You are on page 1of 6

PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH, CÔNG CỤ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

MÀ VIỆT NAM ĐÃ ÁP DỤNG TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY


ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY HẢI SẢN
A. Giai đoạn từ 1975 đến 1986
1. Chính sách, công cụ
- Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung (kinh tế đóng).
- Việc xuất nhập khẩu hàng hóa phần lớn là do nhà nước quyết định, rất ít các công ty
được cấp phép tham gia hoạt động ngoại thương.
- Chính sách thương mại quốc tế: khối lượng nhập khẩu được xác định dựa trên dựa trên
dự báo chênh lệch giữa cung và cầu nội địa; khối lượng xuất khẩu được xác định nhằm bù
đắp nhập khẩu theo kế hoạch (cân bằng cán cân thương mại).
- Các công cụ thực thi chính sách thương mại trong giai đoạn này không được sử dụng
phổ biến và còn nhiều hạn chế.
2. Ưu điểm, nhược điểm
- Ưu điểm: tập trung tối đa nguồn lực kinh tế vào mục tiêu đề ra lúc bấy giờ, việc quản lý
khối lượng xuất nhập khẩu
- Nhược điểm: thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của cả nền kinh tế, đặc biệt là
khoa học công nghệ.
B. Giai đoạn từ 1986 đến nay
1. Chính sách
- Đổi mới kinh tế toàn diện, chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, áp dụng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Mở cửa đất nước, giao thương trao đổi hàng hóa với nước ngoài, hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới.
- Triển khai các công cụ bảo hộ trong chính sách thương mại, khuyến khích các ngành có
định hướng xuất khẩu.
- Gia tăng số lượng các công ty ngoại thương.
2. Công cụ
a. Các bộ luật về xuất nhập khẩu và thuế khóa
Việt Nam đã thực hiện một loạt các công cụ và chính sách thương mại quốc tế để hỗ trợ
phát triển ngành thủy sản của mình. Chúng bao gồm Luật Xuất nhập khẩu của Chính phủ
quy định trợ cấp cho các nhà xuất khẩu; Luật chuyên ngành thủy sản quy định về hoạt động
thủy sản trong lãnh hải; và Luật Thủy sản quy định về quản lý nguồn lợi thủy sản. Ngoài ra,
chính phủ đã ban hành các quy định xuất khẩu cụ thể, chẳng hạn như Quy định về Xuất khẩu
Sản phẩm Thủy sản. Việt Nam cũng là một bên ký kết Hiệp định về áp dụng các biện pháp
vệ sinh kiểm dịch của Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó yêu cầu tất cả các sản phẩm
thủy sản xuất khẩu từ Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã áp dụng một số công cụ thương mại quốc tế đối với các
sản phẩm thủy sản, bao gồm thuế xuất khẩu, thuế quan và miễn thuế giá trị gia tăng (VAT).
Ngoài ra, quốc gia đã thực hiện nhiều biện pháp phi thuế quan khác nhau như rào cản kỹ
thuật đối với thương mại (TBT), biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (SPS), và các
tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp khác (SCAP). Cuối cùng, Việt Nam đã đưa ra
một số chiến lược và chính sách xúc tiến thương mại, bao gồm ưu đãi thuế quan, trợ cấp
xuất khẩu và khuyến khích đầu tư.
Việt Nam đã áp dụng một số công cụ thương mại quốc tế đối với các sản phẩm thủy sản
của mình, chẳng hạn như Hệ thống ưu đãi tổng quát, hạn ngạch thuế quan và các hiệp định
thương mại tự do với các nước như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu và Nhật Bản. Ngoài ra, Việt
Nam đã áp dụng một số công cụ chính sách, bao gồm Nghị định về tạo thuận lợi thương mại
cho xuất khẩu thủy sản và Hiệp định WTO về áp dụng các biện pháp vệ sinh kiểm dịch, để
đảm bảo chất lượng các sản phẩm thủy sản của mình.
b. Chính sách thuế quan
Việt Nam đã có hàng loạt chính sách thuế quan đối với mặt hàng thủy sản, bao gồm thuế
quan đối với thủy sản, miễn giảm thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu và ưu đãi hàng hóa
xuất khẩu. Theo Tổng cục Hải quan, Việt Nam áp thuế suất 5% đối với thủy sản nhập khẩu,
thuế suất 10% đối với xuất khẩu và thuế suất ưu đãi 7% đối với xuất khẩu sang một số nước.
