trè n Trải
tế giin dị: D u n k in ’ k h ô n g ph ải là hãng cũng như vị trí trư ng bày nhữ ng dit," - m ộ t giậm đ ổ c đìỂu h à n h cbịì
Starbucks. T rên thự c tế, h ọ k hông sàn phẩm bánh nướng tươi niỊon cùa lý q iù n t; cảo của D im k ìn s c h o b i é t
■nuôn trở thành Starbucks. Đ ế thành m ình. T uy nhiên, vì đang hướng dán Khách hàns> S tarb u ck s m i D u ntùn'
côn8' Dunkins phải có cái nhìn rõ lên cáp dộ cao hơn, D u n k ìrí rắt cần d à p h ải trà tùJn d í c h u y ế n d đ ị
của riêng m inh vé đ ỗ i tượng trọng trong việc bào m ật co' sỏ' d o nh ư cảm thAy kh ó chịu tro n g nh ĩỉng
phục vụ (chién lược phản khúc và liệu khách hàng truyển th ủ n g cùa cửa hàng cù a D u n k ù ì “N h ừ n g tin
chọn thị trường mục tiều nào) và m ình. T rong n h a n g cửa h.\ng được điSStavbucks khiSnvỉ chịu đ ự n g đu\>v
c&h thức (định vị hoặc tuyên bđgiứ thiét k í l,ù k h ô n g cỏ sụ' hìộn d iện CÙA tin h trạn g khi hv' k h ^ n jỉ C\V> đ « v v
coi là đặc biệt nữa,* - vị giám đốc Dunkỉn' Donuts’ dưởng như đã và sở th íc h củ a b ộ lạ c Dunkin!
quảng cáo nói. cộng hưởng mạnh mẽ với khách D unkin k h ổ n g c h ạ y th e o n h ữ n g icé
Những quan điểm trái ngược hàng trong suốt những giãi đoạn hợm hĩnh th íc h c à p h ê S tarbucks,” -
không có gì đắng ngạc nhiốn này đả khó khăn. Thậm chi, ké cà khi m ộ t ch u y ên g ia p h â n tíc h p h á t biểu
cho tháy những khác biột vé khách cuộc dua nóng lén với dòng cà phổ mà “chạy th eo tiéu chu ẩn Average
hàng của hai cửa hàng. Khách hàng siêu nhiệt từ McDonald 's cho đến Joe.” C h o đ ế n nay, m ọ i v iệ c ván tốt
của DunJán’gốm các cồng nhân và 7-Elevelì déu tung ra sán phẩm cà đẹp. T h e o m ộ t k h ả o s á t k h á c h hàng
nhân vién vàn phồng có thu nhập phê hòa tan riêng, thỉ doanh thu tru n g th ành, tr o n g s u ố t 4 n ă m hoạt
trung binh ở mọi lứa tuổi, chửng năm 2009 của D unkirí ván tảng động, D u n ! ^ ' D o n u ts đả đ ư ợ c xếp
tộc và nhân khấu học Ngược lại, 2,5%. Trong khi Stãrbucks phải ở vị trí SỐ m ộ t ờ h ạ n g m ụ c cà phê
Sterbucks nhắm tới nhóm khách đóng cửa các cửa hiệu cùa minh, thỉ vị trí th ứ h a i ỉà S ta rb u c k s. T h e o khảo
hàng chuyên nghiệp hơn với mức Dunỉdn’ lại mờ thêm 200 cửa hàng sát, D u n k in ' D o n u ts là th ư ơ n g hiệu
thu nhập cao hơn. Tùy nhiên, cắc mới. Vã cổng ty dang tích cực m ở h àn g đ áu lu ô n đ á p ứ n g h o ặ c vượt
nhà nghiên cứu cửa Dunỉdn' đả đưa rộng những lựa chọn trong thực quá m o n g đ ợ i c ủ a k h á c h h à n g x ét vé
ra kết luận ràng, việc tách hai nhóm đơn, bổ sung thêm mọi thứ từpỉzza m ùi vị, c h á t lư ợ n g v à d ịc h v ụ khách
này là một diếu lý tưởng: thành vién cá nhân và sanđwich kiểu Ấn cho tớỉ hàng. Vả n ế u b in h c h ọ n th e o mức
của "bộ tộc”Dunkin muổn “hòa tan” sinh tổ hoa quả được pha chế củng đ ộ hài ỉò n g c ủ a Đ ra n d ỉn d e x , m ứ c độ
vào đám đông, trong khi thành viên với sữa đặc và đá xay nhuyẻn; cùng hài lò n g c h u n g c ủ a D u n k ỉ n ' D onuts
cùa “bộ tộc' Starbucks muòn nòi bánh coolde cao cáp. Đ ế phù hợp cao gấp đ ô i s o v ớ i M c D o n a ld ^ và
bật như những cá thế. "Bạn có thế với định vị của hãng, Dunkin’ hiện gấp ba lần S ta rb u c k s.
mở một cửa hàng Dunkin’ Donuts nay cung cáp 9996 m ón bánh trứng Đ ịn h v ị v à tu y ê n b ố g iá trị của
ngay cạnh Starbucks và thấy hai sữa cuộn pho-maỉ và thịt với khẳng Dimlán* D o n u ts ' đ ư ợ c đ ú c k ế t rát
nhóm khách hàng hoàn toàn khác định “Breakíâst N O T Brokeíast.” khéo léo tr o n g s lo g a n q u ả n g cáo
biệt,” - một chuyén gia bán lẻ nói. (Kiểu chơi chử đổng âm: Bữa sáng n ổi tiến g c ủ a h ã n g n à y : 'A m erica
Hơn bây năm qua, mỏi “bộ chứ không phải nhanh chóng khánh R uns o n D u n k in ’” v à n h ắ c đ i nhắc
tộc" đểu có phân khúc rìéng cùa k iệ t-N D ) lại tro n g c h iế n d ịc h m ớ i n h ấ t củ a họ
mình nhám đến, và cả của Dunkin’ Trong việc làm m ới định vị - “You Kin* D o It.” ( K h ẩ u h iệ u You
Donuts lân Starbucks đểu dã phát của hãng, dù bất kỳ điểu gì xảy ra, Kin’ D o It, k h i đ ọ c lê n , g ầ n g iố n g với
triển nhanh chóng, giành được lợi Dunkin’ Donuts củng ỉên kế hoạch câu You C a n D o It, n g h ĩa là b ạ n có
thé trong việc giải tỏa cơn khát cà đáp ứng chính xác những nh u cáu th ể làm được. Ờ đây, c á c n h à quảng
