You are on page 1of 31

PHẦN 2.

VẢI DỆT CHO MAY MẶC


Chương 3. Vải dệt

Vải dệt là nguyên liệu chủ yếu của ngành may. Vải có ảnh hưởng nhiều đến việc thiết
kế và gia công các sản phẩm may mặc. Vải có các đặc trưng cấu trúc, tính chất khác nhau
sẽ có phạm vi sử dụng khác nhau trong thực tế sản xuất.

3.1. Đặc trưng kích thước của vải


3.1.1. Chiều dài vải
Chiều dài vải được đo dọc theo biên vải. Chiều dài vải không giới hạn, không phụ
thuộc vào khối lượng vải và chiều rộng của khổ vải. Vải có thể ở dạng cuộn hay dạng
xấp, đơn vị tính bằng mét hoặc yard (1yard = 0,914m).
3.1.2. Chiều rộng ( khổ vải)
Khổ vải được giới hạn giữa hai biên vải, chiều rộng tùy thuộc máy dệt.
Khổ vải được tính bằng mét hoặc inch (1inch = 2,545cm), có nhiều loại khác nhau:
0,9m; 1,15m; 1,6m; 55”; 56”…
Khổ vải có ý nghĩa rất lớn trong cắt may công nghiệp, nó ảnh hưởng đến khâu giác
sơ đồ phục vụ cho công đoạn cắt nhằm tiết kiệm nguyên liệu hạ giá thành sản phẩm.
3.1.3. Độ dày
Độ dày của vải phụ thuộc vào cỡ độ mảnh, mật độ sợi, kiểu đan kết giữa sợi dọc và
sợi ngang kiểu dệt.
Độ dày của vải không được ngành dệt may đưa vào để đánh giá chất lượng vải.
Độ dày của vải dùng trong may mặc có nhiều loại khác nhau tùy theo công dụng
của từng loại sản phẩm.
Độ dày của vải có quan hệ đến việc lựa chọn thiết kế mẫu quần áo, đến khả năng
tạo dáng và giữ nếp của các chi tiết trên sản phẩm.
3.1.4. Khối lượng
Khối lượng vải thường được tính trên đơn vị diện tích vải là gam/m2.
Khối lượng vải phụ thuộc vào bề dày của vải, loại xơ sợi để dệt vải (bông, viscose,
polyester…) và công đoạn xử lý hoàn tất vải (hồ làm tăng độ dày của vải cũng như các
xử lý khác như chống thấm, chống cháy…).
Căn cứ vào khối lượng tính bằng g/m2 người ta chia vải làm ba loại: vải nhẹ, vải
trung bình và vải nặng.

Bảng 3.1 Phân loại khối lượng vải theo g/m2


Phân loại Vải nhẹ Vải trung bình Vải nặng
Loại vải (g/m2) (g/m2) (g/m2)
Lụa tơ tằm Dưới 50 50-100 Trên 100
Vải bông và lụa Dưới 100 100-200 Trên 200
nhân tạo
Dạ nén mỏng Dưới 150 150-300 Trên 300
Dạ nén dày Dưới 300 300-500 Trên 500
3.2. Đặc trưng cấu trúc vải dệt thoi
3.2.1. Khái niệm
Vải dệt thoi là loại thành phẩm của quá trình dệt và hoàn tất có dạng tấm là phổ biến,
một số có dạng ống và dạng chiếc như khăn, thảm, cổ áo phông …
Vải dệt thoi được tạo thành do hai hệ thống sợi dọc và sợi ngang đan vuông góc với
nhau theo quy luật nhất định và có mức độ khít giữa các sợi. Hệ thống sợi nằm dọc theo
biên vải gọi là sợi dọc. Hệ thống nằm vuông góc với biên vải gọi là sợi ngang.
Những đặc trưng cấu trúc của vải dệt thoi là: Chi số sợi, kiểu dệt, mật độ, các chi số
chứa đầy của vải, pha cấu tạo, mặt tiếp xúc, đặc trưng về mặt phải và mặt trái của vải.
Những đặc trưng trên đây chủ yếu xác định kích thước, hình dạng, quan hệ phân bố
và sự liên kết giữa các sợi trong vải.
3.2.2. Chi số sợi
Là đặc trưng trên vải gián tiếp cho biết mức độ to nhỏ (độ mảnh) của sợi theo tiết diện
sợi. Sự phân bố sợi và mức độ chứa đầy xơ, sợi trong vải có quan hệ với chi số sợi.
Chi số càng lớn thì sợi càng mảnh, do vậy vải sẽ mỏng và ngược lại. Chi số sợi thuộc
hệ đánh giá ngược, độ mảnh của sợi cho biết tổng chiều dài của sợi có trong một gam sợi.
3.2.3. Kiểu dệt
Kiểu dệt là hình thức đan giữa sợi dọc và sợi ngang vuông góc với nhau theo một quy
luật nhất định. Nó được thể hiện trên hình thái bên ngoài của vải với cấu trúc bên trong.
Phân chia kiểu dệt theo các nhóm sau:
- Kiểu dệt cơ bản.
- Kiểu dệt biến đổi.
- Kiểu dệt phức tạp.
- Kiểu dệt Giăc - Ca.
Để biểu diễn kiểu dệt nào đó cần thực hiện các qui ước sau đây:
- Bằng các đường kẻ song song tạo thành ô vuông. Khoảng cách giữa các đường kẻ dọc
coi như sợi dọc, khoảng cách giữa các đường kẻ ngang coi như sợi ngang. Vị trí sợi dọc
chặn lên sợi ngang được đánh màu hoặc gạch chéo. Trong từng kiểu dệt có các đặc trưng:
+ Rappo: Là hình dệt nhỏ nhất được lặp lại kí hiệu bằng R. Số sợi dọc trong rappo gọi
là rappo theo sợi dọc Rd, số sợi ngang trong rappo gọi là rappo theo sợi ngang Rn.
+ Điểm nổi: Tại vị trí sợi dọc chặn lên sợi
ngang gọi là điểm nổi dọc, vị trí sợi ngang chặn
lên sợi dọc gọi là điểm nổi ngang.

