Professional Documents
Culture Documents
Lý thuyết Điều Động Tàu
Lý thuyết Điều Động Tàu
ọ
o
=10
ọ
o
=17 5
ọ
o
=35
Sy
Khi chân vịt quay trong nước sinh ra một lực đẩy làm tàu chuyển động. Nếu bẻ lái
cho tàu quay trở thì lực này vẫn tồn tại và giá trị của nó được xác định theo công
thức
N
Udcv = 9 V
Khi bẻ lái sang một bên thì dòng nước chảy bao xung quanh vỏ tàu và dòng nước
do chân vịt đẩy sẽ tác dụng vào mặt bánh lái, gây nên áp lực P làm tàu quay trở và
giảm chuyển động thẳng của tàu. Mỗi góc lái khác nhau thì trọng tâm tàu vạch nên
các quỹ đạo khác nhau
-Các yếu tố của vòng quay trở
Đường kính quay trở và đường kính lớn nhất của vòng quay trở:
Đường kính vòng quay trở (ký hiệu Dn):
Đường kính vòng quay trở là đường kính của vòng tròn do trọng tâm tàu vạch ra
sau khi tàu quay trở với một góc bẻ lái nhất định, thường là góc lái tối đa (gọi là
đường kính vòng quay trở ổn định)
Đường kính lớn nhất của vòng quay trở (ký hiệu Dmax):
Đường kính lớn nhất của vòng quay trở là khoảng cách di chuyển theo chiều ngang
tính từ trọng tâm tàu lúc bẻ lái đến khi con tàu đã quay được 180o . Thực nghiệm
cho thấy Dmax > Dn. Nó biểu thị khả năng tránh va về phía mạn quay trở theo
R R P
- Tàu chạy lùi:
Chân vịt tạo lực đẩy lùi, khác với chân vịt thường là chiều quay giữ nguyên. C1 &
D1 cùng chiều làm cho lái càng ngả phải, mũi ngả trái, dòng theo không có (giải
thích theo phần chân vịt chiều trái).
Nếu bẻ lái phải, mũi càng ngả trái mạnh hơn. Bẻ lái trái một ít, lái tàu có thể không
ngả phải hay trái.
Những chú ý khi sử dụng chân vịt biến bước
- Khi thay đổi sức tải của máy chính phải tiến hành từ từ và theo thứ tự.
- Khi giảm tốc độ tàu phải giảm vòng quay trước sau đó mới giảm bước chân
vịt.
- Muốn tăng tốc độ tàu phải tăng bước chân vịt trước sau đó mới tăng số vòng
quay của chân vịt.
- Khi đi biển dài ngày nên đưa chân vịt về một bước cố định để tăng tuổi thọ
của các tổ hợp và hệ thống điều khiển nó. Tạo điều kiện sử dụng máy chính
ở chế độ làm việc lợi nhất.
- Khi máy của chân vịt biến bước không làm việc, tàu hành trình bằng máy
khác nên để chân vịt biến bước quay tự do để tàu dễ ăn lái và sức cản ở chân
vịt giảm đi.
4.Các yếu tố ảnh hưởng tới đặc tính điều động tàu
ảnh hưởng của ngoại lực
ảnh hưởng của gió
- Gió ngược (Head Wind)
- Gió vát (Wind on the Bow)
- Gió ngang (Beam Wind)
- Gió xuôi (Following Wind)
- ảnh hưởng của dòng chảy
- ảnh hưởng của song
- Do vỏ tàu bị rong rêu hà bám
- ảnh hưởng của khu vực nước hạn chế và luồng lạch
- ảnh hưởng do nông cạn
Tính năng quay trở trong vùng nước nông
- Khi vào vùng nước nông, độ sâu dưới ki tàu giảm, làm cho các đặc tính ăn
lái có tốt hơn, một tàu không ổn định trên hướng đi trở nên dễ lái hơn và tính
không ổn định giảm. Đây là một sự thực, nếu con tàu không có hiện tượng
chìm thêm quá nhiều về phía trước khi nó chạy tới, trong trường hợp đó các
ảnh hưởng đến độ ổn định do nước nông sẽ bị triệt tiêu bởi sự thay đổi độ
chúi
- Đường kính vòng quay trở của tàu tăng khi vào vùng nước nông (độ sâu
bằng 1,2 lần mớn nước của tàu hoặc thấp hơn) đường kính có thể gấp đôi so
với trên biển (chỗ sâu)
- Tàu lượn vòng nhiều hơn khi lùi.
- Độ chúi của tàu thay đổi, mớn nước tăng nhiều hơn ở phía mũi hoặc phía lái
tùy thuộc chủ yếu vào hình dáng vỏ tàu.
- Những sự thay đổi này xuất hiện khi độ sâu của nước giảm xuống, do vậy
phải luôn luôn ghi nhớ.
Hiện tượng hút nhau giữa hai tàu
-Tác dụng tương hỗ phát sinh giữa hai tàu
Khi điều động trong luồng lạch hẹp, đôi khi tàu thuyền phải tránh hoặc vượt nhau.
Nếu không chú ý thì sẽ xảy ra hiện tượng hai tàu va chạm nhau với toàn bộ thân
tàu. Người ta gọi hiện tượng trên là hai tàu hút nhau. Nguyên nhân của hiện tượng
hai tàu hút nhau là do hai tàu đi theo hai hướng song song với nhau, vượt hoặc
tránh vượt nhau mạn đối mạn gần nhau và đi với tốc độ lớn.