phẻ đang gia tàng ở Mỷ. Tuy nhiên,
sự suy thoái gán đây đã nhấn mạnh
sự khác biệt trong những chién
lược định vị cùa hai chuỏi cửa hàng. Nguổn: Trích dãn, vầ n h ữ n g t h ô n g t in k h á c t ừ lờ ỉ h iệ u t r iệ u , " D u n k in ' D on u ts
Dunkiri Donuts nhận thấy họ đã New Advertising Offers a Rallying Cry for 2009: 'You Kin' D o It* ("Quảng cáo
định vị tốt trong những thời điềm mới cùa Dunkin' Donuts đưa ra lởi hiệu triệu cho năm 2009: 'You Kin' Do It*), PR
kinh té khỏ khản hơn; toong khi Newswire, 05*01-2009; Janet Adamy, 'Battle Brewỉng: D unkin' Donuts Tries to
Staibucks thì không hần như vậy. Go Upscale, But NotToo Far'(Chuẩn bị cạnh tranh: Dunkìn; D onuts đã cỗ gẳng
Việc phải trà một giá cao cho nèng cắp, nhưng không thành công), VVđ/ĩ Street J o u r n a l, 0 8 - 0 4 - 2 0 0 6 , tr. AI;
“trải nghiệm Staibucks" không hiệu Emĩty Bryson York,'Dunkin' Looks to New Executives to Keep U p Buzz" (Dunkin
quả làm cả trong nhũng giai đoạn tìm kiém những chuyên viê n m ớ i đ ể là m tă n g t ỳ lệ h à i lò n g ) , A d v e r tis in g Age,
khó khàn lẳn thuận lợi. Khi nén kinh 02-11-2009, tr. 6; Eric Zeitoun, thứ ra "Yes You 'Kin': N ew D un k ỉn ' S p o ts Prove
té trì trệ, nhiéu khách hàng kẹt tién That Coffee Is th e Great Enabler" (Bạn c ố th é : N h ữ n g d ă u h ỉệ u m ớ i c ù a D u n k in
mặt cùa Staibucks đã cảt giảm hoặc chứng m inh rằng cà p h ê ỉầ th ứ tạ o ra k h ả n ă n g lớ n h ơ n ), A d w e e k , 23*02-
chuyên sang những thương hiệu 2009, tr.lV,"Dunkin'Oonuts O ne in Custom er Loyalty for F o u rth StraỉgbtYear"
binh dàn hơn. Sau nhiéu nàm tăng lOunkin' Donuts cho khách hàng trung th à n h b ố n n ă m liên tiế p ), 16-02-2010,
trưởng nóng, lấn đấu tiên vào năm http://new s.dunkindonuts.com /artide_display.cfm ?artỉde_jd/T082; Thomas
2009, doanh thu của Staibucks dà đi Grillo, 'At 60, \t's StHiTíme to Make the Oonuts" (Ở tuổi 60, vẫn còn thời gian
xuóng, giảm 6 % trong một nàm. ồê làm bánh Donutỉ), Boston Herald, 19-02-2010, w w w .b o sto n h e ra id .c o m ; và
Ngược Ui, việc dính vj của
www.starbucks.com and www.dunkindonuts.com, t r u y cập ngày 02-10.
Chương 7 I Chiền lược tiếp thị: Tạo giá trị cho khách hàng mục tiêu 259
cáo đẫ lợi dụng hiện tượng đổng h ọ và đất nước trong guổng vận trong guổng quay b ằ n g cách n hấc
âm đó đế sử dụng từ Kin’ trong tên hành. C hién dịch “You Kin’ D o te” n h ở rẳng h ọ có th é thự c h iệ n bát
hâng Dunkirí D o n u ts đ ể thay cho tỏa sáng trên thành tựu của những k ỳ nhiệm vụ nào, kế cả tro n g n h ữ n g
Can - N D ). N hữ ng quàng cáo của người dân Mỹ lao dộng cực nhọc, giai đ o ạn đáy thách thứ c. Với m ộ t
Dunkìn' D onuts cho tháy những trong khi cúng cổ rằng D unkin’ cồc cà p h ê D unkin’ D o n u ts n ó n g
người Mỹ b>nh thường đang dựa vào D onuts sẽ tiểp tục tiếp thêm nàng cỡ lớn, b ạn có th é k é t th ú c m ộ t
chuỗi cửa hàng đ ể két th ú c m ộ t ngày lượng cho m ộ t ngày bân r ộ n , đổng ngày làm việc, b ạn có th é d ọ n đ ó n g
của họ, đặc biệt là tro n g m ô i trường thờim ang đến m ộ t chút niềm vui tuyết trê n lói vào n h à m ìn h , b ạ n có
kinh té ngày càng k h ó khăn: m ì không lìm suy suyến ngân sách th é ho àn t í t cô n g việc b à n giấy nơ i
c h ién địch “You K in’ D o I t” cô của họ.” - m ộ t giám đóc m arketing công sở. N ư ớ c M ỹ vận h à n h d ự a
đọng tinh th ắn của D u n k irí D o n u ts của D unkin’ D onuts nói. C hiến trê n D u n k in ’ - đ ó là n ơ i m à m ọ i
và sự hiéu b iét của th ư ơ n g h iệu vé dịch cổ vũ m ọi người — những người k é t th ú c cô n g việc củ a m ìn h
những gì m à m ọ i người cán đ é giữ n h ân vật giữ cho nước M ỹ vận h àn h m ỗ i ngày.
Lợỉ thế cạnh tranh Xác định những khác biệt giá trị tiểm năng và những lợi thế cạnh tranh
Lợi thế có được Đ é xây d ự n g n h ữ n g m ố i q u an h ệ có lợi với k h ách h àn g m ụ c tiêu , c h u y ê n g ia tié p th ị p h ả i
so với những đỗi h iế u đ ư ợ c n h u cầu của khách hàng ở m ứ c cụ th ề h ơ n so với các đ ố i th ủ c ạ n h tr a n h và tạ o
thủ bâng cách
ra n h ié u giá trị k h ách h àn g hơn. T rong ph ạm vi m à m ộ t cô n g ty có th é p h â n b iệ t v à đ ịn h vị
đưa ra giá trị
khách hàng lớn b ả n th â n n h ư là đ ơ n vị tạ o ra giá trị khách hàn g v ư ợ t trộ i, đ ó c h ín h là lợ i t h é c ạ n h tr a n h .
