Professional Documents
Culture Documents
ôn tập cuối kì - 231015 - 214548
ôn tập cuối kì - 231015 - 214548
1 Nhân tố ảnh hưởng đến tính năng tàu bay trong quá trình cất cánh (take off)
Trọng lượng tàu bay:
1
L=W= 2 𝜌𝑉 2 𝑆𝐶𝐿 S= V.t
Trọng lượng thì khoảng cách cất cánh ( Tốc độ )
Trọng điều kiện nhất định, tàu bay nặng hơn sẽ cần: Tốc độ cất cánh lớn hơn và Khoảng cách cất
cánh dài hơn.
W 10% thì Take off distance 25%
KLR kk/ nhiệt độ
- Khối lượng riêng không khí : độ ẩm, nhiệt độ, độ cao
Giả sử với 2 tàu bay cùng loại cùng trọng lượng, tb A ở vị trí cao hơn so với B 1000ft
A – 𝜌A , B- 𝜌B, 𝜌A.V2A= 𝜌B.V2B => 𝜌A< 𝜌B ( càng lên cao mật độ không khí càng giảm)
VA>VB (vì W, S, CL không đổi) => TODA>TODB
+) Ảnh hưởng khí động học: Khi mật độ không khí giảm (Độ cao tăng) thì cự li cất cánh Take
off Distance tăng (V tăng)
+) Ảnh hưởng đến động cơ: Khi mật độ không khí giảm, lực đẩy giảm, vì vậy take off distance
dài hơn (TOD), độ dốc cất cánh lên giảm
Với hướng thay đổi >15, chiều rộng khu vực khởi hành tăng SID sẽ không yêu cầu đạt vòng lượn
trước khi tàu bay đạt 150ft AGL ( 2 và 3 động cơ) hoặc 250ft (4 động cơ)s
* Cất cánh sau một tàu bay lớn hơn vừa hạ cánh: Cất cánh sau tàu bay lớn hơn đáp cánh, điểm
rotation trước điểm touch down của tàu bay lớn hơn.
Nó chỉ ảnh hưởng trong quá trình cất cánh và hạ cánh vì chỉ có ở 2 giai đoạn này tàu bay mới tiếp
xúc với mặt đất.
Đề 2
1 Nhân tố ảnh hưởng đến tính năng tàu bay trong quá trình hạ cánh (landing)
Landing speed => LDR tăng
Vận tốc lớn cần nhiều thời gian, quãng đường hơn để giảm tốc độ
Trọng lượng tàu bay:
1
L=W= 2 𝜌𝑉 2 𝑆𝐶𝐿 S= V.t
Trọng lượng thì khoảng cách hạ cánh ( Tốc độ )
Trọng điều kiện nhất định, tàu bay nặng hơn sẽ cần: Tốc độ hạ cánh lớn hơn và Khoảng cách hạ
cánh dài hơn.
KLR kk/ nhiệt độ
- Khối lượng riêng không khí : độ ẩm, nhiệt độ, độ cao
Giả sử với 2 tàu bay cùng loại cùng trọng lượng, tb A ở vị trí cao hơn so với B 1000ft
A – 𝜌A , B- 𝜌B, 𝜌A.V2A= 𝜌B.V2B => 𝜌A< 𝜌B ( càng lên cao mật độ không khí càng giảm)
VA>VB (vì W, S, CL không đổi) => LDRA>LDRB
+) Ảnh hưởng khí động học: Khi mật độ không khí giảm (Độ cao tăng) thì cự li hạ cánh LDR
tăng (V tăng)
+) Ảnh hưởng đến động cơ: Khi mật độ không khí giảm, lực đẩy giảm, vì vậy LDR giảm, góc
giảm
- Nhiệt độ: P=𝜌𝑅𝑇
Nếu T tăng thì 𝜌 giảm => V tăng => LDR dài hơn
Gió
Gió ngược tăng thì: Cự li hạ cánh LDR ngắn hơn, GS nhỏ hơn, Airspeed giảm
Gió xuôi tăng thì: Cự li hạ cánh LDR dài hơn, GS lớn, Airspeed lớn
Giải thích:
1
L= 2 𝜌. 𝑉 2 𝑟𝑤. 𝑆. 𝐶𝐿
Không gió: VRW = VTAS có gió 5kt, vận tốc RW= 100kt
* Nếu HW: thực tế VTAS= 100-5= 95 kt
* Nếu TW: thực tế VTAS= 100+5 =105 kt
=> thời gian vận tốc giảm từ 95 -> 0 nhanh hơn, nên LDR ngắn hơn
