You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

  

VŨ THỊ HOÀI PHƯƠNG

XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT


NAM SANG THỊ TRƯỜNG ÚC

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI - 2017
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Việt Nam có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển ngành thủy
sản. Ngành thủy sản tại Việt Nam đã, đang và sẽ đóng góp quan trọng vào kim ngạch
xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và có nhiều triển vọng phát triển.
Trong bối cảnh hội nhập, xuất khẩu thủy sản vào các thị trường lớn như Mỹ, EU,
Trung Quốc gặp nhiều khó khăn do vấp phải các rào cản kỹ thuật, đòi hỏi phải tìm ra thị
trường mới, có tiềm năng và triển vọng phát triển xuất khẩu thủy sản đáp ứng mục tiêu
xuất khẩu bền vững, đa dạng hóa thị trường, khác biệt hóa về sản phẩm thủy sản xuất
khẩu của Việt Nam.
Australia (Úc) là quốc gia thuộc Châu Đại Dương, thuộc khối APEC – khối được
đánh giá là thị trường tiềm năng về xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản của
các nước ASEAN. Tuy có hệ sinh thái phong phú và độc đáo, thuận lợi cho phát triển
ngành nông nghiệp và chăn nuôi nhưng lại không thuận lợi cho phát triển thủy sản. Hằng
năm, quốc gia này phải nhập khẩu khoảng 70% thủy sản từ nước ngoài, chủ yếu từ Châu
Á để đáp ứng nhu cầu trong nước. Dự báo thời gian tới, Úc sẽ là thị trường tiềm năng cho
xuất khẩu thuỷ sản của các nước Châu Á trong đó có Việt Nam bởi: dân số Úc tăng
nhanh, nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản lớn. Người Úc lại ưa chuộng các sản phẩm thuỷ sản đến
từ Châu Á trong đó có tôm sú cỡ lớn, cá tra, cá basa từ Việt Nam. Việt Nam hiện tại đứng
vị trí thứ tư trong số các nước cung cấp thủy sản lớn nhất sang Úc sau Thái Lan, New
Zealand và Trung Quốc tuy nhiên mới chỉ chiếm khoảng 12% thị phần nhập khẩu thủy
sản của Úc.
Việt Nam – Úc có quan hệ tốt đẹp về các mặt: cùng tham gia hiệp định Thương
mại tự do ASEAN-AUSTRALIA-NEWZEALAND (AANZFTA); đang trong quá trình
đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP); Hiệp định Đối tác kinh
tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tuy nhiên, Úc cũng đặt ra nhiều quy định nhập khẩu
nghiêm ngặt, đặc biệt là về vệ sinh an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ,....vấn đề làm
thế nào để đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Úc được đặt ra.
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
thị trường Úc làm nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang thị trường Úc trong giai đoạn 2012-2016 từ đó kiến nghị giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Úc đến năm 2020. Giác độ nghiên cứu của
luận văn là vĩ mô, trong đó chủ thể thực hiện các giải pháp là phía Nhà nước.
Trên cơ sở lý luận về xuất khẩu và xuất khẩu thủy sản, vai trò của xuất khẩu và
xuất khẩu thủy sản với nền kinh tế quốc dân, các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy
sản của một quốc gia, các chỉ tiêu đánh giá xuất khẩu thủy sản của một quốc gia, tác giả
đã đi sâu nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Úc giai
đoạn 2012-2016, chỉ ra các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Úc và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường này đến năm 2020 cũng như kiến
nghị một số điều kiện để thực hiện giải pháp trên.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được tác giả sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn gồm phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, tổng hợp. Nguồn số liệu sử
dụng tại luận văn là các số liệu trích dẫn, tổng hợp từ các báo cáo về thị trường thủy sản
Úc giai đoạn 2006-2015 của Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, báo cáo
tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2016 của Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam, số liệu từ niên giám thống kê 2016 của Tổng cục Thống kê và số liệu
thống kê từ trang web của Tổng cục Hải quan qua các thời kỳ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu thủy sản của một quốc gia
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường
Úcgiai đoạn 2012-2016
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang thị trường Úc
Nội dung chủ yếu của các chương như sau:
Chương 1:
Tác giả dẫn chiếu một số cơ sở lý luận về xuất khẩu thủy sản của một quốc gia
gồm các khái niệm về xuất khẩu, xuất khẩu thủy sản; các hình thức xuất khẩu thủy sản
chủ yếu; nội dung và các chỉ tiêu đánh giá xuất khẩu thủy sản và các nhân tố ảnh hưởng
đến uất khẩu thủy sản của một quốc gia.
