Professional Documents
Culture Documents
Assess and Correct
Assess and Correct
Kết quả đánh giá sẽ cho chúng ta các thông tin để lựa chọn những phương pháp và bài tập hiệu quả
nhất để phục hồi chức năng của cơ và khớp, cải thiện khả năng và giảm thiểu nguy cơ chấn thương.
Chúng ta nhận ra rằng phong độ và nguy cơ chấn thương là hai khái niệm bao gồm nhiều yếu tố, và
vì thế không một bài kiểm tra hay nhóm bài nhất định nào có thể xác định chính xác phong độ và
nguy cơ chấn thương của bạn. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng của tư thế và sự
bất đối xứng đối với sự thẳng hàng của khớp, độ linh hoạt, sự thăng bằng và sự căng cơ, trong nhiều
chấn thương thường gặp ở các vận động viên và người chơi thể thao.
Ví dụ, vị trí của khớp hông trong trường hợp anterior pelvic tilt. Anterior pelvic tilt tăng lực căng lên
hamstring điều này có thể dẫn tới hamstrings strains. Khớp hông cũng sẽ bị đặt vào vị trí hip flexion,
adduction, và internal rotation. Điều này cũng dẫn đến việc bàn chân bị pronate quá mức, làm tăng
nguy cơ chấn thương ACL. Ở tư thế đứng một chân, có thể sẽ có sự giảm hoạt động của gluteus
maximus nếu đầu gối đổ sập vào trong (valgus) và bàn chân phía sau bị eversion quá mức. Điều này
cũng tăng nguy cơ chấn thương ACL và vận động viên cũng dễ bị đau đầu gối hơn.
Tư thế của đầu, vai và lưng trên cũng ảnh hưởng đến phong độ và nguy cơ chấn thương. Một tư thế
gù hoặc còng lưng với đầu gù về phía trước sẽ giới hạn upward rotation và posterior tilt của scapula,
giảm sức mạnh của các cơ ở scapula và rotator cuf, và tăng sự dịch chuyển lên trên của scapula. Tất
cả các yếu tố này liên quan đến shoulder impingement. Việc thực hiện các bài tập được lựa chọn phù
hợp trong Assess and Correct program, có thể làm giảm khả năng shoulder impingement.
Ví dụ, khi nói về sự thăng bằng, việc thăng bằng một chân trong trường hợp bất đối xứng cho thấy
dẫn đến nhiều trường hợp bong gân cổ chân ở các vận động viên bóng bầu dục, bóng đá và bóng
truyền.
Biên độ chuyển động và sức mạnh của hông phong độ thể chất và nguy cơ chấn thương. Sự thiếu
hụt biên độ chuyển động hoặc bất đối xứng xoay ở hông sẽ giảm sức mạnh hip extension, hip
adduction và flexion, và tăng sự dịch chuyển của mặt phẳng phía trước (frontal plane). Những phát
hiện này là những yếu tố dễ gây ra đau lưng dưới và đau đầu gối trước. Thiếu hụt sức mạnh của
hông thường liên quan đến groin strains, iliotibial band syndrome, hamstring strain, patellofemoral
pain, và các chấn thương. Đặc biệt nếu hip abduction bị yếu sẽ liên quan đến tăng pronation ở bàn
chân, patellofemoral pain, và chấn thương ACL.
Ở vai, sự thiếu hụt internal rotation và horizontal adduction mở đường cho internal impingement.
Sự bất đối xứng của scapula, hay còn gọi là SICK scapula syndrome, thường liên qua đến các chấn
thương ở glenoid labrum hoặc rotator cuff.
Theo thời gian, tùy thuộc vào các tư thế và hoạt động bị sử dụng nhiều, các mô đã cho thấy bị kéo
dài, rút ngắn, tăng hoặc giảm độ cứng. Bất đối xứng trong độ cứng và sự rút ngắn cơ hông có thể
dẫn đến sự chênh lệch về độ dài chân. Mối quan hệ giữa chênh lệch độ dài chân và đau và chấn
thương thể hiện ở chronic/recurrent sciatica, đau hông một bên, và sự đau lưng dưới khó chữa.
Những ví dụ trên chỉ đại diện cho một phần nhỏ thông tin liên quan đến sự ảnh hưởng của tư thế và
độ linh hoạt đối với phong độ và nguy cơ chấn thương. Nhiều vấn đề này có thể được xác định trước
khi chúng trở nên nghiêm trọng, hoặc biến thành thương tích thực sự.
