You are on page 1of 23

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỞ ĐẦU ...................................................................................Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 1: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM
SANG LIÊN MINH CHÂU ÂU TRƢỚC KHI HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ
DO VIỆT NAM – EU CÓ HIỆU LỰC .............................Error! Bookmark not defined.

1.1. Đặc điểm thị trƣờng thủy sản EU ..................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Quy mô thị trường................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Tập quán, thị hiếu tiêu dùng ............... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Kênh phân phối thị trường .................. Error! Bookmark not defined.

1.1.4. Rào cản thương mại của EU đối với hàng thủy sản nhập khẩu Error!
Bookmark not defined.
1.2. Khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EUError! Bookmark not
1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EUError! Bookmark not defined.
1.4. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EUError! Bookmark not defined
1.5. Hình thức xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EUError! Bookmark not defined.
1.6. Những vấn đề đặt ra trong xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng EU trƣớc
khi Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam – EU có hiệu lựcError! Bookmark not defined.
1.5.1. Về rào cản thuế quan ........................... Error! Bookmark not defined.
1.5.2. Về rào cản phi thuế quan .................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: DỰ BÁO ẢNH HƢỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO
GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG
THỦY SẢN VIỆT NAM SANG LIÊN MINH CHÂU ÂUError! Bookmark not defined.

2.1. Giới thiệu chung về Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)Error! Book
2.1.1. Các nội dung chính của Hiệp định ..... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Những ảnh hưởng chung của EVFTA đối với Việt Nam .......... Error!
Bookmark not defined.
2.2. Những điều khoản của Hiệp định liên quan đến xuất khẩu hàng thủy sản
của Việt Nam ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Dự báo những ảnh hƣởng của Hiệp định đến xuất khẩu hàng thủy sản
của Việt Nam sang thị trƣờng EU ............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Ảnh hưởng đến quy mô, số lượng và cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt
Nam sang EU ....................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức, phương thức xuất khẩu
thủy sản Việt Nam sang EU ................ Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Ảnh hưởng đến chiến lược, chính sách xuất khẩu thủy sản sang EU
Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Ảnh hưởng đến cách tiếp cận thị trường EU của các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong bối cảnh mới .. Error! Bookmark
not defined.
2.4. Đánh giá tổng quan những ảnh hƣởng tích cực và những ảnh hƣởng tiêu
cực của EVFTA đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trƣờng EUError! Bookmark
2.4.1. Những ảnh hưởng tích cực ................. Error! Bookmark not defined.

2.4.2. Những ảnh hưởng tiêu cực ................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN VIỆT
NAM SANG EU TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI
TỰ DO VIỆT NAM - EU ......................................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Dự báo xu hƣớng tiêu dùng thủy sản EU đến năm 2020Error! Bookmark not defined.
3.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU
trong điều kiện thực thi Hiệp định EVFTA ................ Error! Bookmark not defined.
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt
Nam vào thị trƣờng Liên minh Châu Âu khi Hiệp định EVFTA có hiệu lựcError! Bookmar
3.3.1. Giải pháp phát triển nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất
lượng..................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Giải pháp xúc tiến thương mại và tiếp cận, mở rộng thị trường
Error! Bookmark not defined.

3.3.3. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu Error! Bookmark not
defined.

3.3.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN xuất khẩu thủy
sản sang EU ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..............................................................................Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân liên quan trong quá trình nghiên cứu.

Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, đặc biệt là quý thầy cô bộ môn Kinh tế Quốc tế, Viện Thương mại và
Kinh tế Quốc tế, quý thầy cô Viện sau đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Như Bình,
giáo viên hướng dẫn, người đã dành rất nhiều tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu
và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.

Bên cạnh đó, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
Ban lãnh đạo và thành viên của Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư
của châu Âu (EU-MUTRAP) thuộc Bộ Công thương, … đã tạo điều kiện để tác giả
có nguồn dữ liệu viết bài.