Ngoài ra, Việt Nam còn cho phép miễn, giảm thuế nhập khẩu một số mặt hàng thủy sản. Ví
dụ: cá ngừ, cá mòi, cá thu nhập khẩu để tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu.
- Ưu điểm:
 Khuyến khích sản xuất thủy sản trong nước, mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm
việc làm cho người lao động
 Tạo thêm thu nhập cho đất nước
 Bảo vệ các nhà sản xuất thủy sản địa phương khỏi sự cạnh tranh nước ngoài
Kích thích các nhà sản xuất thủy sản trong nước cái tiến công nghệ sản xuất
nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước
- Nhược điểm:
 Giá cao hơn cho người tiêu dùng, lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất thủy
sản có thể bị giảm sút
 Có thể tạo raò cản thương mại với các nước khác
 Có thể không khuyến khích đầu tư nước ngoài vào ngành thủy sản
c. Hạn ngạch
Việt Nam đã thực hiện một số hạn ngạch đối với các sản phẩm thủy sản, bao gồm giới
hạn nỗ lực đánh bắt, hạn ngạch đánh bắt và đóng cửa theo mùa vụ và khu vực. Ngoài ra,
Việt Nam đã thực hiện các quy định kỹ thuật liên quan đến quản lý nghề cá bền vững, chẳng
hạn như hạn chế kích thước và loại ngư cụ và việc sử dụng các thiết bị giảm đánh bắt nhầm.
Quốc gia này cũng có một số chương trình nhằm thúc đẩy các hoạt động đánh bắt bền vững,
chẳng hạn như đánh bắt và thả tự nguyện một số loài nhất định, và sử dụng các khu vực
đánh bắt và thả.
- Ưu điểm:
 Giúp điều tiết lượng thủy sản nhập khẩu, nhờ đó bảo vệ được sản xuất thủy sản
trong nước và ngăn chặn sự mất ổn định của thị trường nội địa
Giúp kiểm soát được lượng thủy sản xuất khẩu từ Việt Nam, giúp đảm bảo tiêu
dùng trong nước và đảm bảo thu nhập ổn định từ việc bán hàng xuất khẩu
- Nhược điểm:
 Hạn chế khả năng tiếp cận của Việt Nam với các thị trường khác, vì các nước
khác có thể áp đặt thuế quan hoặc các hạn chế khác để đáp ứng với hạn ngạch, dẫn
đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam giảm.
d. Trợ cấp xuất khẩu
Việt Nam thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu nhằm thúc đẩy ngành thủy sản phát
triển. Là một phần của chính sách này, các khoản trợ cấp đã được cấp cho các nhà xuất khẩu
thủy sản để giúp giảm chi phí sản xuất, khuyến khích cạnh tranh và củng cố thị phần quốc tế
của Việt Nam. Các khoản trợ cấp đã được sử dụng để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển,
sản xuất thiết bị và các chiến dịch tiếp thị nhằm tăng xuất khẩu các sản phẩm thủy sản.
Ngoài ra, Việt Nam đã sử dụng chính sách này để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về sức
khỏe và an toàn, đồng thời chống lại hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định trong vùng biển của mình.
- Ưu điểm:
 Tăng khả năng cạnh tranh của thủy sản trên thị trường toàn cầu
 Cải thiện thu ngoại tệ
- Nhược điểm:
 Tác động tiêu cực đến các ngành công nghiệp khác trong nước
 Chiến tranh thương mại tiềm ẩn với các quốc gia khác
e. Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
Trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách tỷ giá và
đòn bẩy liên quan để thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản. Điều này bao gồm thiết lập chính
sách tỷ giá hối đoái ổn định, cho phép các ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng hấp dẫn,
đầu tư vào cơ sở hạ tầng và tiếp thị các sản phẩm thủy sản để thúc đẩy xuất khẩu. Ngoài ra,
chính phủ cũng đã cho phép các nhà xuất khẩu được hưởng lợi từ các ưu đãi xuất khẩu và
miễn thuế, cũng như hỗ trợ kỹ thuật cho người nuôi cá địa phương.