đi qua vai,
Nếu một bên scapula bị đưa ra xa khỏi xương sống hơn, nó được coi như bị abducted. Đây là một hệ
quả thường thấy do cơ pectoralis major và minor bị rút ngắn hoặc căng cứng
Các cơ bị co ngắn: Pectoralis major, Pectoralis minor, Subscapularis
Sự biến dạng tư thế này bao gồm đầu gù về trước, tăng thoracic kyphosis, vai cong về trước, và
internally rotated upper arms – đây thường được gọi là “upper crossed syndrome”. Tư thế này bắt
nguồn từ các hoạt động hoàn ngày hoặc do chương trình tập thiếu cân bằng, hoặc do duy trì tư thế
sai, khiến cho một số cơ bị rút ngắn và một số cơ bị kéo dài.
Sự thẳng hàng của lưng dưới và xương chậu liên quan mật thiết với nhau, thay đổi
một cái sẽ ảnh hưởng đến các còn lại. Một đường cong lumbar tối ưu sẽ hơi cong
vào trong và xương chậu sẽ ở mức hơi nghiêng về trước khoảng 10 độ.
Xương chậu có thể nghiêng quá mức về phía trước hoặc phía sau dẫn đến sư tăng hoặc giảm độ
cong lumbar.
Trong trường hợp anteriorly tilted pelvis, lumbar lordosis sẽ tăng, và flexed hip, tư thế này thường
được goi là “lower crossed syndrome.” Lower crossed syndrome bắt nguồn từ các hoạt động hoàn
ngày hoặc do chương trình tập thiếu cân bằng, hoặc do duy trì tư thế sai, khiến cho một số cơ bị rút
ngắn trong khi một số cơ khác bị kéo dài.
Các cơ bị rút ngắn: Lumbar erectors, Psoas, Iliacus, Rectus femoris, Sartorius, Adductors, Tensor
Fascia Latae
Các cơ bị kéo dài: Abdominal muscles, Hamstrings, Gluteus maximus, Gluteus medius, Gluteus
minimus
Các bài tập khắc phục anterior pelvic tilt: 3.1–3.4, 4.5, 8.1–8.4
Các bài tập khắc phục flat lumbar spine: 1.3, 2.1,11.1-11.2, 13.4, 16.2
Các bài tập khắc phục lateral pelvic tilt: 4.1-4.5, 5.1–5.4, 6.1-6.2, 7.1, 8.4
Nếu xương chậu thẳng hàng như trong tư thế bình thường, hai chân
sẽ đi thẳng xuống và đầu gối sẽ hướng về phía trước và bàn chân sẽ
hướng thẳng về phía trướng hoặc hơi hướng ra ngoài khoảng 15 độ
Trong trường hợp anterior pelvic tilt, phần hông thường bị gập,
internally rotated, và adducted. Điều này sẽ ảnh hưởng đến đầu gối,
theo xu hướng valgus hay “đầu gối đổ vào trong”.
Các bài tập khắc phục valgus knee alignment: 3.4, 4.1–4.5, 5.1–5.5, 10.1–10.3
Trong trường hợp posterior pelvic tilt, hông sẽ bị extended, externally
rotated, và abducted. Điều này sẽ ảnh hưởng đến đầu gối, theo xu
hướng varus hay “đầu gối võng ra ngoài”.
Các bài tập khắc phục varus knee alignment: 1.3, 2.1, 7.1, 7.15, 7.3, 8.4
Bên cạnh đó, có những trường hợp có sự xoắn hoặc vặn ở xương
dẫn đến tình trạng tương tự như varus knee. Bức ảnh này cho
thấy sự văn xương chày bên trái hoặc xương ống chân, tạo ra
“bowed leg.” Iliotibial band bị rút ngắn có thể góp phần gây ra
hiện tượng này.
Foot alignment
Foot alignment là một chủ đề phức tạp. Bởi vì chương trình này không chỉ dành cho bàn chân.
Chúng ta sẽ có một cái nhìn rất đơn giản về foot alignment.
Bàn chân pronated thường được xác định bằng sự đổ sập của vòm bàn chân dẫn đến “bàn chân
phẳng.” Trong khi có những vấn đề về cấu trúc bên trong bàn chân mà có thể ảnh hưởng đến sự
xuất hiện pronation quá mức, nó thường bắt nguồn từ các mối quan hệ của vị trí khớp ở phần thân
dưới. Ví dụ, anterior pelvic tilt sẽ khuyến khích hip internal rotation. Internal rotation của xương đùi
(thigh bone) sẽ đẩy xương chày (shin bone) vào internal rotation, dẫn đến pronation ở bàn chân.