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót không
mong muốn, rất mong quý thầy cô quan tâm góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017


Học viên

Đào Quỳnh Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

ATTP An toàn thực phẩm


NN&PTNT Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
VN Việt Nam

Tiếng Anh

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt


CCT Common Custom Tariff Biểu thuế quan chung
Hệ thống đăng ký nhãn hiệu
CTM Community Trade Mark
hàng hóa
EC European Community Cộng đồng châu Âu
EU European Union Liên minh châu Âu
EU-VN Free Trade Hiệp định thương mại tự do Việt
EVFTA
Aggrement Nam – Liên minh Châu Âu
Food and Agriculture
Tổ chức Lương thực & Nông
FAO Organization of the United
nghiệp Liên Hiệp Quốc
Nations
GAP Good Agricultural Practice Thực hành nông nghiệp tốt
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
Generalized System of Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ
GSP
Preferences cập
Hazard Analysis Critical Hệ thống phân tích mối nguy và
HACCP
Control Point điểm kiểm soát tới hạn
HC Health Certificate Giấy chứng thư vệ sinh
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng
High Performance Liquid
HPLC cao dùng để phân tích các amin
Chromatography
sinh học liên quan đến sự phân
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
hủy thủy sản
HS Harmonized System
International Standards
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Organisation
Khai thác thủy sản bất hợp
Illegal, Unreported and
IUU pháp, không báo cáo và không
Unregulated fishing
theo quy định
Life Cycle Assessement of
LCAP Đánh giá vòng đời sản phẩm
Products
Mức giới hạn dư lượng hóa chất
MRLs Maximum Residue Limit
tối đa cho phép
National Agro – Forestry –
Cục Quản lý chất lượng nông
NAFIQUAD Fisheries Quality Assurance
lâm sản và thủy sản
Department –
NTBs Non-tariff barrier Hàng rào phi thuế quan
The Social Accountability Hệ thống quản lý trách nhiệm xã
SA 8000
8000 hội
Vệ sinh và kiểm dịch động thực
SPS Sanitary and Phytosanitary
vật
Hàng rào kỹ thuật trong thương
TBT Technical Barriers of Trade
mại
Hệ thống phần mềm kiểm soát
TRACES Trade Control Expert System
thương mại
Vietnam Association of
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
VASEP Seafood Exporters and
thủy sản Việt Nam
Producers
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Một số sản phẩm tiêu thụ chính tại EU (năm 2016)Error! Bookmark not
defined.
Bảng 1.2: Tình hình tiêu thụ thuỷ sản ở một số quốc gia EU (năm 2016) ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.3: Giá trị sản xuất thủy sản của EU giai đoạn 2012 - 2016Error! Bookmark
not defined.
Bảng 1.4: Tỷ lệ tự cung tự cấp thủy sản phân theo sản phẩm. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 1.5: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU (2007 – 2016) .. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.6: Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU (2009 – 2016) ......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU (2016).... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.8: Biểu thuế EU áp dụng với một số sản phẩm thủy sản nhập khẩu .... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.1: Cam kết về cắt giảm thuế quan trong Hiệp định EVFTA ................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Kế hoạch xuất khẩu thủy sản năm 2020 ... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người toàn thế giới giai đoạn 2013-
2016 ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2: Mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người của các nước thành viên EU
(2016) ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 1.3: Tỷ lệ tự cung tự cấp thủy sản của EU (2012-2016) Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.4: Cân đối nguồn cung thủy sản của EU năm 2016 .... Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.5: Cơ cấu thị trường nhập khẩu thủy sản của EU ....... Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.6: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản nhập khẩu EU năm 2016 .................. Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.7: Các kênh phân phối thủy sản của EU ....... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.8: Tổng quan hệ thống Luật An toàn thực phẩm của EU .. Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.9: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam (2007-2016) ............. Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của VN (2016) . Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.11: Kim ngạch XK thủy sản của Việt Nam sang EU (2007-2016) ....... Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.12: Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang EU (2009 – 2016) ....... Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.1: Các mốc đàm phán EVFTA ...................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2: Các nội dung chính của Hiệp định EVFTA ............ Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.3: Cam kết cắt giảm thuế quan của EU đối với nhóm hàng thủy sản ... Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.4: Dự báo cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang EU năm 2020 .... Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.1: Mô hình chuỗi khép kín 3F ....................... Error! Bookmark not defined.
i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Sau ba mươi năm chuyển đổi, nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước
tăng trưởng đáng kể, nhờ sự đóng góp rất quan trọng của chính sách hội nhập kinh
tế và chiến lược định hướng xuất khẩu. Trong những năm qua, sản xuất thủy sản đã
đạt được những thành tựu đáng ghi nhận cả về sản lượng và giá trị với mức tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt 15,6%/năm, từ 550 triệu USD lên đến 7,1 tỷ USD
năm 2016, góp phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Mặt
hàng thủy sản Việt Nam cũng đã được xuất khẩu sang 165 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới với 3 thị trường chủ lực là EU, Mỹ và Nhật Bản, đưa Việt Nam trở
thành một trong top 5 thị trường xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới, giữ vai trò
chủ đạo cung cấp nguồn thủy sản toàn cầu.