Hình 3.1 - Qui ước điểm nổi

+ Bước chuyển S: Là số sợi dọc hoặc sợi ngang trong vải cứ cách một khoảng nhất
định so với sợi trước lại có một đường dệt. Như vậy, bước chuyển theo sợi dọc S d là xét
trên hai sợi dọc liền nhau và bước chuyển theo sợi ngang S n là xét trên hai sợi ngang liền
nhau.
Ví dụ: xét rappo có Rd = Rn = 5
- Với sợi dọc:
Xét điểm nổi dọc của sợi dọc thứ nhất so với
điểm nổi dọc của sợi dọc thứ hai ta thấy cách hai 5 ×
điểm nổi trên sợi ngang thứ hai, ba. 4 ×
Tương tự, xét điểm nổi dọc của sợi dọc thứ
×
hai so với điểm nổi dọc của sợi dọc thứ ba ta 3
thấy cách hai điểm nổi trên sợi ngang thứ bốn, 2 ×
năm.
1 ×
Do đó với kiểu dệt trên có bước chuyển dọc
Sd = 2 1 2 3 4 5
Hình 3.2 - Kiểu dệt vân đoạn
- Với sợi ngang cũng xét tương tự:
Điểm nổi dọc của sợi ngang thứ nhất so với điểm nổi dọc của sợi ngang thứ hai ta
thấy cách ba điểm nổi trên sợi dọc thứ hai, ba, bốn.
Điểm nổi dọc của sợi ngang thứ ba so với điểm nổi dọc của sợi ngang thứ tư ta thấy
cách ba điểm nổi trên sợi dọc thứ ba, bốn, năm.
Do đó với kiểu dệt trên có bước chuyển ngang Sn = 3
- Bước chuyển còn xem như một đại lượng véc tơ, tức là xét đến cả chiều. Bước
chuyển dọc chiều dương hướng lên, chiều âm hướng xuống. Bước chuyển ngang chiều
dương hướng sang phải, chiều âm hướng sang trái.
3.2.3.1. Kiểu dệt cơ bản và sự biến đổi của kiểu dệt cơ bản
Các kiểu dệt cơ bản bao gồm.
- Kiểu dệt vân điểm.
- Kiểu dệt vân chéo.
- Kiểu dệt vân đoạn.
Các kiểu dệt này được biểu diễn như sau:
* Kiểu dệt vân điểm :
Là kiểu dệt đơn giản nhất. trong đó sợi dọc và sợi ngang đan kết với nhau theo kiểu cất
một, đè một. Rappo của kiểu dệt này có số sợi dọc bằng số sợi ngang và bằng hai, còn
bước chuyển bằng 1. Do đó có thể viết:
Rd = Rn = 2 ; Sd = Sn = 1
Nổi dọc trên Nổi dọc dưới