Các bài tập khắc phục pronation: 5.1–5.5, 8.1–8.3, 10.1-10.2, 12.1–12.3
Bàn chân supinated thường được xác định bằng vòm bàn chân cao. Trong khi có những vấn đề về
cấu trúc bên trong bàn chân mà có thể ảnh hưởng đến bàn chân supinated, nó thường bắt nguồn từ
các mối quan hệ của vị trí khớp ở phần thân dưới. Ví dụ, posterior pelvic tilt sẽ khuyến khích hip
external rotation, the external rotation ở xương đùi (thigh bone), điều này sẽ sẽ đẩy xương chày
(shin bone) vào external rotation, và kết quả là supination ở bàn chân.
Không hiếm khi chúng ta sẽ gặp trường hợp bàn chân bị supination ở bàn chân như một cơ chế bù
trừ cho pronation, đây có thể coi như một nỗ lực thay đổi sự thẳng hàng từ dưới lên. Dựa trên sự
thẳng hàng của xương chậu và đầu gối, bàn chân nên có pronation, nhưng thay vào đó sự bù trừ đưa
bàn chân vào supination.
Các bài tập khắc phục supinated foot: 7.1, 7.15, 12.1–12.3
Nhìn từ mặt bên – tay lên trên đầu (SIDE VIEW - ARMS OVERHEAD)
• Vai nên gập 180 độ (thẳng lên trên) mà không phải cong lưng • Lồng ngực bên dưới không nên nổi
bật hơn so với khi thả lỏng
• Góc bên dưới của scapula nên tiếp cận đường giữa của thân trên cùng với upper back extension.
A. Shoulder flexion bị giới hạn với phần lưng trên kém linh
hoạt và phần lồng ngực dưới nổi ra
B. Shoulder flexion được cải thiện với phần lưng trên linh
hoạt hơn và lồng ngực dưới ít nhô ra hơn
Hai tay ra sau đầu và một đầu gối co (HANDS BEHIND HEAD WITH HIP AND KNEE
FLEXED)
• Hông gập >90 độ thể hiện ở việc đầu gối lên cao hơn
so với hông
Các bài tập khắc phục: 1.2, 1.4, 3.1–3.4, 4.3, 4.5, 6.2,
8.1–8.4
Ảnh mặt sau – hai tay chống lên hông cho chúng ta
thông tin về các cơ tạo ra sự ổn định cho scapulae. Ở
vị trí này các cơ ổn định scapular sẽ được kích hoạt
nhẹ để giữ cho scapula nằm đối xứng và phẳng lên
lồng ngực
A. Scapular winging (medial scapular border prominence) là kết quả của sự rút ngắn cơ pectoralis
major và minor, sự rút ngắn vai sau, cùng với cơ lower trapezius và cơ serratus anterior bị yếu.
B. The scapula bị nghiêng về phía trước, làm cho góc bên dưới của scapula nổi bật lên. Cơ rhomboid
cũng là cơ trội, dẫn đến sự xoay xuống dưới của scapula.
Các bài tập khắc phục: 14.1, 15.1–15.4, 16.1–16.5, 17.1–17.4, 18.2
Mặt sau – hai tay lên trên đầu cung cấp thông tin về khả
năng gập (flex) hoặc giạng (abduct) vai và cho thấy khả năng
xoay lên trên của scapulae khi flexion/abduction.
Active Assessment
Xem DVD
Mục đích: đánh giá khẳ năng có được neutral spinal alignment.
Set-up:
Dựa lưng vào tường sao cho bàn chân cách tường khoảng 12 inches.
Có ba điểm tiếp xúc với tường, đó là xương cụt, phần lưng trên giữa hai bả vai, và chỏm đầu.
Nếu bạn phải ngả đầu ra phía sau để tiếp xúc với tường, đưa đầu ra khỏi tường để cho nó
cân bằng
Để đánh giá đường cong lưng dưới, trượt một bàn tay vào phía sau lưng dọc theo tường.
một đường cong lumbar lí tưởng sẽ cho phép sẽ cho phép bạn trượt bàn tay vào đến các
khớp xương ngón tay (knuckles).
Kết quả
Nếu bạn không thể giữ đầu cân bằng và chạm vào tường, rất nhiều khả năng bạn bị forward
head.