Là một trong những thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam, EU
được biết đến là một thị trường chung thống nhất của 28 nước thành viên với dân số
500 triệu người và vốn, hàng hóa, dịch vụ và sức lao động được tự do lưu chuyển
giữa các nước trong nội khối . Đây cũng là khối kinh tế lớn nhất thế giới với quy
mô thị trường (GDP) đạt 19.872 tỷ USD, chiếm 26,4% tổng GDP toàn cầu, tổng
kim ngạch thương mại hàng năm đạt xấp xỉ 4.000 tỷ USD, cung cấp gần 40% vốn
đầu tư ra nước ngoài của thế giới. Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) thiết lập
quan hệ ngoại giao từ ngày 28/11/1990 và đến nay đã phát triển mạnh mẽ trên mọi
lĩnh vực, nhất là quan hệ thương mại đã tăng hơn 10 lần, đạt 41,4 tỷ USD năm
2015. Tháng 6 năm 2012, Việt Nam và EU đã chính thức triển khai đàm phán Hiệp
định thƣơng mại tự do (EVFTA). Sau 14 vòng đàm phán, FTA Việt Nam-EU đã
chính thức hoàn thành vào tháng 12/2015 tại Brussels, mở ra một kỷ nguyên mới
cho thương mại hàng hóa giữa hai nền kinh tế nói chung và cho ngành xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam nói riêng. Theo Hiệp định EVFTA, hơn 95% số mặt hàng
thủy sản sẽ mở cửa hoàn toàn, lộ trình tối đa trong 10 năm (trong đó hơn 71% dòng
thuế được xóa bỏ hoàn toàn ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực). Tuy nhiên, bên
cạnh những cơ hội mà EVFTA mang lại thì ngành thủy sản Việt Nam cũng phải đối
ii

mặt với không ít những thách thức về gia tăng áp lực cạnh tranh ngay tại thị trường
nội địa, đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn kĩ thuật,
yêu cầu về bao bì, nhãn mác, thủ tục hải quan phức tạp và rất khắt khe, ...

Vì vậy, cần phải đưa ra những giải pháp phù hợp và thực tế để tận dụng các cơ
hội và hạn chế, khắc phục những thách thức mà Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – EU đem lại cho ngành thủy sản xuất khẩu Việt Nam. Đề tài luận văn “Ảnh
hưởng của Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
đến xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang Liên minh Châu Âu” do đó được lựa
chọn với 3 chương chính: Chương 1 của luận văn phân tích về thực trạng xuất khẩu
hàng thủy sản Việt Nam sang EU, dựa trên cơ sở đó tại chương 2, những dự báo về
ảnh hưởng của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang EU
và đề xuất, kiến nghị những giải pháp để tận dụng cơ hội và khắc phục những hạn
chế được được ra ở chương 3.

CHƢƠNG 1: Thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang EU

Đặc điểm thị trƣờng thủy sản EU

Theo Báo cáo ngành thủy sản của Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc (FAO), EU là một trong những thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất thế
giới với số lượng tiêu thụ trung bình hàng năm khoảng hơn 13,8 triệu tấn, tương
đương 54 tỷ EUR và mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người của thị trường EU
là 25,5kg/người năm 2016, trong khi mức trung bình của thế giới là 19,5 kg/người,
trong đó, Bồ Đào Nha, Lithnuania, Tây Ban Nha, Phần Lan, Pháp là top 5 thị
trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của EU với các sản phẩm tiêu thụ chính là: cá ngừ
(đóng hộp), cá tuyết, cá hồi, mực, tôm…

Nguồn cung cho thị trường thủy sản EU chủ yếu đến từ nguồn tự cung và
nguồn nhập khẩu. Tuy nhiên, nguồn tự cung (đánh bắt và nuôi trồng) hàng năm của
EU chỉ đạt xấp xỉ 6 triệu tấn, hay nói cách khác tỷ lệ tự cung tự cấp thủy sản của EU
chỉ đạt xấp xỉ 45% đến 55%,do đó EU đáp ứng nhu cầu thủy sản nội khối chủ yếu
nhờ nguồn cung từ nhập khẩu. EUlà thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế
iii

giới, chiếm 24% tổng giá trị giao dịch thủy sản toàn thế giới và là một nước nhập
khẩu ròng các sản phẩm thủy sản với các sản phẩm chính là: cá tầng đáy, cá hồi, cá
ngừ và động vật giáp xác (tôm). EU nhập khẩu thủy sản từ hơn 180 quốc gia, trong
đó Na Uy và Trung Quốc là hai thị trường cung cấp thủy sản chính (cả về số lượng
và giá trị), chiếm đến hơn 30% tổng số lượng và giá trị thủy sản nhập khẩu của EU.

