Professional Documents
Culture Documents
LÊ KIM HÙNG
Đại học Đà Nẵng
NGUYỄN THỊ NGỌC MINH
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài báo này giới thiệu quy trình xây dựng dự án kiểm toán năng lượng và các phương pháp
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các cơ sở sản xuất công nghiệp. Dựa trên
các kết quả của công tác kiểm toán để xác định tiềm năng tiết kiệm năng lượng và đề ra các
giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Ứng dụng cụ thể được thực hiện tại Xí
nghiệp Hồ dệt Duy Sơn II- Duy Xuyên.
ABSTRACT
This article introduces procedures of forming an energy audited project and economic and
effective methods of using energy in industrial production basis. Based on audited results,
potentials of energy saving and solutions of economic and effective use of energy are
determined. Concrete application is carried at Duy Son II textile and starching Factory at Duy
Xuyen.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng năng lượng một cách hiệu quả có tầm quan trọng ngày càng lớn trong bối
cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay. Tại các nước đang phát triển, năng lượng sử dụng kém
hiệu quả hơn ở các nước có nền kinh tế đã phát triển. Điều đó có nghĩa là cơ hội tiết kiệm
năng lượng ở các nước đang phát triển có khả năng lớn hơn vì hầu hết các hệ thống thiết bị đã
quá cũ và công nghệ còn lạc hậu.
Việc sử dụng năng lượng không hiệu quả và lãng phí đồng nghĩa với tăng chi phí sản
xuất và giảm sức cạnh tranh mà một trong những nguyên nhân chính là nhận thức chưa sâu
sắc của lãnh đạo doanh nghiệp, ý thức “lối mòn” của công nhân vận hành hoặc là do sự đầu tư
trang thiết bị chắp vá, không đồng bộ.... Ngoài ra, điều này còn gây nên lãng phí năng lượng,
tăng sự phát sinh chất thải, ô nhiễm môi trường. Để xác định đâu là nguyên nhân gây tiêu hao
năng lượng lớn của quá trình sản xuất hay của từng thiết bị sử dụng năng lượng bắt buộc
doanh nghiệp phải định kỳ tiến hành kiểm toán năng lượng (KTNL).
1. Quy trình kiểm toán năng lượng trong các cơ sở sản xuất
1.1 Quy trình kiểm toán năng lượng (KTNL)
Kiểm toán năng lượng là hoạt động nhằm xác định một phương tiện sử dụng ở đâu,
với số lượng bao nhiêu và xác định các cơ hội tiết kiệm năng lượng (TKNL). Hay nói cách
khác đó là hoạt động nhằm kiểm tra, tính toán lại các thiết bị, dòng năng lượng, từ đó xác định
các cơ hội TKNL.
Các bước xây dựng quy trình KTNL được minh họa qua sơ đồ khối ở hình 1.
- Liệt kê quy trình công nghệ, thiết bị cung cấp và tiêu hao
Khảo sát sơ bộ năng lượng, xác định định mức tiêu thụ
- Xác định bước đầu các công đoạn tiêu hao năng lượng lớn
Lựa chọn các cơ - Đánh giá khả thi về Kỹ thuật, Kinh tế và Môi trường
hội TKNL - Lựa chọn giải pháp thực hiện
Kết quả: Kinh tế xã hội và tư nhân; Hiệu quả và chi phí; Tổng mức chi phí và
tiết kiệm; Giá trị; Cấp ưu tiên; Đặc tính phụ tải
Hình 2: Cơ sở dữ liệu cho công cụ SaveX
1.2.2 Thiết bị đo.
Để phục vụ cho công tác kiểm toán, chúng tôi sử dụng các thiết bị đo sau:
- Máy đo công suất Fluke–model 43B: Đo các loại công suất, cường độ dòng điện,
hiệu điện thế, hệ số công suất, tần số và nhiễu hài của
dòng điện 1 pha và 3 pha.
- Thiết bị phân tích khí thải Testo-model 350XL:
Phân tích nồng độ khói thải, bao gồm các chỉ tiêu sau:
O2, CO2, CO, NO, NO2, SO2, H2S, CxHy, hiệu suất
cháy, đo chênh áp, nhiệt độ, vận tốc khí.
- Súng đo nhiệt độ từ xa Omega–model OS523-
2: Đo nhiệt độ các bề mặt và các điểm theo yêu cầu.
- Thiết bị đo ánh sáng Extech – model EA30,
Ampe kìm.
Kết quả đo đạc công suất tiêu thụ, lượng hơi tiêu Hình 3: Máy đo công suất Fluke
thụ được thể hiện trên bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1- Kết quả đo lượng hơi tiêu thụ cho nhánh
cung cấp hơi cho các hộ tiêu thụ là nấu hồ, máy hồ và máy sấy lô Xí nghiệp Hồ dệt Duy Sơn
II- Duy Xuyên.
STT Hộ tiêu Số Lượng hơi cấp cho Tổng lượng Áp suất làm Ghi chú
thụ lượng mỗi máy (kg/h) hơi cấp (kg/h) việc ( bar)
1 Máy sấy 1 200 200 3.0
2 Máy hồ 1 100 100 3.0
3 Khuấy hồ 3 30 90 2.5
Tổng lượng hơi cấp 390
Bảng 2- Kết quả đo ánh sáng (độ rọi) tại phân xưởng dệt và mắc hồ Xí nghiệp Hồ dệt
Duy Sơn II- Duy Xuyên.