Ráp po
Sơ đồ thiết kế Vải dệt vân điểm

Ráp po kiểu dệt


Hình 3.3 - Biểu diễn kiểu dệt vân điểm

Kiểu dệt vân điểm có điểm nổi dọc và điểm nổi ngang bằng nhau trải đều trên khắp
chiều rộng của vải.
Các liên kết sợi trong kiểu dệt vân điểm khá bền chắc làm cho bề mặt vải cứng, khó
tuột sợi ra khỏi đường dệt hay đường cắt.
Kiểu dệt này tạo cho bề mặt vải hai bên giống hệt nhau khó phân biệt mặt phải mặt
trái.
Kiểu dệt vân điểm được ứng dụng rộng rãi để dệt ra các loại vải phin, pôpơlin, simily,
kate, voan, lanh, lụa trơn…
Kiểu dệt vân điểm biến đổi (dẫn xuất)
Gồm có vân điểm tăng dọc, tăng ngang, vân điểm tăng đều và vân điểm tăng hỗn hợp.
Nếu tăng điểm nổi theo hướng dọc, ta có vân điểm tăng dọc, theo hướng ngang ta có vân
điểm tăng ngang, theo cả hai hướng ta có vân điểm tăng đều. Số điểm nổi được tăng thêm
có thể không cố định trong một kiểu dệt, khi đó ta có vân điểm tăng hỗn hợp.
Vân điểm tăng được quy ước kí hiệu phân số, trong đó tử số là số điểm nổi dọc và
mẫu số là số điểm nổi ngang xét trên sợi có hướng tăng điểm nổi.
Đặc điểm của vải dệt vân điểm là kiểu dệt tạo hiệu ứng hai mặt giống nhau, cấu trúc
bền chắc, vải hơi cứng mặc dù sợi có độ săn thấp. Để thay đổi bề mặt ngoài của vải
không bị đơn điệu, vải được dệt có sự phối hợp mật độ sợi với quy cách hai hệ sợi như
chọn sợi săn quá (sợi crêp) hoặc cào bông, ép thêm lớp xơ… Vải bông, vải lanh…
thường sử dụng các kiểu dệt vân điểm tăng để dệt các hàng vải may mặc mùa hè tăng
thêm tính mềm mại, thông thoáng, nhanh khô và vải ủi nhanh phẳng hơn.
Kiểu dệt vân điểm biến đổi
Sơ đồ thiết kế Vải dệt vân điểm biến đổi
Sơ đồ thiết kế Vải dệt vân điểm biến đổi
Vân điểm tăng dọc 4/4 Rib dọc

Vân điểm tăng ngang 2/2 Rib ngang

Vân điểm tăng đều 2/2 Vải vân điểm tăng đều
Hình 3.4 - Một số kiểu dệt vân điểm tăng

* Kiểu dệt vân chéo


Theo kiểu dệt này trên mặt vải có các đường dệt chéo theo các góc khoảng 45 0 so với
đường nằm ngang. Trong rappo của kiểu dệt vân chéo phải có ít nhất 3 sợi dọc và 3 sợi
ngang, còn bước chuyển bằng 1. Do đó kiểu dệt vân chéo được đặc trưng bằng:
Rd = Rn  3; Sd = Sn =  1.

ngang

Hình 3.5 - Biểu diễn kiểu dệt vân chéo 1/2

Dấu của bước chuyển biểu thị hướng nghiêng của đường chéo dệt. Khi bước chuyển bằng
+ 1 lúc đó đường dệt chéo nghiêng về phía phải. Còn khi bước chuyển bằng - 1 lúc đó
đường dệt chéo nghiêng về phía trái.
4 × 4 × 4 × × ×
3 × 3 × 3 × × ×
2 × 2 × 2 × × ×
1 × 1 × 1 × × ×
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
(a) (b) (c)
Hình 3.6: Rappo của một số kiểu dệt vân chéo
(a) Vân chéo phải 1/3 với R = 4 và Sd = Sn = 1
(b) Vân chéo trái 1/3 với R = 4 và Sd = Sn = - 1
(c) Vân chéo phải 3/1 với R = 4 và Sd = Sn = 1
Kiểu dệt vân chéo được đặc trưng bằng một phân số, trong đó tử số biểu thị số điểm
nổi dọc, còn mẫu số biểu thị số điểm nổi ngang trên mỗi sợi dọc hoặc sợi ngang trong
giới hạn rappo. Tổng của tử số và mẫu số bằng số sợi theo mỗi hướng trong rappo.
Thông thường các đường dệt chéo nghiêng góc 450 so với đường nằm ngang. Trong
thực tế, góc nghiêng thường biến đổi phụ thuộc vào độ mảnh và mật độ phân bố của sợi.
Kiểu dệt vân chéo có mật độ điểm nổi dọc nhiều hơn mật độ điểm nổi ngang gọi là
hiệu ứng dọc. Ngược lại, kiểu dệt vân chéo có mật độ điểm nổi ngang nhiều hơn mật độ
điểm nổi dọc gọi là hiệu ứng ngang.
Mặt vải của kiểu dệt vân chéo hai bên khác nhau. So với kiểu dệt vân điểm, kiểu dệt
vân chéo đan kết lỏng lẻo hơn nên vải mềm mại hơn.
Ứng dụng của kiểu dệt này để dệt vải chéo, lụa chéo…may quần áo mặc thông
thường, quần áo bảo hộ…
Vải vân chéo có hiệu ứng dọc, ngoài kiểu dệt còn có mật độ sợi dọc rất lớn so với mật
độ sợi ngang (vân chéo 3/1). Đối với những loại vải vân chéo hiệu ứng ngang, ngược lại
có mật độ sợi ngang rất lớn so với mật độ sợi dọc (vân chéo 1/3). Dựa trên cơ sở đó, ta
xác định mặt phải của vải hiện rõ hiệu ứng dọc hay hiệu ứng ngang.
Sơ đồ thiết kế Vải dệt vân chéo