Về tập quán và thị hiếu tiêu dùng, người tiêu dùng EU có xu hướng tiêu thụ
ngày một nhiều thuỷ sản, coi thuỷ sản là thực phẩm thay thế cho thịt gia súc. Tuy
nhiên, EU được biết đến là một thị trường vô cùng “khó tính” và rất bảo vệ người
tiêu dùng. Đối với hàng thủy sản, người tiêu dùng EU nói không với các mặt hàng
nhập khẩu không rõ nguồn gốc xuất xứ, có chất lượng kém. Với các sản phẩm đã
qua chế biến, người EU chỉ dùng những sản phẩm đóng gói có ghi rõ tên sản phẩm,
nơi sản xuất, các điều kiện bảo quản và sử dụng, mã số và mã vạch. Trong tương
lai, người dân EU có xu hướng tiêu thụ các sản phẩm thủy sản bền vững, có truy
nguyên nguồn gốc rõ ràng, các mặt hàng được dự báo sẽ tăng nhu cầu tiêu thụ tại
EU là cá hồi, cá trích, và cá tra. Các sản phẩm thủy sản hữu cơ hay các sản phẩm
sinh thái cũng sẽ được chú ý trong thời gian tới. Hiện nay, một số thị trường có nhu
cầu tiêu thụ thủy sản hữu cơ nhiều nhất là: Đức, Pháp, Anh, Tây Ban Nha và Ý.

Về kênh phân phối thị trường, Châu Âu có hệ thống kênh phân phối hàng thủy
sản phức tạp nhất trên thế giới, hầu hết tập trung vào các nhà phân phối, các công ty
chế biến và nhà cung cấp nhỏ và trung bình.

Những rào cản thương mại của EU đối với hàng thủy sản xuất khẩu hiện nay
bao gồm các rào cản về thuế quan và rào cản phi thuế quan, trong đó xu hướng là
chuyển từ các biện pháp rào cản thuế quan sang các biện pháp rào cản phi thuế quan
như: Rào cản kỹ thuật (TBT), rào cản về an toàn thực phẩm và an toàn bệnh dịch
động thực vật (SPS), rào cản chống bán phá giá, các quy định về xuất xứ, nhãn
hiệu,môi trường, lao động... Các rào cản phi thuế quan của EU bao gồm (1) các yêu
cầu bắt buộc là các yêu cầu mà các DN muốn xuất khẩu thủy sản vào EU bắt buộc
phải tuân theo như: các quy định chung về ATTP, các quy tắc truy xuất nguồn gốc
iv

& ghi nhãn thực phẩm, chứng nhận khai thác thủy sản- chống đánh bắt trái phép
(IUU), Vi sinh vật gây ô nhiễm, chứng thư cho các sản phẩm thủy sản xuất khẩu
sang EU, quy định về các mức dư lượng tối đa cho phép (MRL) và (2) các yêu cầu
của thị trường là những yêu cầu không bắt buộc đối với sản phẩm thâm nhập vào
thị trường EU nhưng mà hầu hết các đối thủ cạnh tranh đều thực hiện, nói cách
khác, là những gì DN cần phải tuân theo để theo kịp với thị trường bao gồm Hệ
thống quản lý ISO 9000, các quy định về vệ sinh-y tế (HACCP), các quy định về
môi trường (ISO 14000), Sức khỏe và an toàn lao động (SA 8000), các quy định về
chống bán phá giá,…

Thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang EU

EU luôn là một thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam, chiếm
đến 17,5% tổng giá trị thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, chỉ đứng sau Mỹ (19,5%).
Giai đoạn 2007 - 2016, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU tăng
liên tục với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5%/năm, từ 0,92 tỷ USD năm 2007 lên
1,21 tỷ USD năm 2016, đạt đỉnh năm 2014 - năm đánh dấu sự khởi sắc của thị
trường thủy sản Việt Nam.