Gió ngang Gross wind: Gió ngang không ảnh hưởng nhiều tới GS
+) Tàu bay luôn có xu hướng đi về phía gió thổi do rudder bị đẩy
+) Tàu bay bị thổi ngang thân (landing gear)
+) Cánh tàu bay nằm thường gặp gió tạo ra nhiều lực nâng hơn cánh còn lại -> bị roll
Điều kiện đường băng:
* Độ dốc đường băng: - độ dốc lên: LDR giảm
- Độ dốc xuống: LDR tăng
* Điều kiện bề mặt đường băng: Lực cản là ma sát tạo ra trên các bánh xe, ma sát tăng thì LDR
giảm
+ Bề mặt cứng và khô ráo: LDR lớn nhất
+ Dài, cỏ ướt: LDR nhỏ hơn
+ Bùn, cát hoặc nước: LDR nhỏ nhất
Cấu hình tàu bay:
- Mở flap/slat -> L -> V -> LDR tăng
- không muốn thay đổi điểm touch down -> thay đổi vị trí ban đầu hạ cánh (mở flap/slat)
- Các yếu tố khác như phanh, spoiler, động cơ không hoạt động cũng làm ảnh hưởng
Kĩ năng đáp cánh
Nếu phi công không duy trì được tốc độ đáp cánh, góc đáp cánh lớn, bắt đầu hạ cánh cao hơn bình
thường, LDR có thể tăng nhiều
Wake turbulence
- Tàu bay bé hơn phải cách tàu ba lớn hơn
+ 1000ft below
+ 200ft above (minimum)
- khi đáp cánh tàu bay bé hơn cần tránh wake turbulence của tàu bay lớn, nếu không sẽ bị cuốn
vào vòng xoáy, gây mất phương hướng tàu bay.
3. a) Take off path: được tính kéo dài từ lúc điểm tàu bay bắt đầu nhả phanh ( Brake release)
đến lúc tàu bay đạt được 1500 ft so với bề mặt cất cánh
Take off flight path: được tính từ lúc tàu bay đạt độ cao 11m (35ft) so với bề mặt cất cánh
đến lúc kết thúc giai đoạn cất cánh (1500ft)
b) bay lại (go around) là gì?
- Go around: Bay vòng do hủy bỏ hạ cánh sau khi tiếp cận hụt: Tàu bay chuẩn bị hạ cánh thì được
quyết định hủy bỏ hạ cánh và bay lượn vòng xung quanh sân bay ( có thể vì sự cố kĩ thuật trên sân
bay, thời tiết, ùn tắc không lưu)
Các loại go around:
* Approach climb : cho phép tàu bay tiếp cận hụt, phải bay trong cấu hình tiếp cận khi điều khiển
máy bay. Độ dốc ổn định có thể không nhỏ hơn:
Tiếp cận 2 động cơ 3đc 4đc
Độ dốc tối thiểu 2,1% 2,4% 2,7%
Được giải thích: - động cơ quan trọng không hoạt động và động cơ còn lại tạo ra lực đẩy cất cánh
- trọng lượng hạ cánh lớn nhất
- tốc độ lên ≤ 1,4 VSR (EASA) hoặc 1,5VSR(FAR)
- Khi hạ cánh thu càng
- lựa chọn flap tiếp cận
* Landing Climb – JAR25
- Bản đồ đọ dốc landing climb thì đươc tính toán cho go around với cấu hình máy bay hạ cánh cả
FAR và EASA đều yêu cầu độ đốc lên ≥ 3,2%
- Landing Climb được giải thích:
+ Cả 2 động cơ đều hoạt động, tạo lực đẩy 0.8s sau khi đòn bẩy lực đẩy từ vị trí trọng tải tối thiểu
đến vị trí lực đẩy cất cánh
+ Mở rộng càng hạ cánh
+ Lựa chọn flap hạ cánh
+ tốc độ lên ≤ 1,13 VSR và VMCL
* Low visibility Climb: Tàu bay tiến hành tiếp cận hụt và phải đảm bảo độ dốc 2,5% hoặc công
bố độ dốc tiếp cận hụt. Cấu hình tàu bay thì: + 1 động cơ không hoạt động, + thu càng, + go around