Nếu lưng bạn bị quá cong và có forward head, nhiều khả năng bạn lưng trên của bạn cũng bị
cong.
Nếu lưng của bạn cong nhiều, bàn tay của bạn sẽ trượt vào sâu hơn.
Nếu lưng của bạn quá phẳng, bạn sẽ không thể đưa bàn tay ra phía sau lưng được.
Gù đầu: 19.1-19.4
Kết quả:
Cằm của bạn nên chạm vào ngực với hàm răng đóng lại
Nếu cằm không chạm được vào ngực, nhiều khả năng cơ phía sau cổ của bạn bị rút ngắn và
các cơ gập sâu phía trước cổ bị yếu
Thực hiện:
Ngồi xuống, hai tay đặt chéo qua vai, giữ thanh gậy cân bằng.
Giữ thẳng cột sống, quay vai sang bên phải nhiều nhất có thể trong khi giữ trọng lượng cân
bằng ở hai bên hông.
Thực hiện ở cả hai bên
Kết quả: bạn nên xoay được khoảng 60 độ dựa vào vị trí của thanh gậy.
Các bài tập khắc phục: 13.1–13.5
Thực hiện: Nằm ngửa trên một bề mặt bằng phẳng. Đo khoảng cách từ mặt sau của mỏm cùng vai
(acromion) đến bền mặt bàn.
Kết quả:
Kết quả đo 1 inch trở xuống cho thấy chiều dài cơ pec minor bình thường.
Nhiều hơn một inch nghĩa là cơ pec minor bị ngắn.
Mục đích: Để xác định chiều dài clavicular head của cơ pectoralis major.
Thực hiện:
Nằm ngửa, cho bàn tay giạng ra (abducted) 90 độ với bàn tay hướng lên trên
Kết quả: Cánh tay của bạn nên tiếp xúc vơi mặt bàn mà khớp vai không phải dịch chuyển về phía
trước.
Các bài tập khắc phục: 14.1, 17.1-17.2, 17.4, 18.1
Mục đích: Để đánh giá chiều dài sternal head của cơ pectoralis major.
Thực hiện: Nằm ngửa với hai tay giạng ra (abducted) 135 độm, hai bàn tay ngửa lên trên.
Kết quả: Cánh tay của bạn nên tiếp xúc vơi mặt bàn mà khớp vai không phải dịch chuyển về phía
trước.
Mục đích: Để đánh giá biên đô gập vai (shoulder flexion), bị ảnh hưởng bởi chiều dài xô (latissimus
dorsi), chiều dài cơ ngực (pectoral muscle), và độ linh hoạt của thoracic spine.
Thực hiên: Nằm ngửa và đưa hai tay hướng lên đầu, tưởng tượng bạn đang cố gắng chạm vào mặt
sàn phía trên đầu
Kết quả:
Bạn nên đưa tay lên 180 độ mà vai không bị internally rotate, các dấu hiệu của internal
rotation đó là bàn tay hướng lên trên hoặc khuỷu tay hướng ta ngoài.
Thực hiện
Nằm ngửa với cánh tay giạng 90 độ và khuỷu tay gập 90 độ.
Xoay vai để đưa mu bàn tay hướng xuống đất.
Kết quả: Bạn nên có thể đưa cẳng tay nằm song song với mặt sàn để đạt được 90 độ external
rotation.
Mục đích: Để đánh giá biên độ internal rotation của vai, chịu ảnh hưởng của sự cứng hoặc rút ngắn
của các cơ phía sau vai.
Thực hiện
Nằm ngửa với cánh tay giạng 90 độ và khuỷu tay gập 90 độ.
Xoay vai để đưa bàn tay hướng xuống sàn.
Thực hiện:
Đứng hướng mặt vào tường và hai vai externally rotated, khuỷu tay gập và ngón út hướng
vào tường.
Trượt tay lên tường theo hình chữ “Y” lên đến 135 độ abduction mà không phải dịch người
ra khỏi tường hoặc cong lưng.
Kết quả: Bạn nên có thể với lên đến 135 độ, nâng hai tay ra khỏi tường mà không phải shrug vai hoặc
cong lưng dưới.
Mục đích: Để đánh giá khả năng duỗi của phần phía sau của thân dưới và sức mạnh cơ hip flexor.
Thực hiện:
Nằm ngửa, đặt hai bàn tay phía sau lưng dưới.