Các mặt hàng thủy sảnxuất khẩu chính sang EU bao gồm: tôm, cá tra, mực và
bạch tuộc, cá ngừ, cua ghẹ & giáp xác khác, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, trong đó tôm
và cá tra là 2 mặt hàng xuất khẩu chủ lực với tổng tỷ trọng chiếm tới 80% tổng kim
ngạch thủy sản xuất khẩu sang EU, trong đó tỷ trọng cá tra đang có xu hướng giảm
và tỷ trọng tôm đang có xu hướng tăng mạnh. Hình thức xuất khẩu thủy sản sang thị
trường EU chủ yếu được tiến hành qua các trung gian hoặc các trung tâm tái xuất
khẩu lớn như Singapore… và chủ yếu là ký kết theo giá FOB, thường là trả ngay, và
hầu như không ký theo giá CIF, CFR hay các phương thức khác. Ngoài ra, hiện nay
một số doanh nghiệp thủy sản của Việt Nam cũng đã thực hiện xuất khẩu trực tiếp
sang cho các nhà nhập khẩu, các siêu thị, các chuỗi cửa hàng ở Châu Âu.

Mặc dù giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng liên tục qua nhiều năm, tuy
nhiên các DN xuất khẩu thủy sản Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với không ít
v

những trở ngại về hàng rào thuế quan cũng như hàng rào phi thuế quan khi xuất
khẩu sang thị trường EU. Cụ thể, về hàng rào thuế quan, mức thuế bình quân mà
EU đang áp dụng đối với hàng thủy sản nhập khẩu từ các nước ngoại khối là từ 20-
24% và đối với các nước được hưởng ưu đãi thuế quan là từ 7-10%. Về hàng rào
phi thuế quan, EU được biết đến là một thị trường rất khó tính với các yêu cầu
nghiêm ngặt về vấn đề về bao bì, thương hiệu và xuất xứ hàng hóa, chất lượng sản
phẩm, vệ sinh thực phẩm,vệ sinh môi trường, hàm lượng kháng sinh trong sản phẩm
thủy sản,… Trong khi đó, các DN xuất khẩu thủy sản VN vẫn chưa tự giác và gặp
nhiều khó khăn khi đáp ứng những quy định khắt khe này.

CHƢƠNG 2: Dự báo ảnh hƣởng của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng
thủy sản Việt Nam sang EU

Giới thiệu chung về Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)

Ngày 26 tháng 6 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Cao ủy
Thương mại EU tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam - EU (EVFTA). Sau gần 3 năm đàm phán, với 14 phiên chính thức và
nhiều phiên giữa kỳ ở cấp Bộ trưởng, cấp Trưởng đoàn và các nhóm kỹ thuật, Việt
Nam và EU đã đạt được thỏa thuận nguyên tắc về toàn bộ các nội dung cơ bản của
Hiệp định.

EVFTA là một Hiệp định thế hệ mới toàn diện với phạm vi cam kết rộng và
mức độ cam kết cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp
với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Những cam kết chính
đạt được trong Hiệp định EVFTA bao gồm (1) Mở cửa thị trường hàng hóa: EU
cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7%
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với lộ trình tối đa trong 10 năm, đối với khoảng
0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế
quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%; (2) Cam kết của về thương mại
dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động
của các doanh nghiệp hai bên. (3) Mua sắm chính phủ: Việt Nam và EU thống nhất
vi

các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm của Chính phủ (GPA) của WTO;
(4) Sở hữu trí tuệ và chỉ dẫn địa lý và một số các nội dung khác phù hợp với hệ
thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên tăng cường hợp
tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu tư giữa hai Bên.