hdn, hoặc bằng T u y n h iên ; việc đ ịn h vị vữ ng chắc k h ô n g th ể đ ư ợ c xây d ự n g d ự a tr ê n n h ữ n g lờ i h ứ a
việc đưa ra mức suông. N éu định vị sàn phẩm cùa m ình là tạo ra chất lượng và dịch vụ tố t n h ỉt, còng ty phải
giá thấp hơn th ự c sự tạ o ra sự k hác b iệ t h ó a sản p h ấm đ ể m ang lại ch ấ t lư ợ n g và d ịc h v ụ n h ư đ ã h ứ a. C ô n g
hoặc tạo ra nhiều
ty p h ải h o ạ t đ ộ n g tíc h cực h ơ n thay vì ó n ào với slo gan và tag lin e củ a m ìn h . T n íớ c h é t, h ọ
lợi ích biện minh
cho mức giá cao p h ả i h ể t m ìn h với slogan. V í dụ, khi ng h iên cứ u củ a S tap les’ c h o th ấ y cô n g ty n ê n tạ o ra sự
hơn. k h ác h ó a d ị b iệ t h ó a b ả n th â n dự a trê n căn cứ vé “m ộ t trả i n g h iệ m m u a sắ m d ẽ d à n g h ơ n ,”
n h à b ấ n lẻ c u n g cấp v ăn p h ò n g p h ẩ m đã d u y tri ch ié n d ịch m a rk e tin g “S taples: I h a t w as
easy ” (S tap les: Đ iề u đ ó th ậ t dẽ d àn g ) tro n g h ơ n m ộ t n ăm . Đ á u tiên , h ọ đ ã sử a c h ữ a lại các
cửa h à n g đ ể tạ o ra đ ịn h vị n h ư đ ã hứa.25
M ộ t vài năm trước, đối với Staples cũng như các khách hàng của họ, m ọi th ứ diẻn
ra q u ả là k h ô n g h é d è dàng.. Tại các cửa h iệu củ a S taples, cứ m ỗ i m ộ t lờ i tá n d ư ơ n g c ủ a
k h á c h h à n g lại có tớ i tám lời p h à n nàn. C ác n h ó m th ử n g h iệ m tr o n g n h iề u tu â n đ ã đ ư a
ra câu trả lời: K h ách h à n g m u ố n có m ộ t trả i n g h iệm m u a sắ m d è d à n g h ơ n . K h á m p h ả
đ ơ n giản đ ó đ ã d ả n đ ế n m ộ t tro n g n h ữ n g ch ié n d ịc h tiế p th ị th à n h c ò n g n h á t tr o n g lịc h
sử g ân đ ây - ch iến d ịch xây dự ng tagline m à giờ đ ây đ ã rá t q u e n th u ộ c : “S tap les: T h at
w as ea sy ” (S taples: Đ iề u đ ó th ậ t d ẽ d à n g ). Q ụ á tr ìn h th a y đ ổ i h o à n to à n v iệc đ ịn h vị
củ a S tap les’ đ ã n g ố n n h ié u công sức h ơ n ch ứ k h ô n g c h i đ ơ n th u đ n “o a n h tạc* k h ả c h
h à n g với slogan m ới. T rư ớ c khi đư a ra lời h ứ a với k h á c h h à n g trả i n g h iệ m m u a s i m đoYi
giản, Staples đã phải thực sự tạo ra điều này. Trước hét, còniỉ ty phải sóní> vói slogan.
B ởi vậy, tro n g h ơ n m ộ t năm , S taples đ ả làm v iệc đ ể thay đ ổ i trải n tỉh iệm k h á c h h à n g .
H ã n g đ ã n â n g cáp các cửa h ìn g , sáp xếp h ợ p lý h à n g tổ n kh o , đ à o tạ o lại n h à n v iê n , và
đ ơ n g iản h ó a tru y ề n th ồ n g k h ách hàng. C h i k hi t í t cả các m in h í*hẽp v é trả i n g h ìậm -
k h á c h h à n g đư ợc đ ặ t đ ú n g chỗ, S taples m ứ ì b ắ t d i u tru y ẻ n b i đ ịn h vị m ở i cù a h ọ títi
k h ách hàng. C h ié n d ịch tái đ ịn h vị “Staples: ITuit w as easy " d à s>Ặt hài th à n h p ử n g ị k hiòn
S tap les trử th à n h tổ chứ c d&n d ầu tròm ; cu ộ c chạy đ u a v í b a n lè v ăn p h ò n s; p h im . R ò
ràn g , tiếp th ị k h éo léo đã p h á t hu y tdc d ụng. N lu ỉu g cam kồ’t tié p th ị sò c M n § cò lỳầ trì
gì n ế u k h ô n g đ ư ợ c h ô trự b ở i th ự c té vé trái n g h iệ m k h á c h hàn<-
Để tìm ra những đìém khác biệt, chuyèn gi.1 tiép thị phải suy nghi Vi5toÀnbộ tròi n<htcn<
của khách hàng vé sản phẩm hoặc dịch vụ của cònn ty. Một còttg ty nhanh I\h:jv có thi' tìm
2 6 0 N g u y ê n lý tiế p th ị
ra nhiéu cách thức đế tạo ra sự khác biệt cho nó tại mỗi điếm kết nói khách hàng. Vậy niộj
công ty có th í lạo ra sự khác biệt đó theo những cách thức riêng biệt nào? C ông ty có thí
thực hiện điểu niy theo dòng sin pliẩnii dịch vụ, kênh phin phôi, nhân sự, hoặc hình ảnh
Thông qui việc lạo ra sự khác bi(t hỏa sin phẩm, các thương hiệu có thổ được phân biệt
qua dịc đlím, hiệu suát hoặc phong cách và thiết ké. Bởi vậy, Bose định vị sản phỉm loa
của minh theo thiết ké nổi bật và những dặc tinh vé âm thanh. Bâng cách đạt dược chứng
nhận cùa Hiệp hội Tim mạc]) Hoa Kỳ như một xu hướng đói với phong cách sổng lành
mạnh, Subwaỵ tạo ra sự khác biệt như một lựa chọn vé món ỉn nhanh có lợi cho sức khốe
Và Seventh Gcneration, nhà sản xuít các sản phím giặt ủi, giấy, tã giấy và k h ỉn lau, tạo
ra sự khác biệt khàng máy rỏ nét bâng cách thức vận hành của các sản phám mà bởi thực
I tế rlng những sin phám cùa hãng thin thiện hơn với môi trường. Sản phím cùa Seventh
Gcncration có sứ mệnh “bào vệ hình tình."
I Ngoài cách tạo ra sự khác biệt YỂsán phám vật chát, một công ty có thé tạo ra sự khác
liiịl v í dịch VỊÍ đi kèm với sán phím. Một số còng ty thực hiện diéu thòng qua việc giao hàng
nhanh, tiện lợi và cán thận. Ví dụ, First Convenience Bank ở Texas đưa ra dịch vụ “Reàl
Hours for Real Peoplc" bàng việc mở cửa bày ngày một tuẩn, ké cả buói tói. Các công ty
khác tạo ra sự khác hóadị biệt hóa cho dịch vụ của mình dựa trẻn việc chăm sóc khách hìng
chát lượng cao. Trong thời dại mà sự hài lòng cùa khách hàng đối với dịch vụ h ìn g không
dang suy giảm liên tục, Singapore Aứlines trở nên nổi trội thông qua dịch vụ chăm sóc
khích hàng dặc biệt vì thải (lộ nicm nở cùa các tiép viên hìng không. “Khách hàng kỳ vọng
I váo dịch vụ hoàn hảo cùa chúng tôi,” - đại diện hãng hàng khỏng quổc té cho biết. “[Nên
thậm chỉ] trong từng chi tiét nhó nhất của chuyến bay, chúng tòi không ngừng tạo ra cơ hội
trải nghiệm với Singapore Airlines.”*
Các cồng ty tạo ra sự khdc biệt vẽ kinh phin phối đế giành lợi thế cạnh tranh qua cách
tổ chức dộ phủ sin phỉm, sự tinh thống và hiệu suát của kênh. Amazon.com và GEICO đã
trở nén nổi bật với các kênh phin phổi trực tiếp rát hiệu quỉ. Các công ty cũng có thể giành
dược lợi thé cạnh tranh mạnh mẽ thông qua việc tạo ra sự khác biệt v i nhân sự — tuyến dụng
v ì dào tạo nhản sự tỗt hơn dổi thủ cùa họ. Đội ngũ nhân sự cùa Disney W orld được biết
dén như nhđng người thán thiện và lạc quan. Sự khác biệt hóadị b iệt hóa về nhân sự đòi
hòi công ty phái biỉt “chọn mặt gửi ràng” dề chọn ra những người có kỹ năng tương tác với
khích hàng một cich cán thận, đóng thời đào tạo họ hiệu quá. Ví dụ, D isney đào tạo rít ki
đội ngũ nhản viên của minh dế chác chán rỉng họ có đù khả nâng, lịch sự và thân thiện - từ
những nhân viỀn tiếp tin tại khich sạn, tài xé xe goòng, nhản viên phục vụ, cho tới những
người quét dường Main Street USA (Con đường Main Street ở Hoa Kỳ được xây dựng
mang phong cách của những thị bán ở nước Mỹ đáu thế lcỹ XX - N D ). M ỗi nhân viên đéu
dược dào tạo cán thịn dé hiéu khích hàng và khiến “ họ trở nén hanh phúc.”