-ảnh hưởng giữa hai tàu đang chạy
-ảnh hưởng tàu đang chạy tới tàu đang neo đậu, cặp cầu, buộc phao
- Chạy qua một tàu đang neo đậu:
- Chạy qua một tàu đang đậu ở cầu:
ạ
Bãi c n
1
2
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(1)
(2)
(4)
(3)
9.Sử dụng neo khi vào hoặc ra cầu, phao
Sử dụng neo khi vào và ra cầu (trường hợp thả 1 neo):
(2
(A)
(1 Dây cáp
(2 (3
(1 (B)
(1
(2
(3
(4 (C)
(A): Vào cầu khi gió thổi vuông góc từ ngoài vào.
(B): Ra cầu ở điều kiện thường.
(C): Ra cầu khi gió thổi vuông góc từ ngoài vào.
Sử dụng neo trong các trường hợp khác
Sử dụng neo trong các tình huống khẩn cấp:
Neo có thể sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như khi cặp cầu. Khi đến gần
cầu tầu quá nhanh, đôi khi phải thả neo khẩn cấp. Điều này có thể là do sự chậm
trễ của máy chính, hoặc vì những lí do nào khác. Dùng neo với mục đích khẩn cấp
nhằm làm giảm trớn tới của tàu. Có thể phải thả một, thậm chí cả hai neo. Sẽ phải
ra lệnh cho sĩ quan trước mũi "giữ chặt neo lại" ngay sau khi neo được thả, người
này phải rất cẩn thận.
Chạy lùi với một neo :
Một con tàu đang được điều động chạy lùi đến bất kỳ khoảng cách nào, có thể sử
dụng neo để giữ thẳng mũi và tạo cho con tàu gần như lùi thẳng. Neo thay thế cho
tàu lai mũi và máy được sử dụng để di chuyển đuôi tàu, hoặc là không cần sự giúp
đỡ hoặc là cần một tàu lai ở khu vực lỗ nống neo phía đuôi để kéo tàu lùi.
Phương pháp rê neo:
Trong một chừng mực nhất định, có thể điều khiển con tàu bằng cách dùng neo và
bánh lái. Muốn thay đổi vị trí con tàu đang thả neo, lỉn neo phải được thu ngắn lại
tới khi chỉ còn đủ để giữ mũi tàu nhưng không cản trở tàu cày neo, sau đó cho tàu
lệch qua một bên bằng cách bẻ lái hướng về hướng mà ta muốn quay con tàu về
đó, rồi cho phép con tàu lôi neo theo dòng chảy. Khi con tàu đạt tới vị trí mong
muốn thì xông lỉn để nó được neo lại như ban đầu.
Sử dụng neo để tránh đảo hướng:
Sử dụng neo để quay trở:
(4)
(1)
(3)
(2)
(2)
(1) (3)
(A)
(3)
(1)
0
120
2 ∞
1 ∞
Máy tới nhẹ, chỉ vừa đủ ăn lái bắt đầu dọc mũi trước, phía lái dọc lái trước. Lưu ý
gần vào vị trí 3 phải tính toán sao cho tàu gần song song với cầu
Vào cầu mạn trái thời tiết êm (không có yếu tố gió, dòng)
Vào cầu mạn phải thời tiết êm
Hướng mũi tàu vào điểm x (dưới điểm định cặp 1 ít, tại điểm 1 ta bẻ hết lái trái, do
còn trớn nhẹ mũi quay ra ngoài, ở vị trí 2 lùi nhẹ máy phá trớn (lái số không) mũi
có xu hướng dạt cầu duy trì gần song song cầu vào 3, bắt dây dọc lái trước).
Cặp cầu mạn trái thời tiết tốt có thả neo ngoài
∞
3
2
∞
2 3
∞ 1
1
∞
(A)
Cặp cầu mạn phải thời tiết tốt neo ngoài
Cặp cầu gió thổi từ bờ ra (chính ngang cầu hoặc chếch cầu)
Góc vào cầu lớn hơn so với điều kiện thường, cần thiết phải hướng mũi ngược gió
(hình 4.10B). Vị trí 1 bẻ lái hết lái trong cầu, máy tới nhẹ. Lưu ý rằng hướng mũi
vào phía sau cầu định cặp (x), ở vị trí 2 ta lùi máy nhẹ, mũi từ từ ngả ra ngoài nhẹ,
đồng thời đưa ngay dây dọc lên bờ, có thể ta thả neo phải. Tàu từ từ lên vị trí 3.
Trường hợp này ít thực hiện vì cầu ít khi thỏa mãn, thường ta hướng mũi luôn vào
vị trí định cặp, thả neo ngoài. Đa số phải dùng tàu lai.
Cặp cầu gió thổi từ ngoài vào
∞ ∞
4 3 4 3
2 2
∞ ∞
1 1
Cặp cầu gió thổi từ ngoài vào (chếch mũi) ngoài vào
Đưa tàu đến cầu theo hướng song song với cầu 1, gió thổi chếch phải, bẻ hết lái
phải tàu đến vị trí 2 ta bẻ lái về số không và lùi máy, trớn còn nhẹ đưa tàu đến vị trí
3, nhanh chóng bắt dây. Nếu mạn phải cặp ta lưu ý vị trí 2 xa cầu hơn 1 chút.
-Cặp cầu gió thổi từ ngoài vào (chếch mũi) ngoài thả neo mạn ngoài
Hướng mũi vào cầu góc lớn chuẩn bị sẵn neo mạn ngoài vị trí 1 máy tới nhẹ, hết
phải thả neo, tàu tiến nhẹ đến vị trí 2 nhanh chóng bắt day dọc mũi giữ lỉn, dưới tác
dụng gió tàu về vị trí 3 (song song cầu).
∞ 2
3 x
∞
2
∞
2
3 ∞
1
2
4