- Ưu điểm:
 Giúp duy trì tỷ giá thích hợp để các nhà sản xuất thủy sản trong nước dễ dàng bán
ra thị trường thế giới
 Thúc đẩy các nhà sản xuất thủy sản xuất khẩu thủy sản ra thị trường nước ngoài,
giảm bớt sức hấp dẫn của thị trường trong nước
f. Tiêu chuẩn và quy trình đánh giá tuân thủ SCAP
Việt Nam đã thực hiện một số tiêu chuẩn và quy trình đánh giá tuân thủ (SCAP) đối với
sản phẩm thủy sản. Chúng bao gồm các quy định về Phân tích Mối nguy và Điểm Kiểm
soát Tới hạn (HACCP) để đảm bảo an toàn thực phẩm, cũng như Thực hành Nông nghiệp
Tốt (GAP) để đảm bảo rằng thủy sản được sản xuất theo cách bền vững và thân thiện với
môi trường. Chính phủ Việt Nam cũng đã xây dựng Tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản Việt
Nam để điều chỉnh quá trình sản xuất và Tiêu chuẩn chế biến và bảo quản thủy sản Việt
Nam để điều chỉnh việc chế biến và bảo quản thủy sản. Ngoài ra, Việt Nam đã áp dụng
nhiều tiêu chuẩn quốc tế như ISO 22000 và ISO/TS 22002-1 để đảm bảo an toàn và chất
lượng các sản phẩm thủy sản.
Việt Nam đã triển khai bộ quy trình, tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm thủy sản theo
Chương trình đánh giá tuân thủ quy định thủy sản (SCAP). Các thủ tục này bao gồm kiểm
toán đảm bảo chất lượng, kiểm tra và chứng nhận các cơ sở chế biến thủy sản và giám sát
các sản phẩm thủy sản nhập khẩu. Ngoài ra, Việt Nam đã thiết lập chương trình truy xuất
nguồn gốc quốc gia đối với các sản phẩm thủy sản và đã ban hành các quy định về ghi
nhãn và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm thủy sản trong thương mại quốc tế.
g. Các hiệp định thương mại tự do
Việt Nam kí kết hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên Minh Châu Âu
(EU) vào ngày 30/6/2019
- Ưu điểm:
 Giúp đẩy mạnh các đơn hàng xuất khẩu thủy sản sang khu vực EU và giúp các
sản phẩm thủy sản của Việt Nam có sức cạnh tranh hơn
 Việt Nam có thể tiếp cận một thị trường tiêu thụ thủy sản khổng lồ. Đối với Việt
Nam, EU là thị trườn xuất khẩu thủy sản tiềm năng lỡn nếu Việt Nam đáp ứng được
những yêu cầu ngày càng cao về số lượng, chất lượng, cũng như chủng loại từ thị
trường.
 Mức cắt giảm thuế về 0% tương ứng với 90% số mặt hàng xuất khẩu sang thị
trường này. Việc xóa bỏ thuế quan đối với mặt hàng xuất khẩu thùy sản sẽ tạo lợi thế
quan trọng cho Việt Nam khi cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường EU.
 Việt Nam được hưởng lợi xét từ góc độ nhập khảu. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu
đối với các hàng hóa chiến lược của EU vào Việt Nam sẽ giúp nâng cao kỹ thuật
ngành công nghiệp và từ đó đẩy mạnh hiệu quả sản xuất và xuất khẩu -> giúp cho
Việt Nam có được những sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp hơn và có nhiều
lựa chọn hơn đối với các nhà cung cấp, trong đó có ngành thủy sản.
 Các hàng thùy sản xuất khảu của Việt Nam cũng luôn được chú ý và tạo điều
kiện
- Nhược điểm
 Hàng thủy sản xuât khẩu của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt và khốc liệt
hơn với hàng thủy sản tại chỗ của các nước mới gia nhập EU và các hàng thủy sản
của các công ty xuất khẩu thủy sản mạnh và nhiều kinh nghiệm ngoài EU trong việc
xuất khẩu, tìm chỗ đứng và duy trì thị phần tại EU
 Đòi hỏi khắt khe về quy tắc xuất xứ, vẫn đề bán phá giá, trợ cấp và sử dụng các
công cụ phòng vệ thương mại -> phải chứng minh về nguồn gốc hợp pháp của thủy
sản là một thách thức lớn
 Ảnh hưởng xấu từ khủng hoảng nợ công của các nước EU đến nhiều nền kinh tế
nhỏ hơn trong khu vực sẽ làm giảm nhu cầu nhập khẩu thủy sản ở thị trường EU.

You might also like