Việc ký kết FTA Việt Nam - EU là một cú hích quan trọng để Việt Nam tiếp
tục thúc đẩy quan hệ kinh tế-thương mại với EU. Khi Hiệp định EVFTA chính thức
có hiệu lực, ước tính GDP của Việt Nam có thể tăng thêm trên 15% và kim ngạch
xuất khẩu tăng khoảng 35%. Với những cam kết đạt được, dự kiến Hiệp định
EVFTA sẽ đem lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp của hai bên trên nhiề u
phương diê ̣n. Các lợi ích chin
́ h có th ể kể đến là: mở rộng hơn nữa thị trường cho
hàng xuất khẩu, đặc biệt là những sản phẩm mà hai bên có thế mạnh; khuyến khích
môi trường đầu tư, kinh doanh cởi mở, thông thoáng và minh bạch hơn, thúc đẩy
luồng vốn đầu tư từ hai bên, đặc biệt là nguồn vốn chất lượng cao với công nghệ
nguồn của EU vào Việt Nam; các cam kết liên quan đến đầu tư, tự do hóa thương
mại dịch vụ, mua sắm của Chính phủ, bảo hộ sở hữu trí tuệ, v.v. cũng sẽ mở ra cơ
hội cho cả hai bên tiếp cận thị trường của nhau, đảm bảo lợi ích tổng thể, cân bằng;
đồng thời hỗ trợ Việt Nam hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan, v.v. Để những
lợi ích này sớm được hiện thực hóa, hai bên thống nhất sẽ nỗ lực hoàn tất quá trình
phê chuẩn trong thời gian sớm nhất để Hiệp định có hiệu lực ngay từ đầu năm 2018.

Tuy nhiên, với EVFTA, doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ gặp phải không ít
thách thức bởi (1) các yêu cầu về quy tắc xuất xứ có thể khó đáp ứng do nguồn
nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ Trung
Quốc hoặc ASEAN nên khó có thể đáp ứng tỷ lệ về hàm lượng nội khối theo quy
định; (2) các rào cản TBT, SPS khắt khe và nghiêm ngặt. Vì vậy, để có được hưởng
lợi về thuế quan thì hàng hóa của Việt Nam cũng phải nổ lực rất nhiều về chất
lượng để vượt qua được các rào cản này; (3) các biện pháp phòng vệ thương mại;
(4) Sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ của EU….

Những điều khoản của Hiệp định liên quan đến xuất khẩu hàng thủy sản của
vii

Việt Nam

Theo cam kết của EU trong Hiệp định EVFTA, đối với ngành thủy sản, 95%
số mặt hàng mở cửa hoàn toàn, lộ trình tối đa trong 10 năm (trong đó hơn 71% dòng
thuế được xóa bỏ hoàn toàn ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực), 5% dòng thuế còn
lại là các mặt hàng Việt Nam không có thế mạnh xuất khẩu. Ngoài ra, với cá ngừ
đóng hộp (tuna) và cá viên (surimi), EU đồng ý dành cho Việt Nam một lượng hạn
ngạch thuế quan thỏa đáng với thuế suất 0%. Các cam kết khác về rào cản kỹ thuật
đối với thương mại (TBT) hay các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS), hai Bên thỏa
thuận tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối
với thương mại của WTO (Hiệp định TBT). Hiệp định cũng bao gồm các cam kết
theo hướng giảm bớt hàng rào thuế quan khác (ví dụ về cam kết về cấp phép xuất
khẩu/nhập khẩu, thủ tục hải quan…) nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập
khẩu giữa hai Bên.

Những ảnh hƣởng của Hiệp định đến xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
sang thị trƣờng EU

EVFTA sẽ ảnh hưởng đến quy mô, số lượng và cơ cấu xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam sang EU. Trước khi Hiệp định nàyđược ký kết, mức thuế bình quân mà
EU áp dụng đối với các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là: tôm
(từ 17-20%), cá tra (8-16%), mực và bạch tuộc (8-10%), cá ngừ (22%), cua ghẹ và
giáp xác khác (12%), nhuyễn thể hai mảnh vỏ (20%)….Với những ưu đãi về thuế
quan mà Hiệp định EVFTA mang lại, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản
sang EU ước tính đến năm 2020 sẽ đạt hơn 1.800 triệu USD, tăng 49,6% so với giá
trị kim ngạch xuất khẩu năm 2016 (1.210 triệu USD), theo đó thị phần cung ứng
thủy sản của Việt Nam tại khu vực này sẽ tăng lên 6% (cao hơn nhiều so với con số
4% hiện tại).Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, ước tính đến năm 2020, tôm và cá tra
tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang EU với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
897 triệu USD và 353 triệu USD, chiếm tương ứng 49% và 20% tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU năm 2020.
viii

EVFTA sẽ ảnh hưởng đếnviệc lựa chọn hình thức, phương thức xuất khẩu của
Việt Nam, thay vì hình thức xuất khẩu gián tiếp, thông qua các nhà phân phối trung
gian hoặc qua các trung tâm tái xuất khẩu lớn như Singapore…, cần chú trọng và
chuyển dần sang phát triển hình thức xuất khẩu trực tiếp cho các hệ thống phân
phối, trung tâm thương mại lớn, siêu thị nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu

EVFTA sẽ ảnh hưởng đếnchiến lược, chính sách xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam, cụ thể là chú trọng chất lượng hơn số lượng, phát triển các sản phẩm thủy sản
mang lại giá trị gia tăng cao và phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững; Xây
dựng và phát triển thương hiệu tập thể gắn với các yếu tố chỉ dẫn địa lý, đặc biệt là
cho các sản phẩm xuất khẩu trọng yếu như tôm, cá tra; Phát triển chuỗi liên kết
cung ứng thủy sản từ đánh bắt, nuôi trồng đến chế biến, xuất khẩu; Đa dạng thị
trường xuất khẩu.

EVFTA sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp cận thị trường EU của Việt Nam trong bối
cảnh mới. Mặc dù nhu cầu tiêu dùng thủy sản của EU ngày càng lớn nhưng việc
tiếp cận thị trường EU là không dễ dàng đối với các DN thủy sản Việt Nam và thực
tế là nhiều DN đang e ngại tiếp cận thị trường này. Tuy nhiên, đã đến lúc DN cần
thay đổi suy nghĩ này, bởi những tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng, nguồn gốc xuất
xứ, sự đồng đều sản phẩm về bao bì, nhãn mác… trong ngắn hạn có thể gây khó
khăn cho hàng thủy sản xuất khẩu của VN, tuy nhiên, nếu nhìn theo hướng tích cực
thì đây sẽ là cơ hội để hàng Việt Nam khẳng định uy tín và tăng sức cạnh tranh tại
thị trường EU. Vì vậy, trong điều kiện thực thi EVFTA, các DN cần chủ động tìm
hiểu rõ các thông tin và quy định, luật lệ, cũng như các yêu cầu pháp lý, yêu cầu của
người tiêu dùng liên quan đến nhập khẩu thủy sản của các nước EU.

CHƢƠNG 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang EU
trong điều kiện thực thi Hiệp định EVFTA

Dự báo xu hƣớng tiêu dùng thủy sản EU đến năm 2020

Dự báo đến năm 2020, xu hướng tiêu thụ thủy sản của EU có một số đặc điểm mà
các DN xuất khẩu thủy sản Việt Nam cần lưu ý như: (1) hơn 50% tổng dân số châu
ix

Âu sẽ trên 50 tuổi, đồng nghĩa với việc châu Âu rơi vào thời kỳ dân số già. Xu
hướng này sẽ kéo theo nhu cầu về các thực phẩm an toàn và có có lợi cho sức khỏe
như thủy sản tăng mạnh; (2) số lượng thành viên trung bình trong một gia đình sẽ
chỉ từ 1 đến 2 người, do đó cần chú ý để điều chỉnh kích cỡ và trọng lượng của các
sản phẩm xuất khẩu sao cho phù hợp; (3) vấn đề bình đẳng nam nữ sẽ ngày càng
được chú trọng, đồng nghĩa với việc số lượng phụ nữ đi làm sẽ nhiều hơn, không có
thời gian nấu ăn, do đó thị trường thực phẩm chế biến sẵn sẽ phát triển; (4) tình
trạng nhập cư mà thị hiếu tiêu dùng của thị trường EU sẽ ngày một đa dạng và
phong phú hơn; (5) mua sắm mang tính chất giải trí, người dân EU sẽ quan tâm
nhiều hơn đến thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm,…

Mục tiêu, phƣơng hƣớng xuất khẩu của ngành thủy sản trong những năm tới
Theo Quyết định số 279/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/03/2012
về phê duyệt “Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020”, mục tiêu tổng quát của xuất khẩu thủy sản Việt Nam là tiếp
tục phát triển xuất khẩu thủy sản theo hướng bền vững, khả năng cạnh tranh cao,
giữ vững vị trí trong nhóm 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Theo đó,
định hướng đến năm 2020, ngành thủy sản tiếp tục là ngành xuất khẩu chủ lực, góp
phần quan trọng đưa kinh tế nông thôn phát triển bền vững, với tốc độ tăng trưởng
khoảng trên 7%/năm, giá trị xuất khẩu dự kiến đạt mức 10 - 10,5 tỷ USD; Xây dựng
được các thương hiệu thủy sản lớn, có uy tín, tạo thế cho thủy sản xuất khẩu của
Việt Nam tiếp tục giữ vững và phát triển trên các thị trường thế giới.
Phấn đấu đến năm 2020, tổng sản lượng xuất khẩu thủy sản là 1.900 nghìn tấn,
tương ứng 10.000 triệu USD, trong đó EU tiếp tục là một trong các thị trường xuất
khẩu chủ lực với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 21% tỉ trọng tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu thủy sản với các sản phẩm xuất khẩu chính là: Cá tra (35%), tôm (15%),
cá ngừ (25%), mực, bạch tuộc (20%).