Vân chéo 3/1 nổi dọc Vải vân chéo nổi dọc

Vân chéo 1/3 nổi ngang Vải vân chéo nổi ngang
72
Hình 3.7 - Hai kiểu dệt vân chéo với R = 4, có hiệu ứng nổi dọc và hiệu ứng nổi ngang

Kiểu dệt vân chéo biến đổi


Vân chéo tăng là những kiểu dệt xuất phát từ vân chéo cơ bản được tăng thêm 1, 2…
điểm nổi dọc theo hướng dọc hoặc hướng ngang hoặc cả hai hướng của vải. Khi tăng
điểm nổi dọc thì điểm nổi ngang cũng tăng theo. Nhờ tăng điểm nổi mà độ dốc của
đường chéo nối liền các điểm nổi cao hơn (nếu tăng theo hướng dọc) hoặc thấp hơn (nếu
tăng theo hướng ngang) hoặc tương đương (nếu tăng theo cả hai hướng) so với độ dốc
đường chéo của vân chéo cơ bản có cùng mật độ sợi.
Sơ đồ thiết kế Vải dệt vân chéo biến đổi

Vân chéo Vải vân chéo

Vân chéo Vải vân chéo

Vân chéo Vải vân chéo

Hình 3.8 - Một số kiểu dệt vân chéo tăng

Đối với vải vân chéo, sợi có thể được bố trí nằm sít nhau hơn so với kiểu dệt vân
điểm. Cùng mật độ và quy cách sợi, vải vân chéo mềm mại nhưng kém bền hơn so với
vải vân điểm.
* Kiểu dệt vân đoạn:
Bao gồm kiểu dệt dọc (hoặc láng) và kiểu dệt ngang (hoặc xa tanh). Theo kiểu dệt này
số sợi dọc và số sợi ngang trong rappo phải lớn hơn hoặc bằng 5 còn bước chuyển phải
lớn hơn 1 và nhỏ hơn 4. Như vậy, đặc trưng của kiểu dệt vân đoạn là:
Rd = Rn  5; 1<S<R-1

Hình 3.9 - Biểu diễn kiểu dệt vân đoạn

Đối với kiểu dệt xa tanh có bước chuyển ngang, còn đối với láng có bước chuyển dọc.
Thông thường cũng biểu diễn kiểu dệt vân đoạn bằng một phân số, trong đó tử số bằng số
sợi theo mỗi hướng trong rappo (R), còn mẫu số là bước chuyển (S) thường là Sd.
Kiểu dệt vân đoạn là kiểu dệt có các điểm đan dọc hay các điểm đan ngang ít được
trải đều trên khắp bề rộng của vải.
Cũng như kiểu dệt vân chéo, kiểu dệt vân đoạn cũng có hiệu ứng dọc (vải láng) và
hiệu ứng ngang ( vải xa tanh).

5 × × × × 5 ×
4 × × × × 4 ×
3 × × × × 3 ×
2 × × × × 2 ×
1 × × × × 1 ×
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Hiệu ứng dọc Hiệu ứng ngang
Hình 3.10 - Biểu diễn kiểu dệt vân đoạn 5/2

Kiểu dệt vân đoạn có thể có hiệu ứng dọc và hiệu ứng ngang, theo đó mặt phải của vải
sẽ có nhiều điểm nổi dọc hay nhiều điểm nổi ngang hơn. Vân đoạn có bước chuyển cố
định tạo cho vải những điểm đan bố trí rất đều đặn hài hòa.
Đặc điểm của vải dệt vân đoạn, hai mặt vải không giống nhau, mặt phải vải bóng, vải
mềm mại, bề mặt vải ủi nhanh phẳng.
Sơ đồ thiết kế Vải dệt vân đoạn

73
Sơ đồ thiết kế Vải dệt vân đoạn
Vân đoạn 5 3 nổi dọc Vải xa tanh

Vân đoạn 5 3 nổi ngang Vải láng


Hình 3.11 - Hai kiểu dệt vân đoạn với R = 5 và Sd = 3,
có hiệu ứng nổi dọc và hiệu ứng nổi ngang
3.2.3.2. iểu dệt Crêp
iểu dệt
Vải kiểu dệt crêp có ngoại quan nổi hạt, không đều. Phần lớn các kiểu dệt bất kỳ có thể
được sắp xếp lại, biến đổi hoặc phối hợp với các kiểu dệt khác để tạo ra kiểu dệt crêp.