Thậm chi, ngay cả khi hiện diện những đé xuất cạnh tranh giống nhau, khách hàng cỏ
I th í nhận ra sự khác biệt dựa trẽn sự khác biệt hóa vé hình ảnh của công ty hoặc của thương
hiệu. Hình ảnh công ty hoặc thưđng hiệu nín truyén tải được những lợi ích và định vị sự
khác biệt của sản phím. Việc xây đựng và phát trién một hình ảnh m ạnh mẽ và khác biệt đòi
hỏi sự sáng tạo và công sức. Một công ty không thể phát triín một hình ảnh trong tâm trí
của công chúng qua một dêm chi bằng cách sử dụng một vài q uìng cáo. N ếu Ritz-Carlton
đỏng nghĩa với chít lượng, hinh ảnh này phải được củng cố bởi mọi thứ công ty thế hiện
qua lý thuyết vi thực hành.
Những biểu tượng, ví đụ như chữ M màu vàng của McDonald's, ô đò của TraveletS)
lô-gô của Nike (diỉn ti chiéc cánh của bức triỢng thán vi đại ớ Hy Lạp), hay lô-gô “vết cín
của Apple, díu cố thế tạo ra sự nhận diện cống ty hoặc thương hiệu, khién chúng ta cố
thế phin biệt dược từng thương hiệu. Công ty nên xìy dựng một thương hiệu xung quan*1
một nhân vật nổi tiéng, như Nike dâ làm với những bộ sưu tập giày và trang phục bóng tà
cúi Míchael Jordan, Kobe Bryant và LcBron James. Một sỗ công ty thậm chl còn liên kết
Chương 7 I Chiền lược tiếp thị: Tạo giá trị cho khách hàng mục tiêu 2 6 1
IkHtaầiL
Lựa c h ọ n n h ữ n g lợ i th ê c ạn h tr a n h p h ù h ợ p
G iì sử một công ty có đủ may m in đế khám phá ra
m ột số sự khác b iệt tiềm năng -n h ữ n g yéu tó sẽ tạo
ra lợi th ế cạnh tranh. G iờ đây, h ọ p hải c họn m ộ t yếu
tố khác biệt hóa đế dựa vào đó xây dựng được chiến
thuật định vị. Họ phải quyết định sổ lượng khác biệt
hóadị biệt hóa để quảng bá và xác định đó là sự khác
biệt nào.
Só lượng những khác biệt cấn quảng bá. Nhiêu
chuyên gia tiếp thị nghĩ rằng các còng ty chi nên
quảng bá tích cực một lợi ích duy nhất đỗi với thị
trường mục tiêu. Giám đốc quảng cáo Rosser Reeves
cho rẳng một công ty nên phát trién m ột lợi điém bán
hàng độc n hất (unique selling p ro p o sitìo n —U SP —
I ĩ— khái niệm chi ưu thế bển vũng cùa m ột thương hiệu
hay sản phám được xác định với mục đích tạo sự khác
Purex Complete 3-trong-1 Laundry Sheets được định vị biệt rô rệt, khiến khách hàng quyết định chọn thương
dựa trên nhiểu lợi ích. Thách thức là phải thuyết phục hiệu/sán phím này thay vì thương hiệu/sản phắm
được khách hàng rằng thương hiệu này có thể thực hiện khác - ND) đói với mỗi thương hiệu và trung thành
tít cả cam kết đó. với nó. Mỗi thương hiệu nên chọn m ột thuộc tính và
cói nó như là “sỗ một" của thuộc tinh đó. Khách hàng
có xu hướng nhớ sổ một tốt hơn, đặc biệt trong xã hội dựa trên truyền thông. Bởi vậy,
Walmart quảng cáo vé những mức giá tháp nhất, còn Burger King nhấn m ạnh lựa chọn cá
nhân - “sở hữu chúng theo cách của bạn.”
Những chuyên gia tiếp thị khác nghĩ rằng các công ty nên định vị m ình ở mức độ cao
hơn chứ không đơn thuín chl là một sự dị biệt hóa. Điéu này có thể cán thiét néu hai hoặc
nhiếu hơn hai công ty đểu khẳng định họ là tốt nhất với cùng m ột thuộc tính. Ngày nay,
trong th ờ i đại m à th ị trường đại trà đang b ị phân m ảng th à n h n h iểu p h â n khúc nhỏ, các
công ty và thương hiệu đang cố gắng m ở rộng những chiến lược đ ịn h vị của m ình đẻ' th u h ú t
nhiéu phân khúc hơn. Ví dụ, trong khi hẩu hết cácchuyên gia tiếp thị sản phẩm b ột giặt dưa
ra những sản p hẩm riêng lẻ cho khâu giặt giũ, làm m ềm vải, và làm giảm tĩn h điện, th ì n in
đây,thương hiệu Purex của H enkel đã giới thiệu m ộ t sản phắm ”3 trong 1”: P urex C o m p lete
3-trong-1 Laundry Sheets. “Giặt. Làm mềm vải. Loại bỏ tĩnh điện. Giá như sản p h im này
có th ế gấp đó,” - m ộ t m ẫu quảng cáo cho tháy th ô n g đ iệp này. R õ ràng, n h iê u k hách hànsĩ
m u ố n có n h iều lợi ích n h ư th ế này. Thách thức là phải th u y ết p h ụ c họ rìn iỊ m ộ t th ư ơ n g h iệ u
có thể mang lại tát cá những lợi ích đó. Tuy nhiên, khi các cổng ty gia tin g số lượniị cam kết
vé thương hiệu của minh, họ có nguy cơ đảnh m ít niềm tin của khách hàng và m ít đi định
vị rõ ràng.