flap
Dưới độ cao 200ft hoặc không DH
4. giai đoạn Flare cần cần phải hướng mũi tàu bay lên để
tăng tầm nhìn của phi công
gia tăng lực nâng cho tàu bay ( góc tới), làm giảm vẫn tốc hạ cánh
-> Distance travel in flare: vị trí aiming point khác vị trí touchdown
Đề 3
1. Nhân tố ảnh hưởng đến tính năng tàu bay trong quá trình hạ cánh (landing)
Landing speed => LDR tăng
Vận tốc lớn cần nhiều thời gian, quãng đường hơn để giảm tốc độ
Trọng lượng tàu bay:
1
L=W= 2 𝜌𝑉 2 𝑆𝐶𝐿 S= V.t
Trọng lượng thì khoảng cách hạ cánh ( Tốc độ )
Trọng điều kiện nhất định, tàu bay nặng hơn sẽ cần: Tốc độ hạ cánh lớn hơn và Khoảng cách hạ
cánh dài hơn.
KLR kk/ nhiệt độ
- Khối lượng riêng không khí : độ ẩm, nhiệt độ, độ cao
Giả sử với 2 tàu bay cùng loại cùng trọng lượng, tb A ở vị trí cao hơn so với B 1000ft
A – 𝜌A , B- 𝜌B, 𝜌A.V2A= 𝜌B.V2B => 𝜌A< 𝜌B ( càng lên cao mật độ không khí càng giảm)
VA>VB (vì W, S, CL không đổi) => LDRA>LDRB
+) Ảnh hưởng khí động học: Khi mật độ không khí giảm (Độ cao tăng) thì cự li hạ cánh LDR
tăng (V tăng)
+) Ảnh hưởng đến động cơ: Khi mật độ không khí giảm, lực đẩy giảm, vì vậy LDR giảm, góc
giảm
- Nhiệt độ: P=𝜌𝑅𝑇
Nếu T tăng thì 𝜌 giảm => V tăng => LDR dài hơn
Gió
Gió ngược tăng thì: Cự li hạ cánh LDR ngắn hơn, GS nhỏ hơn, Airspeed giảm
Gió xuôi tăng thì: Cự li hạ cánh LDR dài hơn, GS lớn, Airspeed lớn
Giải thích:
1
L= 2 𝜌. 𝑉 2 𝑟𝑤. 𝑆. 𝐶𝐿
Không gió: VRW = VTAS có gió 5kt, vận tốc RW= 100kt
* Nếu HW: thực tế VTAS= 100-5= 95 kt
* Nếu TW: thực tế VTAS= 100+5 =105 kt
=> thời gian vận tốc giảm từ 95 -> 0 nhanh hơn, nên LDR ngắn hơn
Gió ngang Gross wind: Gió ngang không ảnh hưởng nhiều tới GS
+) Tàu bay luôn có xu hướng đi về phía gió thổi do rudder bị đẩy
+) Tàu bay bị thổi ngang thân (landing gear)
+) Cánh tàu bay nằm thường gặp gió tạo ra nhiều lực nâng hơn cánh còn lại -> bị roll
Điều kiện đường băng:
* Độ dốc đường băng: - độ dốc lên: LDR giảm
- Độ dốc xuống: LDR tăng
* Điều kiện bề mặt đường băng: Lực cản là ma sát tạo ra trên các bánh xe, ma sát tăng thì LDR
giảm
+ Bề mặt cứng và khô ráo: LDR lớn nhất
+ Dài, cỏ ướt: LDR nhỏ hơn
+ Bùn, cát hoặc nước: LDR nhỏ nhất
Cấu hình tàu bay:
- Mở flap/slat -> L -> V -> LDR tăng
- không muốn thay đổi điểm touch down -> thay đổi vị trí ban đầu hạ cánh (mở flap/slat)
- Các yếu tố khác như phanh, spoiler, động cơ không hoạt động cũng làm ảnh hưởng
Kĩ năng đáp cánh
Nếu phi công không duy trì được tốc độ đáp cánh, góc đáp cánh lớn, bắt đầu hạ cánh cao hơn bình
thường, LDR có thể tăng nhiều
Wake turbulence
- Tàu bay bé hơn phải cách tàu ba lớn hơn
+ 1000ft below
+ 200ft above (minimum)
- khi đáp cánh tàu bay bé hơn cần tránh wake turbulence của tàu bay lớn, nếu không sẽ bị cuốn
vào vòng xoáy, gây mất phương hướng tàu bau.