Kiểu dệt Crêp Vải Sand Crêp


Hình 3.12 - Kiểu dệt Crêp
ải sợi crêp
Vải sợi crêp được sản xuất từ sợi có độ săn cao (sợi crêp). Vải nhẹ và mềm mại có bề mặt
textua nhẹ và không đều, sờ tay hơi nhám.
Vải crêp toàn phần (hai chiều sợi) có sợi crêp cả dọc và ngang. Kiểu dệt có thể là vân
điểm hoặc kiểu dệt crêp.

ải Crêpe eorgette
Hình 3.13 - Sự sắp xếp sợi trong vải Crêp hai chiều
( sợi hướng xoắn phải, S hướng xoắn ngang)

Vải bán crêp (một chiều sợi) có sợi crêp một chiều, thường là sợi ngang.
Vải crêp có hiệu ứng rib mảnh theo chiều sợi ngang được dệt từ filament dẹt hoặc sợi
dọc có hướng xoắn Z và sợi ngang xen kẽ hướng xoắn Z và S.

Hình 3.14 - Sự sắp xếp sợi trong vải ải Crêpe arocain


crêp một chiều [7]

ột số vải hoàn tất tạo kiểu crêp

Vải ark Crêpe Vải Crêpe Plisse


Hình 3.15 - Hiệu ứng Crêp c thể được tạo ra bằng hoàn tất vải
hoặc bằng các trục cán

Vải Crêp được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực may mặc, như áo khoác ngoài, váy, quần.

3.2.3.3. ải dệt thoi màu


Hiệu ứng của kiểu dệt vải có màu được thực hiện bằng cách sử dụng sợi dọc và sợi
ngang nhuộm màu theo nhiều cách phối màu khác nhau. Sọc theo chiều ngang vải được
thực hiện nhờ sợi ngang có hai hoặc nhiều màu theo chiều ngang của vải, sọc theo chiều
dọc vải là do sợi dọc có nhiều màu khác nhau.

Chambray il-à-fil (end-on-end)


Pin stripe Oxford

Tartan Glen check

Pepita Houndstooth
Hình 3.16 - Hình ảnh một số loại vải có sợi màu khác nhau

3.2.3.4. Một số loại vải dệt thoi thông dụng cho hàng may mặc
* Các nhóm sợi dệt
Bảng 3.2 - ảng thành phần vải của một số loại vải thông dụng cho sản phẩm quần, áo.
Stt Nhóm sợi Loại sợi Ký hiệu
Sợi cotton chải thô CD
1 100% cotton (đơn) Sợi cotton chải kỹ CM
Sợi cotton chải thô pha chải kỹ SM
Sợi 100% viscose R
2 Hóa học (đơn) Sợi 100% polyester PES
Sợi modal RM
Sợi polyester/cotton chải thô T/CD
Sợi polyester/cotton chải kỹ T/CM
3 Pha Sợi polyester/viscose T/R
Sợi polyester/cotton với tỷ lệ cotton cao CVC

* Sản phẩm vải thành phẩm: Vải nhuộm màu, vải in hoa, vải sợi màu, vải sợi Fancy.
Bảng 3.3 - ảng kết cấu thành phần vải của một số loại vải thông dụng
cho sản phẩm quần âu, áo khoác.
Kết cấu
Mặt Mật độ sợi Khổ Khối
Loại sợi Thành ph n Kiểu dệt
hàng (sợi dọc vải lượng
(sợi dọc sợi ngang) 2
sợi ngang) (cm) (g/m )
Satin 38*24 CVC30/2*CVC24/2 156 291 50% COT + 50% PES Vân đoạn
Satin 220*80 CM40*CM32+40D 145 158 97%COT+3%SPENDEX Vân đoạn
Chéo
108*58 TC21*TC21 145 185 65%PES + 35%COT Vân chéo
twill
Chéo 110-
108*58 C20*C20 192 100% COT Vân chéo
twill 145
Chéo
120*60 TC20*TC16 145 225 65%PES + 35%COT Vân chéo
twill
120- 100%COT, 65%PES +
Kaki 120*58 CVC, TC 200 – 350 Vân chéo
140 35%COT
Canvas 90*40 CM16*CM16+70D 145 209 97%COT+3%SPENDEX Vân điểm
Oxford 56*52 150D/2*150D/2 145 150 100% PES Vân điểm