Cẩn nhăn mạnh những khác biệt Itửo. Không phải tắt c i những khác biệt VỂ thưtíng
hiệu đ éu có ý nghĩa hoặc có giá trị; không phải m ọi k h ic b iệt lỉều tạo ra m ộ t sụ' di b iệ t hòa
tốt. Môi sự khác biệt đều có tiém ning tạo ra những phí tổn cho cửnv* ty cũng nhu' những
lợi fch cho k h íc h hàng. Sự khác b iệ t xứng dáng dược th ìít lập n íu đáp ửiu> nhữiUỉ tìèu chi
sau:
• Quan trọng: Sự khác b iệt tạo TA lợi (ch cỏ gỉA trị cao d ổ i vửi klvẰch hànvỊ m ục tiéu.
2 6 2 Nguyên lý tiếp thị
. Độc dáo: Các đỗi thủ cạnh tranh không tạo ra sự khác biệt, hoặc cỏng ty có th ế đưa ra sự
khác biệt này theo cách thức độc đáo hơn.
. Vượt trội: Sự khác biệt vượt trội hơn so với những cách thức khác - cách thức mà khách
hàng cỏ thể cố được lợi ích tương tự từ chúng.
. Dí truyén dợt: Sự khác biệt là d ỉ truyén đạt và dập vào mắt người mua.
• Đi tnlớc: Đỗi thủ khòng dè dàng sao chép sự khác biệt.
• Gid ci phải châng: Người mua có thể có đủ tién đê’ trả cho điểm khác biệt đó.
• Khả nâng sinh lợi: Công ty có thế thu được lợi nhuận từ sự khác biệt đó. Nhiéu công ty
đả dưa ra những điểm khác biệt không thỏa mãn dược một hay nhiéu tiêu chí trong sỗ
này. Khi Westin Stamíord Hotel quảng cáo râng nó là khách sạn cao nhắt thế giới, đó
lì một diím độc đáo nhưng đặc điếm này không quan trọng đòi với hắu hét du khách-
trén thực té, đìéu này còn khién hãng mát đi nhiểu khách hàng. Máy Polarvision của
Polaroid - kiểu máy tráng phim gia đinh láy ảnh ngay - cũng đã thát bại. Mặc dù rát độc
đáo, và thậm chi còn đi trước thời dại, Polarvision vản chịu cảnh lép vé so với máy quay
phim.
Bởi vậy, việc lựa chọn lợi thể cạnh tranh và dựa trên đó để định vị m ột sản phẩm và dịch
vụ có thế khó khàn, tuy nhiên, những lựa chọn này có thể rất quan trp n g đ ế th àn h công.
Việc lựa chọn nhúng yéu tò dị biệt hóa dúng đắn có thế giúp m ột thương hiệu trở nên nổi
bật so với nhiéu đối thủ. Ví dụ, khi giới thiệu dòng xe nhỏ Cube, nhà sản xuất ồ tô Nissan
đã khòng định vị xe chi dựa trên những thuộc tính đã được chia sẻ với nh iéu m ẫu xe cạnh
tranh khác, ví dụ như giá cả hợp lý v ì tùy chinh theo cá nhìn. C ông ty đã đ ịn h vị sản phím
này như một “phương tiện di động” phù hợp với lối sóng kĩ thuật sổ ngày nay.
Tuyén hỗ giá trị Lựa chọn chién thuật định vị tổng thê’
Việc đ ịn h vi đáy Việc định vị dỉy đủ một thương hiệu được gọi là tuyên b ổ giá tr ị thương hiệu - tập hợp
đ ủ m ộ tth ư o n g
đáy đủ những lợi ích m ì dựa vào đó, doanh nghiệp có thế định vị thương hiệu.. N ó lì câu
h iệ u - t ậ p h ợ p
tri lời cho càu hỏi cùa khách hàng “Tại sao tôi nên mua thương hiệu của bạn?” Tuyên bó giá
đ á y đ ù n h ữ n g lợi
ích m à d ự a v à o trị cùa Volvo dựa trên sự an toàn nhưng còn bao gôm cả sự tin cậy, rộng rãi và phong cách,
đ ố , d o a n h n g h iệ p tĩt c i cho một mức giá cao hơn so với mức trung bình nhưng dường như xứng đáng với tập
c ó t h ề đ ịn h vị hợp những lợi ỉch này.
th ư ơ n g h iệu .
Hình 7.4 cho tháy những tuyên bỗ giá trị tiém nàng mà dựa vào đó, m ột công ty có thể
định vị sán phẩm cùa họ. Trong hình, năm ô màu xanh đại diện cho tuyên bó giá trị chiín
SP?DV c h ấ t
Tương lư ợ n g với
1 chi p h í th á p
hơn
SP /D V chát
lư ợ ng với
Khu vực này thễ hiện sự (thon giá th ấ p
thát bại vé tuyên nọôn
h ơ n nử a
. g i á trí
tháng —sự phân biệt và định Vị tạo ra lợi thế cạnh tranh cho còng ty. Tuy nhièn, những ô
màu đỏ dại diện cho những tuyên bố giá trị thất bại. Õ trung tâm màu vàng đại diện cho
m ột tuyền bỗ lợi nhuận biên tót n hỉt. Trong những phán sau, chúng ta sẽ thảo luận vé năm
tuyên bó giá trị chiến thỉng mà dựa vào chúng, công ty có thé định vị sản p h ím của mình:
sản phẩm /dịch vụ thượng hạng với chi phí cao hơn; sản p h ím / dịch vụ tương đói với mức
giá th íp hơn; sản phẩm /dịch vụ với giá thấp hơn; sản phẩm /dịch vụ chất lượng với giá thấp
hơn; sản phẩm /dịch vụ chát lượng với giá th íp hơn nữa; và sản p h ẩm /d ịch vụ thượng hạng
với chi phí th íp hơn.
Sản p h ấm /d ịch vụ thượng hạng với chi phí cao hờn. Định vị này dòi hỏi cung cáp sản
phẩm và dịch vụ cao cỉp nhát v ì tinh phi với giá cao hơn n h ím trang trải cho những chi phí lớn
hơn. Khách sạn Four Seasons, dóng hổ Rolex, ố tô Mercedes, thiết bi SubZero - mỗi công ty đéu
tuyên bố về chát lượng cao, độ khéo léo, độ bén, hiệu su ít hoặc phong cách và đưa ra m ột mức
giá phù hợp. Không chi dưa ra m ột đề xuát thị trường nhán mạnh vể chất lượng, công ty còn đảm
bảo uy tín đối với khách hàng. Nó tượng tníng cho m ột tình trạng và m ột phong cách sóng thời
thượng hơn. Thông thường, khác biệt vé giá vượt quá sự nói trội thực sự vé chẫt lượng.