Về khái niệm xuất khẩu: Theo lý luận thương mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán
hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài. Theo cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo
Quỹ Tiền tệ quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Như vậy, xuất khẩu thủy sản: được hiểu là việc bán sản phẩm thủy sản trong nước ra
nước ngoài nhằm thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, kích
thích đổi mới công nghệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và
nâng cao mức sống cho người dân.
Một số đặc điểm, vai trò quan trọng của ngành thủy sản, xuất khẩu thủy sản đối
với nền kinh tế quốc dân đặc biệt là đối với những nước có trình độ đang phát triển như
Việt Nam cũng được tác giả khái quát tại Chương 1.
Các hình thức xuất khẩu thủy sản chủ yếu: Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hóa
trước khi xuất khẩu, nguồn hàng nhập khẩu người ta có thể chia ra thành nhiều loại hình
thức xuất khẩu khác nhau: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp; xuất khẩu ủy thác,
buôn bán đối lưu, xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư, xuất khẩu tại chỗ, gia công
quốc tế, tạm nhập tái xuất.
Nội dung xuất khẩu thủy sản của một quốc gia gồm: Xây dựng chương trình,
chiến lược xuất khẩu thủy sản; Xây dựng và thực hiện các chương trình, hoạt động
xúc tiến xuất khẩu thủy sản; Tiến hành hoạt động xuất khẩu thuỷ sản và xử lý các tình
huống phát sinh trong quá trình xuất khẩu thủy sản.
Các chỉ tiêu đánh giá xuất khẩu thủy sản của một quốc gia gồm: Sự gia tăng về
kim ngạch xuất khẩu thủy sản; Tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản;
Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu; Giá thủy sản xuất khẩu; Chất lượng mặt hàng thủy
sản xuất khẩu; Mẫu mã, hình thức bên ngoài của sản phẩm thủy sản xuất khẩu
Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của một quốc gia gồm:
- Các nhân tố thuộc về quốc tế và quốc gia nhập khẩu: vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, kinh tế, chính trị - pháp luật, khoa học công nghệ, văn hóa, toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế, đối thủ cạnh tranh.
- Các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu: Tương tự với các quốc gia nhập khẩu,
các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, chính trị - pháp luật, khoa học
công nghệ cũng có ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thủy sản của quốc gia xuất khẩu.

Chương 2:
Tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị
trường Úc trong giai đoạn 2012-2016. Trước hết, tác giả chỉ ra một số đặc điểm của thị
trường Úc ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam như vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên dân số; đặc điểm kinh tế; đặc điểm chính trị -ngoại giao; đặc điểm văn hóa. Cụ thể:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số: Úc thuộc Châu Đại Dương. Diện tích
7.741,2 km2 (lớn thứ 6 thế giới); dân số khoảng 24,5 triệu người (đứng thứ 53 thế
giới). Là nước có hệ sinh thái phong phú và độc đáo bậc nhất thế giới, thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp và chăn nuôi.
- Đặc điểm kinh tế: Úc có nền kinh tế công, nông nghiệp khá phát triển. Là
quốc gia ủng hộ mạnh mẽ việc tự do thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp. Úc là
nước dẫn đầu thế giới về hàng nông sản và thực phẩm chất lượng cao.