Ghi chú:
CVC: Thành phần bông chủ yếu > 50%
CM : Sợi bông chải kỹ
COT: Sợi bông
C : Sợi bông
TC : Polyester pha bông
PES : Polyester
Bảng 3.4 - ảng kết cấu thành phần của một số loại vải thông dụng
cho áo sơ mi nam nữ, áo kiểu, váy, đầm
Kết cấu
Mật độ
Khối
Mặt hàng sợi (Sợi Loại sợi (Sợi Khổ vải Thành ph n Kiểu dệt
lượng
dọc * Sợi dọc * Sợi ngang) (cm)
(g/m2)
ngang)
TC Dobby 118*72 TC45*TC45 150 119 65/PES + 35%COT Dobby
Kate trơn,
144*76 TC45*TC45 150+/-1 150 ->350 65%PES + 35%COT Vân điểm
sọc màu
Kate Ford
150*90 TC45/2*TC45/2 115+/-1 148+/- 2% 65%PES + 35%COT Vân điểm
caro
Tacron 110*88 PE40*PE 40 115-120 125 100% PES Vân điểm
Raytex 102*72 TC45*TC45 115 99 50%PES + 50% VISCOSE Vân điểm
CVC 144*72 CVC45*CVC45 150 140 60% COT + 35% PES Vân điểm
Rayon 74*68 R30*R30 120 135 100% COT Vân điểm
Cofyna 100*90 CM50*CM50 120 98 100% COT Vân điểm
Poelela 100*62 CM40*40+40D 150 122 97%COT + 3%SPENDEX Vân điểm
Poplin 78*65 TC45*TC45 145 115 65%PE + 35%COT Vân điểm
Poplin 96*72 CVC30*CVC30 145 105 50% COT + 50% PES Vân điểm
Poplin p/d 110*76 TC45*TC45 145 143 65%PE + 35%COT Vân điểm
Poplin p/d 110*76 TC45*TC45 110 108 65%PES + 35%COT Vân điểm
Canvas 90*40 CM16*16+70D 145 209 97%COT + 3%SPENDEX Vân điểm
Calico 74*61 TC20*TC20 146 153 65%PES + 35%COT Vân điểm
Chéo 2/1 120*57 CD30*CD30 100% COT Vân chéo
Satin 38*24 CVC30/2*24/2 156 290 65%PES + 35%COT Vân đoạn
Satin 220*80 CM40*32+40D 145 291 97%COT + 3%SPENDEX Vân đoạn
Satin 178*75 50DTY*75DTY 145-150 105 100% PES Vân đoạn
Satin
220*95 50DTY*75DTY 145-150 109 100% PES Vân đoạn
Textured
Satin
220*95 50DTY*75DTY 145-150 109 100% PES Vân đoạn
Embossed
Satin
222*95 75D*100D 150 110 100% PES Vân đoạn
Embossed