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trƣờng Liên minh
Châu Âu trong điều kiện thực thi Hiệp định EVFTA
x

Sau Singapore, Việt Nam là quốc gia thứ hai trong ASEAN đạt được một FTA
có tính tham vọng và toàn diện với EU. Chủ trương lớn của cả ASEAN và EU là
một FTA giữa hai khu vực. Do đó, khi các FTA song phương giữa EU và các nước
ASEAN hoàn tất thì những lợi thế mà Hiệp định EVFTA tạo ra và dành riêng cho
doanh nghiệp Việt Nam sẽ không còn nữa. Như vậy, doanh nghiệp Việt Nam ước
tính sẽ có khoảng thời gian vàng từ 10 đến 14 năm sắp tới để tiếp cận, thâm nhập và
tạo chỗ đứng vững chắc cho hàng hóa của mình trên thị trường EU trước khi phải
cạnh tranh với hàng hóa tương tự từ các nước ASEAN. Do đó, Việt Nam cần có
những giải pháp để chuẩn bị tốt nhất cho Hiệp định EVFTA, tận dụng tối đa những
cơ hội cũng như khắc phục những thách thức mà Hiệp định này mang lại. Có 4
nhóm giải pháp được đề xuất như sau:

Một là, nhóm giải pháp phát triển nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo
chất lƣợng, bao gồm:đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản xa bờ;
Phát triển chuỗi liên kết cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu hoặc thực hiện khép kín
chuỗi sản xuất.

Hai là,nhóm giải pháp xúc tiến thƣơng mại và tiếp cận, mở rộng thị
trƣờng. Hiện nay, mặt hàng thuỷ sản Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường
thuộc Liên minh châu Âu nhưng thực chất chỉ có một vài thị trường là có kim ngạch
đáng kể như Bỉ, Anh, Hà Lan, Italia, Đức, Pháp. Tuy nhiên, nếu chỉ tập trung vào
những thị trường trên, doanh nghiệp Việt Nam sẽ bỏ qua nhóm thị trường còn lại
(đặc biệt là thị trường các nước Đông Âu), hiện tương đương 32% kim ngạch xuất
nhập khẩu sang EU. Do đó, công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại cần
phải được chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa.

Ba là,nhóm giải pháp xây dựng và phát triển thƣơng hiệu. Ngành thủy sản
Việt Nam đang bỏ ngỏ vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu, đặc biệt là
thương hiệu tập thể hay thương hiệu quốc gia cho các mặt hàng thủy sản mà mới
chỉ tập trung phát triển thương hiệu riêng. Hạn chế này đã khiến DN Việt Nam phải
đối mặt với không ít tranh chấp liên quan đến thương hiệu, chịu những thiệt thòi vô
xi

hình về kinh tế.

Bốn là,nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN xuất
khẩu thủy sản sang EU, bao gồm: giải pháp đáp ứng các quy tắc xuất xứ nghiêm
ngặt của EU; giải pháp đối với các rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại; giải pháp
đáp ứng quy định về kiểm soát bảo tồn nguồn lợi IUU; giải pháp đáp ứng các yêu
cầu về vấn đề lao động và nâng cao chất lượng lao động; giải pháp ứng dụng khoa
học công nghệ trong đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản và các giải pháp liên
quan đến chính sách tạo vốn cho các DN xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

Nói tóm lại, EU là một thị trường quan trọngvà dự báo sẽ tiếp tục là một thị
trường đầy tiềm năng trong tương lai đối với ngành xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã chính thức kết thúc
đàm phán vào tháng 12 năm 2015 và dự kiến sẽ có hiệu lực trong năm 2018. Những
ưu đãi về thuế quan mà Hiệp định này mang lại cho ngành thủy sản, nếu biết tận
dụng, có thể làm tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU lên 1,8 tỷ năm
2020, tăng gần 50% so với con số năm 2016.
12

You might also like