- Đặc điểm chính trị, ngoại giao: Úc có quan hệ gần gũi với Hoa Kỳ, mưu cầu
phát triển các mối quan hệ với Châu Á và Thái Bình Dương, đặc biệt là thông qua
ASEAN và Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương. Úc coi trọng quan hệ với Việt Nam,
coi Việt Nam là đối tác quốc phòng có vị thế quan trọng và ảnh hưởng gia tăng trong
khu vực. Việt Nam và Úc đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do quan trọng:
AANZFTA (đang có hiệu lực); RCEP; TPP (đang đàm phán)
- Đặc điểm văn hóa: Úc có nền văn hóa đa dạng. Tiếng Anh là ngôn ngữ chính.
Phần lớn người dân Úc theo đạo thiên chúa giáo. Đa số dân Úc rất biết hưởng thụ cuộc
sống trong lúc rảnh rỗi.
Đặc biệt, tại Chương 2, tác giả cũng dành thời gian nghiên cứu kỹ tình hình thị
trường thủy sản Úc:
- Tình hình nuôi trồng, khai thác thủy sản tại Úc: mặc dù có diện tích khai thác
thủy sản lớn thứ 3 trên thế giới. Tuy nhiên, dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành nuôi
trồng, khai thác thuỷ sản Úc sẽ giảm do chi phí nhiên liệu và tiền lương tăng cao (giữ
mức tăng trưởng 0,9%/năm).
- Tình hình tiêu thụ: Là một trong những nước có tiêu chuẩn sống cao nhất thế giới
với mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người liên tục tăng. Người Úc yêu thích các sản
phẩm nội địa Úc, ưa chuộng cá nước mặn hơn cá nước ngọt; thích tôm đông lạnh nhập
khẩu đặc biệt là tôm sú cỡ lớn từ Thái Lan và Việt Nam.
- Chính sách nhập khẩu thủy sản của Úc: Úc sử dụng biểu thuế chung đối với
các mặt hàng nhập khẩu từ các nước phát triển hơn (Nhật, Anh,…); dành một số ưu đãi
cho các nước đang phát triển có đủ điều kiện được hưởng ưu đãi và các nước thành viên
Diễn đàn khu vực đảo Thái Bình Dương, các nước đã ký hiệp định thương mại song
phương như Canada, Newzealand, Thái Lan, các nước Asean. Xuất khẩu thủy sản sang
Úc khá thuận lợi vì hầu hết các mặt hàng có thể nhập khẩu mà không cần giấy phép
nhập khẩu. Tuy nhiên đây là thị trường yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đặc biệt là
vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh an toàn sinh học.
- Kênh nhập khẩu và phân phối: Các kênh nhập khẩu của Úc là những nhà
chuyên nhập khẩu hoặc các chuỗi cửa hàng bán lẻ lớn mua hàng thông qua các đại lý
của họ ở nước ngoài. Ngoài ra, hệ thống các tập đoàn bán lẻ lớn chiếm vị trí quan
trọng.
Xuất phát từ nguồn số liệu tham khảo và các phương pháp nghiên cứu đã trình
bày tại Chương 1, tác giả đã phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang thị trường Úc giai đoạn 2012-2016 theo các chỉ tiêu: kim ngạch xuất khẩu; tốc độ
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu; cơ cấu mặt hàng xuất khẩu; mẫu mã, chất lượng
mặt hàng thủy sản xuất khẩu và hình thức xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Úc.
- Kim ngạch xuất khẩu: Giai đoạn 2012-2016, kim ngạch nhập khẩu thủy sản của
Úc luôn có xu hướng lớn hơn kim ngạch xuất khẩu thủy sản và tăng qua các năm tuy
nhiên thị phần còn nhỏ, đứng thứ tư sau Thái Lan, Trung Quốc, Newzealand.