Ghi chú:
R: Rayon
DTY: Filament texture
Embossed: Dập hình / hoa nổi
3.2.4. Mật độ
Mật độ vải theo sợi dọc hoặc theo sợi ngang xác định bằng số sợi dọc hoặc số sợi
ngang phân bố trên một đơn vị độ dài bằng 100 mm.
Mật độ vải theo sợi dọc Md và mật độ vải theo sợi ngang Mn có thể bằng nhau hoặc
khác nhau theo tỷ lệ :
Md M
 0,8
hay
78
Md Mn
 1,2
Mật độ sợi thể hiện sự bố trí sợi nhiều hay ít trên đơn vị độ dài của vải. Mật độ sợi
trong vải có ảnh hưởng đến các tính chất bề mặt, tính chất sử dụng của vải.
Mật độ tuyệt đối là số sợi có trên đơn vị độ dài của vải, quy ước lấy 100 mm, ký hiệu :
Pd - mật độ sợi dọc, là số sợi dọc có trên 100mm đo theo chiều ngang vải,
Pn - mật độ sợi ngang, là số sợi ngang có trên 100mm đo theo chiều dọc vải.
Mật độ sợi của vải dao động trong phạm vi lớn, từ 50 đối với các loại vải lanh thô cho
đến 1270 đối với lụa crếp xa tanh. Phần lớn, mật độ sợi nằm trong khoảng 100 - 500.
Cần chú ý, cùng mật độ sợi như nhau, vải nào dệt bằng sợi mảnh hơn thì vải ấy thưa
hơn. Bởi vậy, để thể hiện đúng mật độ vật liệu làm ra vải với những quy cách sợi khác
nhau, người ta dùng mật độ tương đối, còn gọi là độ chứa đầy.
Độ chứa đầy thể hiện sự tương quan (tỷ số) giữa phần vật liệu chiếm với khoảng
không gian của vải. Có nhiều loại độ chứa đầy.
Mặt tiếp xúc
Trong quá trình sử dụng, phần lớn vải bị mài mòn ở đỉnh sơ và sợi, tại vị trí uốn khúc
tạo nên mặt phẳng tiếp xúc của vải. Như vậy, mặt phẳng tiếp xúc được xác định bằng
diện tích tiếp xúc trên toàn bộ diện tích của vải và được tính bằng %.
Qua thực nghiệm ta thấy với các loại vải khác nhau mặt tiếp xúc thay đổi trong phạm
vi từ 5 - 25%
3.2.5. Khuyết tật của vải
Khuyết tật hay thường gọi là lỗi của vải là những sai sót còn lại trên bề mặt vải được
kiểm tra sau quá trình dệt hay quá trình hoàn tất. Có những khuyết tật do bản thân sợi đưa
vào vải như tạp chất, độ không đều, mấu gút,... thường không thể loại bỏ. Bởi vậy, việc
sử dụng sợi chất lượng cao để dệt là yếu tố cơ bản nhất để nâng cao chất lượng vải.
Những lỗi do quá trình dệt có rất nhiều như: lẫn sợi do mắc nhầm sợi dọc (trường hợp
này làm hỏng cả cây vải) hoặc chọn nhầm sợi ngang (làm cả đoạn vải bị hỏng), thừa hay
thiếu sợi dọc (ảnh hưởng đến mật độ sợi), thưa sợi, sai kiểu dệt, dính bẩn v.v... Những lỗi
này khi kiểm tra có thể loại bỏ được, cũng có thể không. Những lỗi do quá trình hoàn tất
có nhiều như : không đạt độ trắng, không đúng màu, không đều màu, màu hình hoa
không khớp, ố bẩn, không đạt khổ vải, ...
Lỗi có loại nặng, loại nhẹ, loại cục bộ, loại toàn bộ và được tính điểm khác nhau. Khi
đánh giá phân loại vải, dạng lỗi và tổng số điểm phạt quyết định chủ yếu chất lượng của
vải. Phương pháp đánh lỗi vải hiện nay vẫn còn bằng cảm quan có sự trợ giúp của thiết bị
chiếu sáng.
3.3. Đặc trưng cấu trúc vải dệt kim
3.3.1. Vải dệt kim
Vải dệt kim được tạo ra bằng sự liên kết các vòng sợi với nhau theo một quy luật
nhất định.

79
Hình 3.17 - Hình vẽ cấu trúc một loại vải dệt kim
Vòng sợi là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của vải dệt kim.

1. Cung kim
2. Trụ vòng
3. Cung platin (đoạn liên hệ)

Hình 3.18 - Cấu trúc một vòng sợi trong vải dệt kim

Chiều dài vòng sợi l được tính theo công thức:


l = chiều dài cung kim + 2 lần chiều dài trụ vòng + chiều dài cung platin
Hàng vòng là một hàng các vòng sợi liên kết theo chiều ngang, được tạo ra bởi các
kim kề nhau trong cùng một chu kỳ tạo vòng.
Cột vòng là một cột theo chiều dọc các vòng sợi được lồng với nhau, thường do cùng
một kim tạo ra qua các chu kỳ tạo vòng liên tiếp.
Rappo kiểu dệt là số hàng vòng ít nhất (rappo dọc, ký hiệu R d) hoặc số cột vòng ít
nhất (rappo ngang, ký hiệu Rn) mà sau đó trật tự sắp xếp các phần tử cơ bản của kiểu dệt
được lặp lại.
Mật độ ngang là số cột vòng trên một đơn vị chiều dài tính theo chiều ngang của vải.
Nếu đơn vị chiều dài là 100mm, mật độ ngang thường được ký hiệu là P n (cột
vòng/100mm); nếu đơn vị chiều dài là 1 inch, mật độ ngang thường được ký hiệu là wpi
(wales per inch - cột vòng/inch).
Mật độ dọc là số hàng vòng trên một đơn vị chiều dài tính theo chiều dọc của vải. Nếu
đơn vị chiều dài là 100mm, mật độ dọc thường được ký hiệu là Pd (hàng vòng/100mm);
nếu đơn vị chiều dài là 1 inch, mật độ dọc thường được ký hiệu là cpi (courses per inch -
hàng vòng/inch).
Mô đun vòng sợi (ký hiệu là σ) là tỷ số giữa chiều dài vòng sợi và đường kính sợi.
Hệ số tương quan mật độ (ký hiệu là C) là tỷ số giữa mật độ ngang và mật độ dọc của
vải.
3.3.2.Phân loại vải dệt kim
Căn cứ vào phương pháp liên kết tạo vải, vải dệt kim được phân thành hai nhóm
lớn: Vải dệt kim đan ngang và vải dệt kim đan dọc.
Hình 3.19 - Một loại vải đan ngang Hình 3.20 - Một loại vải đan dọc
Các vòng sợi liên kết với nhau theo Các vòng sợi liên kết với nhau theo hướng dọc
hướng ngang hoặc chéo
Mỗi hàng vòng được tạo thành từ một hay
Mỗi hàng vòng thường do một sợi tạo
nhiều hệ sợi, mỗi sợi thường chỉ tạo ra một
thành
vòng sợi của hàng vòng
Các vòng sợi trong một hàng vòng
Tất cả các vòng sợi của một hàng vòng được
được tạo thành nối tiếp nhau trong
tạo thành đồng loạt
quá trình dệt