3. a)- Limit load: tải mà tàu bay có thể chịu được 1 đến 2 lần trong quá trình hoạt động trong
vòng đời của nó
- Untimate load: tải nếu đến một khối lượng nào đó dẫn đến thay đổi cấu trúc tàu bay(gãy,
hư)
b)
- gross take off path: đường cất cánh của tàu bay mới, được thử bởi phi công dưới điều
kiện lí tưởng, động cơ tối thiểu. Bắt đàu từ khi tàu bay đạt 35ft đến 1500ft
- Net take off path: đường cất cánh của máy bay đã sử dụng. Là đường bay tín toán them
% sai số đời thực
0,8% : 2 động cơ
0,9% : 3
1,0 % : 4 đc
4. cách lựa chọn V1 của hãng
Khi lựa chọn giá trị V1, được lấy sao cho
ASD=TOD, cất cánh được gọi là Balanced field
length ( chiều dài RWY là nhỏ nhất trong mọi
trường hợp
Chọn V1 càng lớn -> TOD càng nhỏ
Chọn V1 càng lớn -> ASD càng nhỏ. => V1 tối ưu
như trong hình
Đề 4
1 Nhân tố ảnh hưởng đến tính năng tàu bay trong quá trình cất cánh (take off)
Trọng lượng tàu bay:
1
L=W= 2 𝜌𝑉 2 𝑆𝐶𝐿 S= V.t
Trọng lượng thì khoảng cách cất cánh ( Tốc độ )
Trọng điều kiện nhất định, tàu bay nặng hơn sẽ cần: Tốc độ cất cánh lớn hơn và Khoảng cách cất
cánh dài hơn.
W 10% thì Take off distance 25%
KLR kk/ nhiệt độ
- Khối lượng riêng không khí : độ ẩm, nhiệt độ, độ cao
Giả sử với 2 tàu bay cùng loại cùng trọng lượng, tb A ở vị trí cao hơn so với B 1000ft
A – 𝜌A , B- 𝜌B, 𝜌A.V2A= 𝜌B.V2B => 𝜌A< 𝜌B ( càng lên cao mật độ không khí càng giảm)
VA>VB (vì W, S, CL không đổi) => TODA>TODB
+) Ảnh hưởng khí động học: Khi mật độ không khí giảm (Độ cao tăng) thì cự li cất cánh Take
off Distance tăng (V tăng)
+) Ảnh hưởng đến động cơ: Khi mật độ không khí giảm, lực đẩy giảm, vì vậy take off distance
dài hơn (TOD), độ dốc cất cánh lên giảm
* hạ cánh sau một tàu bay lớn hơn vừa hạ cánh: điểm touch down nằm trước điểm touch down
tàu bay lớn
4 A) Vstall
𝐿
Vstall = √1 Vì trọng lượng của tàu bay khi cất cánh lớn hơn khi hạ cánh do có them
𝜌𝐶𝐿𝑚𝑎𝑥 𝑆
2
nhiên liệu nên Wtake off>W landing => Vstall lúc cất cánh lớn hơn => tàu bay càng dễ bị stall lúc cất
cánh hơn => phi công phải cẩn thận hơn trong quá trình take off
b) wind shear
wind shear là hiện tương vận tốc và hướng gió thay đổi đột ngột làm thay đổi vận tốc và hướng
của dòng khí tới
wind shear theo chiều HW, tàu bay khi bay vào vùng wind shear, L tăng, tàu bay sẽ bị nổi lên khi
ở trong vùng wind shear, khi ra khỏi đó, tàu bay mất hướng bay ban đầu => tàu bay touch down
với RWY không đủ
wind shear theo chiều TW, tàu bay có thể landing ra ngoài đường băng