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu: Giai đoạn 2012-2014, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng ổn định, đều đạt trên 13%. Tuy nhiên, năm
2015, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm mạnh. Năm 2016, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Úc có tăng nhưng mức tăng
không đáng kể (đạt 4,2%).
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
+ Mặt hàng tôm: Giai đoạn 2012-2016, tôm xuất khẩu sang Úc tăng về kim ngạch
xuất khẩu. Tỷ trọng tôm chân trắng và tôm sú xuất khẩu có xu hướng tăng; mới chỉ đưa được
tôm đã luộc chín hoặc tôm tẩm bột, gia vị mà chưa thể xuất khẩu tôm tươi nguyên con vào
Úc. So với các nước cùng xuất khẩu tôm sang Úc, giá tôm của Việt Nam xuất khẩu sang Úc
giai đoạn 2011-2015 khá tương đồng với các nước đối thủ.
+ Mặt hàng cá tra: Cá tra và cá da trơn là mặt hàng cá thịt trắng chiếm ưu thế khi
xuất khẩu sang Úc, chiếm tỷ trọng từ 96-98% giá trị cá thịt trắng nhập khẩu của Úc, chủ
yếu cung cấp dưới dạng đông lạnh. Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Úc có xu hướng
giảm trong giai đoạn 2012-2016. Giai đoạn 2012-2015, giá cá tra trung bình nhập khẩu từ
Việt Nam tại Úc cao hơn giá cá rô phi nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan.
+ Nhuyễn thể: Việt Nam đứng ở vị trí thứ 4 về khối lượng và thứ 6 về giá trị xuất
khẩu mực, bạch tuộc trong số các đối tác của Úc; đứng ở vị trí thứ 8 trong số các nước
xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ nhiều nhất sang Úc nhưng xuất khẩu nhuyễn thể hai
mảnh vỏ hiện chỉ chiếm 1,3% tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
+ Mặt hàng Cua, ghẹ: Việt Nam là nước xuất khẩu cua, ghẹ sang Úc ở vị trí thứ 4
sau Myanmar, Thái Lan và Indonesia. Giai đoạn 2012-2016, thị phần cua, ghẹ của Việt
Nam tại Úc tăng mạnh tuy nhiên không phải do chất lượng cua, ghẹ của Việt Nam cao
hơn các nước khác mà do giá cua, ghẹ xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn giá của các đối
thủ cạnh tranh.
+ Mặt hàng cá ngừ: Việt Nam đứng ở vị trí thứ 6 trong số các nước cung cấp cá
ngừ đóng hộp lớn nhất cho Úc. Tuy nhiên, thị phần cá ngừ đóng hộp của Việt Nam còn
rất khiêm tốn, chiếm 0,2% tổng khối lượng nhập khẩu cá ngừ đóng hộp của Úc. Cá ngừ
đóng hộp chiếm ưu thế (khoảng 98%).
- Mẫu mã, chất lượng mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang Úc: Giai đoạn
2012-2016, chất lượng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đã phần nào đáp ứng được
yêu cầu của thị trường này. Các lô hàng xuất khẩu của Việt Nam bị áp dụng lệnh giữ hàng
phần lớn thường do sơ suất trong khâu ký hiệu, bao bì, nhãn mác.
- Hình thức xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Úc: Giai đoạn
2012-2016, xuất khẩu thủy sản sang Úc chủ yếu theo hình thức xuất khẩu gián tiếp;
thông qua các kênh nhập khẩu.
Qua tìm hiểu về thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Úc
giai đoạn 2012-2016, tác giả thấy rằng, giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành các cơ chế,
chính sách tạo điều kiện phát triển đánh bắt, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản đi các
thị trường trong đó có Úc; Công khai các cơ chế, chính sách liên quan đến xuất khẩu thủy
sản; Thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu thủy sản; Vai của Nhà nước trong xử lý sự
cố phát sinh liên quan đến xuất khẩu thủy sản sang Úc được thể hiện và có kết quả nhất
định. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Úc giai đoạn này đã đạt một số kết
quả nhất định: Kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng qua các năm 2012-2016; Đa dạng
về chủng loại mặt hàng thủy sản xuất khẩu; Xuất khẩu thủy sản sang Úc đã có sự quan
tâm và hỗ trợ nhất định của Chính phủ, các Hiệp hội, ngành hàng, thương vụ Việt Nam
tại Úc.