Đ é xuất “sản phám tó t nhẫt” có thé được tim tháy ở m ọi sản phám và loại dịch vụ, từ
khách sạn, nhà hàng, thực phắm, và thời trang tói ô tô và th iết bị gia dụng. K hách hàng đôi
khi ngạc nhiên, thậm chí vui mừng, khi m ột đói thủ cạnh tranh bước vào m ộ t hạng m ục
với thương hiệu có giá cao bất thường. Cà phê Starbucks đã gia nhập th ị trư ờng với tư cách
như lì m ộ t thương hiệu xa hoa trong mục hàng hóa tiêu dùng. K hi công bó m ảu điện thoại
iPhone, Apple đã đưa ra những đặc tính chất lượng cao hơn so với những chiéc điện thoại
di động truyén thỗng cùng mức giá rát cao đé phù hợp với những tín h năng đó.
N ói chung, các công ty nên lưu ý những cơ hội để đưa thương hiệu “sản p h ẩ m /d ịc h
vụ thượng hạng với chi phí cao hơn” vào bát kỳ m ột sản phấm hoặc m ộ t hạng m ục dịch vụ
kém phát triển nào. Tuy nhiên, những thương hiệu với sản p h ẩ m /d ịc h vụ thượng hạng cỏ
chi phí cao hơn có thỂ dẻ bị công kích. Chúng thường m ời gọi những kẻ b ắt chước, những
người cam két về chát lượng tương đương nhưng với giá thấp hơn. Ví dụ, Starbucks ngày nay
đương đ íu với những đổi thủ bán cà phê “cao cấp” từ D unkin’ D onuts tới M cD onalds. Và,
những sản phẩm cao cấp nhưng được tiêu th ụ tố t trong suỗt những giai đoạn thuận lợi có
thế gặp rủi ro trong thời kỳ kinh tế suy thoái, khi người m ua ngày càng th ận trọng hcm với
việc chi tiêu của mình. N ền kinh tế u ám gắn đây đã đẩy những thương hiệu khó khàn, ví dụ
như Starbucks, vào tình trạng khó khăn nhất.
Sản p h ắ m /d ịc h vụ tư ơ n g đ ố i với m ức giá th á p h ơ n . Các công ty có th ể tán công vào
việc định vị “sản p h ẩm /dịch vụ tương đỗi với mức giá thấp hơn” của đ ổ i th ù bằng cách đưa
ra m ột đề xuất thương hiệu có chắt lượng tương đương nhưng với m ức giá tháp hơ n. Vi dụ,
Toyota đã giới thiệu dòng Lexus với tuyên bố giá trị “nhiều hơn-cho-nhiéu hơn” tro r u sự
đối sánh với Mercedes và dòng BMW. Tiêu để đầu tiên cùa BM W là: “C ó lẽ lán đáu tièn
trong lịch sử, việc đồi m ột chiếc ô tô 72,000 đô-la để láy m ộ t chìểc ò tô 36,000 đò-la có
thế được coi là chuyện b ù thêm tiển.” Toyota đã quảng bá về chất lượng cao của Lexus m ới
thông qua những bài binh luận ca ngợi trên các tạp chí xe hơi và một cuốn bàng vìdeo được
phân bỗ rộng rãi cho thấy những so sánh từng chút m ộ t giữa ò tò Lexus và M ercedes. CòniỊ
ty đã đưa ra những khảo sát cho tháy rằng các đại lý Lexus đã phục vụ khảch hàn^ vớ i d o a n h
thu và kinh nghiệm phục vụ tó t hơn so với các đại lý của M ercedes. N hìéu chù sò' hữ u
M ercedes đã chuyển sang Lexus, và tỷ lệ khách hàng quay trở lặì m ua xe Lexus u 60%, g ip
hơn lán tỷ lệ trung binh của ngành.
Sản p h á m /d ịc h vụ với giá th á p h ơ n. Đ é xuit *Sản p h im /d ịc h vụ vứi gìd th ip hơn" cò
thế là m ột tuyên bó giá trị dầy sức m^nh - mọi người déu thích m ột giao dịch cỏ lọ t N hừng
cửa hàng giám giá như VValmart và "những củYi hàng b in tó chuyên dụng khổng 1(5” nhu Best
Buy, PetSmart, Davids Bridal, vù DSVV Shoes sử dụní> định vị này. H ọ khòng khAniỉ cỉịnh ktua
ra n h ữ n g sán p h ím khác b iệ t hay tó t hơ n . Thay VÀO dử, h ọ đ ư a ra n h iề u thuvm < h iệ u g t ó n g
264 Nguyên lý tỉếp thị
nhau n h ư những cửa hàng bách hóa và cửa hàng chuyén b iệ t VỚI m ứ c c h i ế t k h á u c a o d ự a trôn
sứ c m u a tó t h ơ n vả n h ữ n g h o ạ t đ ộ n g g iả m b ớ t c h i p h í. C á c c ổ n g t y k h á c p h á t t r i ế n n h ữ n g
th ư ơ n g h iệ u m ô p h ó n g n h ư n g với giá t h í p h ơ n tr o n g n ô lự c t h u h ú t k h á c h h à n g t ừ đ ơ n vị
đứng đáu thị trường. V/ dụ, AMD tạo ra những máu vi xử lý giá rẻ, mô phỏng sản phẩm hàng
dáu cửa Intel.
Sán phám/dịch vụ chát lượng VỚI giá tháp hơn. Các sản phẩm với giá thấp luôn có thị
trưởng vì nổ tổn ít chi phí hơn. Có rát ít người cán, muốn hoặc có thế mua được “thứ tỗt nhất
trong mọi thứ họ mua. Trong nhiổu trưởng hợp, khách hàng sân sàng chọn hiệu suát tháp hơn
thay vỉ hiệu suát tót nhát hoặc từ bỏ một vài tiện ích dế đói láy giá tháp hơn. Ví dụ, nhiéu khách
du lịch thich tìm kiém những chỏ ở không phải trả tién ch o n h ữ n g t h ứ m à h ọ n g h ĩ là kh ô n g
cán thiết, ví dụ như bố bơi, nhà àn, hoặc bạc hà trên gối. Những chuỏi khách sạn như Ramada
Limited, Holiday lnn Express, và Motel 6 giảm bớt một vài tiện nghi này và tính phi tháp hơn
cho phừ hợp.
Định vị “Sản phẩm/dịch vụ chát lượng với giá tháp hơn nữa” đòi hỏi đáp ứng hiệu suát hoặc
yêu cáu chát lượng tháp hơn của khách hàng với một mức giá tháp hơn nhiều. Vỉ dụ, những
cửa hàng Family Dollar và Dollar General cung cáp các loại hàng hóa vừa túi tién với mức giá
rát tháp. Cửa hàng Sanis Club và Costco đưa ra ít lựa chọn hàng hóa hơn, ít thòng nhát hơn
và mức độ phục vụ thâp hơn nhiéu; két quả là, sản phẩm được tính theo giá sàn. Southwest
Airlines, hàng vận tải hàng khổng có lợi nhuận ổn định nhát nước Mỹ, cũng thực hành định vị
“Sản phám/dịch vụ chát lượng với giá tháp hơn nữa”.