Hai bàn tay của bạn sẽ lấp khoảng trống do đường cong tự nhiên của lưng dưới tạo ra. Bạn
phải chủ động duy trì đường cong này trong lúc thực hiện động tác.
Nâng một bên chân thẳng lên càng cao càng tốt, mà không gập chân hay cho phép lưng bị ép
phẳng.
Một khi bạn không thể duy trì đường cong tự nhiên của cột sống, tìm ra góc của chân so với
mặt sàn.
Kết quả
Một kết quả bình thướng sẽ cho khoảng 90 độ. Nếu bạn không thể đạt được ít nhất 70 độ
nâng thẳng chân, đây là dấu hiệu cơ hip flexor bị yếu.
Mục đích: Để đánh giá độ cứng của các cơ háng và khả năng co (F), giạng (AB), và externally rotate
(ER) phần hông.
Thực hiện: Nằm ngửa và và đặt bàn chân lên trên phía chân đối diện. Cho khép bên chân gập được
hạ thấp.
Kết quả: Một kết quả bình thường sẽ cho bên chân gập vào vị trí song song với mặt đât mà không
gây chuyển động xương chậu nào.
Mục đích: để đánh giá độ cứng của hông khi gập mà không bị giới hạn bởi các cơ ở sau chân.
Thực hiện:
Các bài tập khắc phục: 2.1–2.4, 3.3-3.4, 4.3, 4.5, 11.1
Mục đích: Để đánh giá sức mạnh cơ hip flexor (chủ yếu là cơ psoas).
Thực hiện:
Bắt đầu bằng cách ngồi thẳng với hông và đầu gối gập 90 độ và đặt bàn tay lên lưng dưới và để theo
dõi chuyển động của lưng dưới. Gập hông càng cao càng tốt mà không thay đổi neutral spine.
Kết quả:
Bạn nên đạt được 120 độ hip flexion giống như trong Supine Hip/Knee Flexion test.
Nếu bạn đạt được 120 độ hip flexion ở trong bài nhằm ngửa nhưng không thể trong bài
ngồi, cơ hip flexor của bạn bị yếu.
Nếu bạn đạt được 120 độ hip flexion trong bài kiểm tra ngồn, tác động một lực đi xuống vào
đùi. Khả năng giữ 120 độ flexion chống lại lực trên là bình thường và không cần khắc phục.
Nửa đầu bài kiểm tra liên quan đến sự thẳng hàng của cột sống, cổ và đầu. Cột sống nên đạt
được neutral alignment với một chút đường cong lumbar, đường cong thoracic hơi ra ngoài,
and và một chút cong vào trong ở cổ.
Nửa thứ hai của bài kiểm tra bốn chân liên quan đến đánh giá hip flexion trong các động tác
hai chân giống như squat.
Thực hiện
Phần 1: Để xác định sự thẳng hàng, bạn có thể đặt một thanh gậy dọc theo cột sống và nó
nên có 3 điểm tiếp xúc. Một ở xương đuôi, một ở cột sống ngực giữa hai bả vai, và một ở
đầu. Đầu vả cổ neutral, không nghiêng về phía sau.
Phần 2: Bắt đầu bài kiểm tra từ neutral spinal alignment trong tư thế bốn chân, hông gập 90
độ. Dịch chuyển trọng lượng về phía sau bằng cách gập hông và đầu gối.
Kết quả:
Phần 1:
Nếu bạn phải nghiêng đầu về phía sau để chạm vào thanh gậy, bạn có thể có forward head
posture do các vấn đề linh hoạt ở xương sống lồng ngực và xương sống cổ.
Nếu khoảng trống giữa lưng của bạn và thanh gậy lớn hơn độ dày của bàn tay ở các khớp
ngón tay, nghĩa là lumbar của bạn cong hơn bình thường.
Nếu khoảng trống giữa lưng của bạn và thanh gậy lớn hơn độ dày của bàn tay ở các khớp
ngón tay, nghĩa là lumbar của bạn quá phẳng.
Phần 2: Một kết quả bình thường sẽ cho 120 độ hip flexion mà không thay đổi cột sống.
Phần 1:
Thực hiện: Nằm sấp và thẳng chân. Gập một bên đầu gối nhiều nhất có thể mà không phải ưỡn hoặc
xoay lưng hoặc xoay xương chậu.
Kết quả: Một kết quả bình thướng sẽ cho ít nhất 120 độ knee flexion mà không sử dụng đến các
chuyển động ở cột sống hay hông.