Tuy nhiên, giai đoạn này, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Úc
cũng còn một số hạn chế, bất cập: Giá trị xuất khẩu thủy sản chưa tương xứng với tiềm
năng; Giá trị hàng chế biến sâu và hàng giá trị gia tăng chưa cao; Giá trung bình một số
mặt hàng còn cao so với các đối thủ cạnh tranh.
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trên được xác định là do Việt Nam chưa
đáp ứng đầy đủ về mặt hình thức, chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang Úc; Chưa
đa dạng hóa mặt hàng thủy sản xuất khẩu; Việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào
đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản đã có nhưng còn hạn chế; Cơ chế, chính sách đã
được ban hành nhưng chưa đồng bộ, còn bất cập; Hoạt động xúc tiến xuất khẩu còn chưa
đáp ứng được yêu cầu; Giá thành sản xuất nguyên liệu của Việt Nam còn cao; Ảnh hưởng
từ điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý.
Trong khi đó Úc lại là thị trường đòi hỏi kỹ lưỡng về chất lượng sản phẩm thủy
sản nhập khẩu. Mặt khác, một phần cũng do thách thức từ Hiệp định thương mại tự do
với Úc.

Chương 3:
Dựa trên các quan điểm và định hướng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị
trường Úc, căn cứ triển vọng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Úc, tác
giả đã đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị
trường Úc đến năm 2020 như:
- Giải pháp về đảm bảo chất lượng sản phẩm thủy sản đáp ứng yêu cầu nhập khẩu
của Úc gồm:
+ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với thủy sản xuất khẩu quốc tế và tiêu chuẩn
xuất khẩu thủy sản sang Úc, có cơ chế giám sát và cập nhật kịp thời phù hợp với những
thay đổi của quốc tế và Úc. Các tiêu chuẩn thủy sản xuất khẩu sang Úc nên được thẩm
định bởi cơ quan kiểm định của Úc.
+ Xây dựng và công khai danh mục hóa chất, kháng sinh, thuốc chữa bệnh cho
thuỷ sản bị cấm, được sử dụng tại thị trường Úc để doanh nghiệp, người dân có thể nắm
bắt được.
+ Tăng cường tuyên truyền, đào tạo, nâng cao ý thức nuôi trồng thủy sản sạch,
không sử dụng chất tăng trưởng. Xây dựng chuỗi liên kết dọc, ngang giữa các cơ quan
quản lý nhà nước với các cá nhân, tổ chức liên quan đến nuôi trồng, khai thác, chế biến,
xuất khẩu thuỷ sản.
- Giải pháp về đa dạng hóa mặt hàng thủy sản xuất khẩu gồm:
+ Hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm thu hút các“doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư vào công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu có”ứng dụng công nghệ
cao; Xây dựng chương trình hành động cụ thể”với từng mặt hàng thủy sản xuất khẩu
sang Úc.
+ Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa vùng nguyên liệu, cơ sở chế biến và doanh
nghiệp xuất khẩu.
+ Khuyến khích, đặt hàng các đề tài nghiên cứu khoa học về chế biến sản phẩm
thủy sản mới, đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm tối đa tỷ trọng hàng sơ
chế, hàng có giá trị gia tăng thấp, trước hết tập trung vào nguyên liệu sẵn có như tôm, cá
tra, cá ngừ, các sản phẩm nhuyễn thể.
- Giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào đánh bắt,
nuôi trồng, chế biến thủy sản xuất khẩu, từng bước nâng cao giá trị xuất khẩu gồm:
Tăng cường hỗ trợ ngân sách cho ngư dân và các doanh nghiệp trong khai thác, nuôi
trồng, chế biến, bảo quản thuỷ sản theo hướng hiện đại hoá; Đầu tư phát triển chế biến
xuất khẩu theo chiều sâu, đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu đáp
ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của”Úc về an
toàn thực phẩm, kiểm dịch thực phẩm. Khuyến khích khích đầu tư công nghệ mới, áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới có giá trị gia
tăng cao như thực phẩm chức năng, dược phẩm có nguồn gốc từ thủy sản.
- Giải pháp về hoàn thiện hành lang pháp lý cho xuất khẩu thủy sản: Lắng nghe
và tháo gỡ khó khăn trong việc thực thi chính sách thuế, tín dụng, đầu tư, bảo hiểm, xuất
nhập khẩu và các chính sách khác liên quan đã ban hành. Nghiên cứu, ban hành thêm một
số“chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài cho phát triển cơ sở cung cấp giống và nuôi trồng
thuỷ sản.”
- Giải pháp về xúc tiến xuất khẩu thủy sản:
+ Xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với chiến lược
phát triển thị trường xuất khẩu,”có phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng“giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước”theo hướng“Nhà nước giữ vai trò xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ,”là
đầu mối kết nối còn các hiệp hội, tổ chức xúc tiến“và doanh nghiệp là chủ thể”thực hiện
trực tiếp các hoạt động, chương trình xúc tiến.
+ Tổ chức, tham gia các hội chợ trong và ngoài nước. Đổi mới và tăng cường hình
thức xúc tiến xuất khẩu. Phát triển hình thức xuất khẩu trực tiếp cho các hệ thống phân
phối, trung tâm thương mại lớn, siêu thị thay thế việc xuất khẩu qua trung gian nhằm
nâng cao hiệu quả xuất khẩu.”
+ Xây dựng các thương hiệu quốc gia,“thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh
nghiệp đối với các sản phẩm”thủy sản“có uy tín, đáp ứng”nhu cầu,“thị hiếu và lòng tin
của người tiêu dùng thế giới”nói chung và người tiêu dùng Úc nói riêng.
+ Nâng cao vai trò, sự phối hợp, liên kết của các hiệp hội, tổ chức xúc tiến trong
cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam và Úc. Phát triển và củng cố các cơ quan đại diện
xúc tiến thương mại sản phẩm thủy sản Việt Nam tại Úc nhằm cung cấp thông tin hai
chiều cho các cá nhân, tổ chức của Việt Nam và Úc.
+ Xây dựng trung tâm nghiên cứu phân tích, dự báo thị trường xuất khẩu nội địa
cung cấp thông tin thị trường cho người sản xuất, tiêu dùng, cơ quan quản lý, viện nghiên
cứu, doanh nghiệp để định hướng sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm”theo thị
trường Úc.
+ Tăng cường nâng cao kiến thức cho ngư dân, doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, khảo sát, học hỏi kinh nghiệm
quốc tế.
Để thực hiện được những giải pháp trên, tác giả đã kiến nghị một số điều kiện thực
hiện giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Úc như:
- Đối với Nhà nước: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực
thủy sản; Đầu tư vào công nghiệp chế biến; Đàm phán với Chính phủ Úc về các vấn đề
liên quan đến các quy định nhập khẩu thủy sản của Úc.
- Đối với các hiệp hội, tổ chức xúc tiến xuất khẩu: Cập nhật đầy đủ, kịp thời hơn
nữa các thông tin về thị trường thủy sản Úc; Củng cố vai trò của hệ thống cơ quan đại
diện Việt Nam tại Úc.
- Đối với doanh nghiệp: Chủ động nghiên cứu thị trường Úc, chính sách pháp luật của Úc;
Đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu chứ không phải sản lượng và giá cả thấp;Tích cực
tham gia các hoạt động xúc tiến xuất khẩu thủy sản sang thị trường Úc

You might also like