Đan đáu, Southwest Airlines đã định vị hảng này với vai trò ỉà một hảng hàng không giá
trê. Những hành khách Southwest học cách đi máy bay mà không có các tiện nghi. Ví dụ,
hảng khổng cung cáp các bữa in - chi cung cáp bánh quy cây. Hãng không có khoang hạng
nhát, chỉ có ba hàng ghé trên tát cả các máy bay. Và
khồng cỏ những thử kiểu như m ột chỗ ngồi riêng trén
một chiéc máy bay Southwest. Vậy, tại sao nhiéu hành
khách lại yéu thích hãng hàng không Southwest? Có
lẽ, điéu quan trọng nhát là, Southwest vượt trội trong
những ván đề cơ bản ỉà đưa khách hàng cùng hành lý
của họ tởi nơi họ muổn theo đúng thời gian biểu. Tuy
nhiẻn, ngoài những điểm cơ bản, Southwest còn đưa
ra những mức giá thấp, không phụ thu hành lý kí gửi;
ghé lối đi, hoặc những dịch vụ khác. Tuy nhiên, giá
tháp không cố nghĩa là tẻ nhạt. Đội ngũ nhân viên của
Southwest luôn hài hước, vui vè, luôn làm vui lòng
khách hàng. Một chuyên gia phân tích tổng kết định
vị “ít hơn cho ít hơn nữa’ của Southwest theo cách
này: “Nó khống sang trọng, nhưng giá rẻ và vui vẻ.”
Sản phấm/dịch vụ thượng hạng với chỉ phí tháp
hơn. Dĩ nhièn, tuyên bố giá trị chiến thẳng có lẽ là
"Sản phẩm/dịch vụ thượng hạng với chi phí tháp hơn.
Nhiểu công ty khắng định thực hiện điéu này. Và,
trong cuộc đua ngân, một sổ công ty có thể thực sự
đạt được những định vị cao ngất ngưởng. Ví dụ, trong
lán đáu tiên mở cửa kinh doanh, H om e D epot được
Điểm khác b iè t Đòi khi, các chuyẻn gia ttép thi đẩt thương
dánh giá là đơn vị kinh doanh sản phấm sản phẩm tốt
hiệu trong một phạm trù sản phim hoán toàn khác biệt
nhát với dịch vụ tót nhát, và giá thấp nhát trong sự đối
Nissan định vị dòng xe nhỏ Cube như là một thiết bi di
sánh với những cửa hàng địa phương và những chuỗi
chuyển cá nhấn chứ khòng phái là một chiềc xe hơi.
cửa hàng cải tién khác.
Tuy nhién, vé dài hạn, các công ty sẽ nhận ra rát
C h ư ơ n g 7 j Chiền lược tiếp thị: Tạo giá trị cho khách hàng mục tiêu 265
khó khăn đé có thé duy trì định vị tót n h ít như vậy. Việc đé xuát càng nhiéu sẽ càng gây tỗn
kém I khién bạn gặp khó khỉn khi đưa ra một lời hứa hẹn “chi phí th íp hơn”. Các công ty có
gỉng tạo ra cả hai yéu tó này có thé sẽ bị thua những đỗi thủ tập trung hơn. Ví dụ, khi đói
mặt với sự cạnh tranh rõ rệt từ những cửa hàng Lowe’s, giờ đày, Home D epot phải quyết
định xem cóng ty muốn cạnh tranh chủ yếu vé dịch vụ cao cáp hay vé giá thíp.
ư phím theo cùng m ột cich dỗl với tít cả khách Một khi đã quyết định nên thâm nhập vào những
g Hoặc người bán cò thế lựa chọn ti(p thị phin phân khúc nào, công ty phải quyết dịnh chiín lược
M Ị - phái triến nhơng đé xuát thị trường khác bl<t phán bi(t và dịnh V/ cứng ty. N hiệm vụ phân biệt và
W| v(ft một sổ phân khúc. Tiíp thi tập trung (hoặc dịnh vị bao gổm ba bước: xác định tập hợp những
thi ngàch) ^ òi hỏi chl l*p trun8 v4° m^t ho*c điếm khác biột có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh, lựa
một vài phin khúc thị trường. Cuối cùng, t iíp thị vi chọn những lợi thế mà dựa vào đố có t h ể xây dựng
Âó là hoạt dộng tạo ra những sản phám và những m ột định vị, và lựa chọn m ột chién lược định vị
chương trinh marketing tùy chinh đé phù hợp với tđng th í.
'khiu vị” cùa từng cá nhân và từng địa phương riéng Đinh vị đáy đủ m ột thương hiệu dược gọi là
biệt Tiip thi vi m i b ao g ỗ m m arketin g b ản địa hóa tuyên bố giá trị thương hiệu - tập hợp những lợi
và marketing cá nhân, c h ié n lược phân khúc mục Ích mà dựa trôn đó, thương hiệu dược định vị. N ói
úéu nào là tót n h ít sẽ phụ thuộc và nguốn lực của chung, các cồng ty có thế lựa chọn từ m ột đ ến năm
công ty, sự đa dạng của sản phám, mức độ vòng dời tuyèn bổ giá tri đề định vị sản phám của m ình:
sàn phẩm, sự thay đổi của thi trường, và các chién nhiéu hơn cho nhiéu hơn, nhiểu hơn cho tương
lược tiép thị cạnh tranh. dương, tương dương cho (t hơn, (t hơn cho (t h ơ n
nữa, hoặc nhiéu hơn cho ít hơn. Đ ịnh vị cóng ty v ì
thương hiệu được tóm t it trong tuyên ngồn định vị
H |a ||||||B T h ảo lu ậ n cách th ử c m à - tuyên ngồn xác lập ra phản khúc m ục tiêu và nhu
t ỉ l ỉ H l i ì l l i S c á c c ô n g t y p h â n b i ệ t và cẩu, khái niệm định vi, v ì diém khác b iệt độc đáo.
dịnh vị s ả n p h ấ m c ủ a m ìn h đ ể g ià n h lợ i Sau dó, công ty phài chuyến tải và phân phối hiệu
thế c ạ n h t r a n h t ổ i đ a . quả định vị lựa chọn tới thị trường.
mymarketing LAB
* Sứdụng k ỉ hoạch học táp dinh cho chương này đế kiếm tra ván hiểu biết cùa bạn vé nhửng khái niệm v i thuật ngử chinh.
* Sừ dụng một tinh huống giá thiết lién quan đến Phân khúc, mục tléu, dinh vị để v ịn dụng các khái niệm v ìo thực
*■**' kinh doanh.
268 N g uyên lý tiếp thị
phin lo»i, trong dó các dữ liệu ‘ngón’ bàng thông hơn so với những dịch vụ khác.