STT Khu vực đo TCVN3743-83 Kết quả (lux)
1 Phân xưởng dệt
- Đầu xưởng 150 193
- Giữa xưởng 150 165
- Cuối xưởng 150 145
2 Phân xưởng mắc hồ 150 125
2. Các giải pháp SDNL TK & HQ trong sản xuất công nghiệp.
Sau đây là một số giải pháp SDNL TK & HQ có thể áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất.
3. Ứng dụng kiểm toán năng lượng tại Xí nghiệp Hồ dệt Duy Sơn II Duy Xuyên
Xí nghiệp Hồ dệt Duy Sơn II Duy Xuyên có diện tích 1700m2. Chức năng Hồ-Dệt–Mắc
vải các loại, số nhân viên là 53 người, thời gian vận hành hàng năm là 320 ngày/năm, tổng chi
phí năng lượng và nước so với tổng doanh thu là 8%.
Hệ thống phụ tải của xí nghiệp có thể chia thành các loại chính như sau:
Hệ thống điện, hệ thống nhiệt, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông gió.
Dựa trên kết quả của công tác kiểm toán đạt được, ta có thể áp dụng các giải pháp và
đánh giá hiệu quả tiết kiệm năng lượng của xí nghiệp như sau:
3.6 Lắp đặt bộ điều khiển tốc độ động cơ(VSD) cho môtơ máy hồ trục
Đối với máy hồ trục có tải thay đổi thường xuyên nên khi lắp VSD có thể tiết kiệm được
lượng điện tiêu thụ từ 20-30% mặt khác mở máy êm, ít tốn năng lượng.
Pi .t i
Công suất tiêu thụ của máy hồ trục trong 1 h là: Ptb 8.5kw
T
Điện năng tiêu thụ trong 1 năm là: 8.5kw*8h*320ngày = 21.760kwh/năm
Điện năng tiết kiệm khi lắp VSD là:
21.760 kwh * 25% = 5.440 kwh/năm
Hay: B = 5440 kwh * 980 VND = 5.331.200 VND (331,25 USD)
- Hiệu quả đầu tư:
TT Hạng mục ĐVT Thành tiền
1 Tổng chi phí, C USD 812,5
2 Tổng tiền tiết kiệm, B USD 331,25
3 Thời gian hoàn vốn giản đơn, THV=C/B Tháng 30
- Hiệu quả môi trường: Giảm khí hiệu ứng nhà kính
5.440 kwh*0.75 kgGHG/kwh = 4,08 tấn GHG/năm
3.7 Thay thế môtơ của máy dệt bằng môtơ hiệu suất cao
Hiện tại, các môtơ máy dệt đã qua thời gian hoạt động trên 35 năm, các tổn thất điện năng
lớn cũng như hệ số thiết kế dự phòng cao nên việc thay thế bằng môtơ hiệu suất cao thì sẽ tiết
kiệm được điện năng tiêu thụ.
Công suất môtơ của máy dệt: 0.75kw
Công suất môtơ hiệu suất cao: 0.55kw
Lượng điện năng tiết kiệm được trong 1 năm khi sử dụng động cơ hiêu suất cao 0.55kw là:
(0.75-0.55)*0.95*0.887*14h*280ngày*60máy = 39.638 Kwh/năm
hay: B = 39.638 kwh * 980 VND/kwh = 38.820.000 VND (2426,25USD)
trong đó: 0,95: Hiệu suất động cơ
0,887: Hệ số sử dụng thiết bị dệt
280ngày: Số ngày máy dệt hoạt động thực tế trong năm
- Hiệu quả đầu tư:
TT Hạng mục ĐVT Thành tiền
1 Tổng chi phí, C USD 2448,75
2 Tổng tiền tiết kiệm, B USD 2426,25
3 Thời gian hoàn vốn giản đơn, THV=C/B Tháng 13
- Hiệu quả môi trường: Giảm khí hiệu ứng nhà kính
39.638 kwh*0,75 kgGHG/kwh = 28,5 tấn GHG/năm
KẾT LUẬN
- Qua việc phân tích, xây dựng quy trình KTNL và đánh giá kết quả, ta thấy lợi ích thu
được từ hậu KTNL là những giải pháp TKNL, chúng không những tiết kiệm được chi phí sản
xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh mà còn giảm bớt chi phí đầu tư cho các
công trình cung cấp năng lượng, giảm sự phát sinh chất thải, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Với các kết quả phân tích tại Xí nghiệp Hồ dệt Duy Sơn II – Duy Xuyên, xí nghiệp có
thể tiết kiệm được năng lượng tiêu thụ tuỳ theo khả năng thực hiện các giải pháp đầu tư thích
hợp. Tuy nhiên, ngoài các giải pháp về công nghệ, việc thường xuyên thay đổi ý thức làm việc
của con người trong doanh nghiệp sao cho việc sử dụng năng lượng đạt hiệu quả là quan trọng.
- Chương trình TKNL có thể triển khai áp dụng ở bất cứ cơ sở nào, nhất là trong thời
điểm chủ trương của nhà nước đang kêu gọi người dân SDNL TK & HQ.
[1] Nguyễn Xuân Phú, Nguyễn Thế Bảo - Bảo toàn năng lượng sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả trong công nghiệp, NXB Khoa học Kỹ thuật, 2006.
[2] Ngô Thị Hoài Lam - Phân tích kinh tế tài chính - Các Biện pháp tiết kiệm năng lượng-
Hà Nội.
[3] Nguyễn Bội Khuê - Kiểm toán năng lượng, phần phương pháp luận điện năng - Chương
trình Kiểm toán năng lượng Quốc gia - Đà Nẵng, 2000.