Mục đích: để đánh giá khả năng duỗi của các cơ hip flexor và biên độ hip extension.
Thực hiện:
Ngồi lên một bề mặt vững chắc và nằm xuống, đưa cả hai đầu gối lên ngực và cho phép cột
sống duỗi thẳng. Thả một chân xuống trong khi vẫn gập đầu gối, cho phép hông được duỗi.
Nếu đùi sau của bạn không chạm được vào bề mặt với đầu gối gập, cơ hip flexor bị ngắn.
Duỗi đầu gối.
Nếu bạn vẫn không thể chạm đùi vào bề mặt, cho phép hông giạng ra.
Kết quả:
Nếu kết quả cho thấy khẳ năng của hông nằm trên bàn và đầu gối thẳng hàng với hông khi
gập gối, không có gì cần khắc phục.
Nếu bạn duỗi gối và hông cũng duỗi lên bề mặt, cơ rectus femoris bị ngắn.
Nếu bạn duỗi gối và đùi không chạm vào bề mặt, cơ psoas bị ngắn.
Nếu bạn cho phép hông giạng ra và đùi chạm vào bề mặt, cơ tensor fascia latae bị ngắn.
Thực hiện:
Nằm ngửa, thẳng chân. Giạng một bên hông để xác định biên độ giạng
Sau đó khép hông phía đối diện mà không nâng chân hoặc xoay hông.
Kết quả:
Giạng: một kết quả bình thường sẽ xấp xỉ 45 độ hip abduction mà không có bất kì chuyển
động xương chậu hay xoay hông
Khép: Một kết quả bình thường khoảng 10 đến 30 độ hip adduction mà không có chuyển
động xương chậu, nâng chân, hoặc xoay hông.
Giạng: 5.1–5.5
Khép: 6.1-6.2, 7.1, 8.4
Mục đích: To đánh giá hip internal rotation khi hông gập.
Thực hiện
Ngồi thẳng người, trọng lượng dồn cân bằng hai bên hông
Để internally rotate phần hông, di chuyển bàn chân ra ngoài càng xa càng tốt mà không phải
giạng hông, nghiêng người, hoặc dịch trọng lượng sang bên đối diện.
Kết quả: Kết quả bình thường sẽ cho 35 độ internal hip rotation.
Mục đích: để đánh giá hip external rotation khi hông gập.
Thực hiện:
Ngồi thẳng người, trọng lượng dồn cân bằng hai bên hông
Để externally rotate phần hông, di chuyển bàn chân vào trong càng nhiều càng tốt mà không
phải giạng hông, nghiêng người, hoặc dịch trọng lượng sang bên đối diện.
Kết quả: Một kết quả bình thường sẽ cho 45 độ internal hip rotation.
Thực hiện:
Mục đích: để đánh giá hip external rotation khi duỗi hông.
Thực hiện:
Thực hiện:
Khi không đi giày, đứng đối mặt với tường, bàn chân hướng vào tường.
Giữ cho đường giữa của xương bánh chè (kneecap) thẳng hàng với đường giữa của bàn chân
và gót chân nằm trên sàn. Gập đầu gối và cổ chân cho đến khi đầu gối chạm vào tường.
Lặp lại bài test cho đến khi bạn có thể xác định được khoảng cách tối đa từ tường mà bạn có
thể đặt bàn chân mà đầu gối vẫn tiếp xúc với tường, trong khi duy trì sự thẳng hàng của đầu
gối và bàn chân, cùng với việc giữ gót chân trên sàn.
Kết quả: Bình thường bạn có thể chạm tường với bàn chân cách tường 3 inches.
Mục đích: đánh giá sự ổn định tổng thể của hông, bao gồm sức mạnh của cơ mông trên lớn (upper
gluteus maximus) và cơ mông nhỡ (gluteus medius)
Thực hiện:
Kết quả:
Kết quả bình thường cho thấy đường giữa của đầu gối thẳng hàng với đường giữa của bàn
chân hoặc hơi sang bên.
Chuyển động của đầu gối bên trong đường giữa của bàn chân cho thấy hông yếu/không ổn
định
Mục đích: Để đánh giá sức mạnh cơ gluteus maximus khi duỗi hông.
Thực hiện:
Kết quả: Cơ gluteus maximus hoạt động bình thường khi không có sự thay đổi ở sự thẳng hàng khi
chuyển từ chống hai chân sang chống một chân.