(nhứ video) sẻ dược truyén di chậm hơn, ưu tiên 1. Nghiên cứu khái niệm vé trung lập mạng và viết
ho các dử liệu khác. FCC phản đổi hành động này một bản báo cáo về ưu và nhược điếm của quy
vi mong muốn giữ m ột mạng Internet mở và binh dịnh này từ quan điểm của doanh nghiệp cung
d l n g Mọi dử liệu cán dược dổi xứ như nhau - ND) cáp dịch vụ Internet và b ỉn g thông rộng không
cùa họ. Từng là quán quàn trong việc cugn cáp dịch dây. (AACSB: Thảo luận; Tư duy phản biện)
vụ truy cập Internet tự do, Google hiện đang thay 2. Việc m ột só khách hàng sử dụng quá nhiều dịch
dổi thái dộ của minh dế có thế thu dược lợi nhuận vụ băng thổng rộng có ảnh hưởng gì tới những
từ việc ưu ái m ột SỐ khách hàng trong linh vực bàng khách hàng khác? Các chuyên gia tíỂp thị cúa
thỏng rộng không dây đang phát trién. Google và những dịch vụ này sẽ lim gl đé phản công lại
Veriĩón dã cùng hợp tác dế vận động hành lang cho tác dộng dócúa các khách hàng nghiên mạng?
các đạo luật cho phép họ ưu tiên m ột só dịch vụ web (AACSB: Thảo luận; Tư duy phản biện)
Xe đạp Vanilla
Cỏ trụ HỜỉệi Poríland, Vanỉlla Blcydcs chuyên bẩn
nhử ng chléc XP d ập được láp ráp thủ công với mức
giá từ 4.000 đén 12.000 đò-la. Nhưng nảin ngoái,
chỉ MU 9 nâm kính doanh, ông chủ Sacha Whitc dã ------ ” ' _ 7 ;r'
tốt rlt c i CÁC sin p h im của m in h . T u y n h ỉé n , Whjt
ngửng nhận đơn đật háng - không phii vi còng việc
kinh doanh luy giấm, mầ li bởi Sacha Whỉtc di cò lching định ring việc d iy mạnh sản ru á t sé đi
một danh lầch dệt hàng ttưởc cho nâm nâm. White rời tính chát địc bi*t của những điéu mà khách hito
và nhân viỏn cÙẵ ống chi thực hiện 40 đén 50 chiéc coi u những tic phim ngh* thuõt. Xe đẹp Vanilla đlc
xc đạp môi nấm. Khung xe nhẹ chi khoảng 0,85 kg biít dến mức Ithi mò ti một thứ gì đó mới mé, cic tín
dược iàm từ kim loệỉ l| và dược h ln với hợp kim bệc. đđ xe <l»p ớ Portland thưởng nói, "Thật là Vanilla"
Mỏi chiếc XI’ d#u u độc nhất, bởi lchỏng cò hai chiếc 1. nựi trỉn những biến sứ phân khúc được tháo
xe ilạp VaníIla giỏng nhau. Mỏỉ chiếc được thiét ké luỊn trong chương, hiy thiét ké hó sơ cho thi
rlông theo y6u cáu của từng khich háng vởi kiếu chạm trường mục tiéu tiém ning của Vanilla Bicyde
khác rát tỉnh xAo cùng kiếu sơn thù còng. Đíổu <Ung 2. Háu hết nhưng sản phẩm đát tiên đểu chiu t<5n
nói u, hắu hét những chiéì xe dtp cao câp này déu thlt trong suy thoii kinh tí, tại sao Vanilla vân giữ
được bán cho nhừng khách hàng thuộc táng lởp trung dược thinh cồng?
Tiếp th ị qua N H Ữ N G CO N SỐ
Khi nghi vé một chiỂc ở tử lai hợp hybrid hoặc ty cán xic định thị trường m ục tiế u v ì ước tinh
xe 6 tò diện, chAc chỉn bịn khổng nghĩ tới một tiém ning thị trường trong phản khúc nảy.
chìỂc xe tliể thao. Nhưng Fiskcr Karma di phá vờ 1. Hãy xác định ph in khúc thi trư ờ n g thích hợp
kliuồn mỉu dỏ. Dòng I t này dược gọi lì Ui hợp cho sản phím này. T hảo luận những biến số
viVi sự quvén rù ilíy gợi cám và thường dược so mi công ty nén cân nhẳc khi ước tính só lượng
sinh vôi xc mui trin Merccdes-Benỉ. Trong thời khích mua tiém năng cho d ò n g xe thé thao
buổi khip nơi trin ng4p xc điện th í hệ mồi, Fisker Rsker Karma hiệu suất cao. (AACSB: Thảo
Automotive muỏn tạo ra một ngách nhó vời kiíu õ luận; Tư duy phản biện)
t ò s in h t h i i h i ệ u s u l t c a o đ ỉy p h o n g c á c h . M ỉu xe
2. Sừ dụng phương pháp tỷ sò chuỗi được mô t
Fisker Karma có th í tàng tỗc từ 0 tởi 60 dậm một trong Phụ lục 2, ước tính tiềm năng thị trường
giò' trong vòng 6 giày, vặn tóc 125 dặm một giờ, vì cho xe thể thao Fisker Karm a. T ìm kiếm trên
cò thể ch?y bing động co diện tr o n g khoảng so Internet những con sỗ đáng tin cậy <Mđại điện
dịm , trong khi có thổ chạy blng động cơ điện két cho nhQng yéu tó m ì bạn xác đ ịn h trong C3U
hợp xăng trong vòng 300 dặm. Chìỉc xe đáy hiệu hỏi trước, giả sử mỗi khách hàng sẽ chi mu»
suít vì phong cãch này có giá không h í rẻ, dao
một ô tô và giá trung binh cho m ột chiíí
dộng từ 87.900 tới 106.000 đò-la Mỹ. Tuy nhiên,
tô tại thị trường này 100.000 đô-la (AACS •
trước khi mang sin phím này ra thị trường, còng Thio luận; Sử dụng C N T T ; L ý luận phản ric 1
Chương 7 I Chiến lược tiếp thị: Tạo giá trị cho khách hàng mục tiêu 271
Chương 7 I Chiền lược tiếp thị: Tạo giá tri cho khách hàng mục tiêu 273
Nguỗn:Theo Haddad, The Marketing Exellence Handbook (Cẩm nang sở trường Marketing), Đại học Anh tại Ấn Độ, Nhà xuất bản
Dar El Fekr El Arabi (2008); Kotler, p, & Armstrong, G. (2010), Principles of Marketing (Nguyên lý marketing), bản in lán thứ 13,
Pearson/Prentice Hall; Grewal & Levy (2010), Marketing (Marketing), bẳn in lán thứ hai, McGraw Hill; William Pride, & o . c Ferrell
(2010), Marketing (Marketing), Cengage Learning; Adcock, D ., Halborg, A. & Ross, c (2000), Principles of Marketing and Practice
(Nguyên lý marketing và thực hành), bản in lần thử 4, FT/Prentice Hall; Blythe, J. (2005), cân bảnEssentials o f Marketing (Marketing
cỉn bản), bản in lán thứ 3, Prentice Hall/FT; Brassington. F ., & Pettit, s. (2005), Principles of Marketing (Nguyên lý Marketing),
Prentice Hall/FT; Dibb, s. Simkin, L., Pride, w. và Ferrell, o. c . (2001), Marketing: Concepts và Strategies (Marketing: Khái niệm và
Chiến lược), bản in lán thứ 4, Houhton Mifflin.