- Căn cứ theo thiết bị dệt, vải dệt kim được phân thành hai nhóm:
+ Vải đơn: Là các loại vải dệt kim được dệt trên máy một giường kim, có hai mặt vải
khác nhau, thường có tên gọi khác là vải một mặt phải.
+ Vải kép: Các loại vải được dệt trên máy hai giường kim, gọi là vải kép. Vải kép có
ngoại quan hai mặt vải tương tự nhau. Vải mà hai mặt có ngoại quan tương tự mặt phải
của vải đơn là vải hai mặt phải. Vải mà hai mặt có ngoại quan tương tự mặt trái của vải
đơn là vải hai mặt trái.
- Căn cứ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3879 - 83, vải dệt kim được phân thành ba
nhóm lớn:
+ Nhóm kiểu đan cơ bản: gồm những kiểu đan đơn giản nhất có cấu tạo khác nhau.
Mỗi kiểu đan cơ bản bao gồm những vòng sợi giống nhau, được liên kết theo một quy
luật nhất định. Sự tạo vòng của các kiểu đan cơ bản theo các nguyên lý xác định và đơn
giản nhất.
+ Nhóm kiểu đan dẫn xuất: gồm những kiểu đan do hai (hoặc nhiều) kiểu đan cơ bản
cùng loại tập hợp thành bằng cách sắp xếp xen giữa hai cột vòng (hoặc hai hàng vòng) kề
nhau của kiểu đan cơ bản thứ nhất với một hoặc nhiều cột (một hoặc nhiều hàng vòng)
của kiểu đan cơ bản thứ hai.
+ Nhóm kiểu đan tạo hoa: gồm các kiểu đan được tạo nên trên nền của các kiểu đan
cơ bản và kiểu đan dẫn xuất bằng cách thay đổi cấu tạo của vòng sợi, hoặc thêm sợi phụ
hoặc dùng màu sắc khác nhau, hoặc thay đổi quá trình tạo vòng và gia công hóa lý sau
khi dệt để mảnh vải có hiệu ứng tạo hoa rõ rệt.
3.3.3. Sản phẩm dệt kim
Sản phẩm dệt kim thường dùng trong may mặc và số ít dùng trong kỹ thuật. Hàng
may mặc gồm năm loại mặt hàng chính là: hàng mặc lót; hàng mặc ngoài; bít tất; găng
tay và bao tay; khăn, mũ, sản phẩm trang trí. Mỗi mặt hàng lại chia thành nhiều nhóm sản
phẩm, tùy theo nguyên liệu dệt, công dụng của sản phẩm, đối tượng sử dụng, kiểu cách
và kích thước sản phẩm, cấu tạo vải và màu sắc, ...
3.3.4.Các phương pháp gia công sản phẩm dệt kim
Ba phương pháp gia công sản phẩm dệt kim là phương pháp cắt may, phương pháp
dệt nửa định hình và phương pháp dệt định hình.
Phương pháp cắt may là phương pháp đem vải dệt kim cắt thành các mảnh chi tiết rồi
may chúng lại thành sản phẩm có hình dáng, kích thước theo yêu cầu thiết kế. Nhược
điểm của phương pháp này là tỷ lệ vải vụn do cắt khá lớn, có khi tới 25%. Ưu điểm của
phương pháp là năng suất cao, kiểu cách và kích thước sản phẩm phong phú, chất lượng
sản phẩm tốt. Cắt may thường dùng để sản xuất hàng mặc lót, hàng mặc ngoài.
Phương pháp dệt nửa định hình là phương pháp mà các chi tiết của sản phẩm được dệt
ngay trên máy dệt và được ngăn cách bằng các hàng vòng phân cách. Tháo hàng vòng
phân cách sẽ giúp tách ra các chi tiết, đem chúng sửa lại đôi chút rồi may lại với nhau
thành sản phẩm hoàn chỉnh. Phương pháp này có ưu điểm là giảm tiêu hao vải vụn, chi
phí thời gian và nhân lực tại quá trình cắt so với phương pháp cắt may. Tuy nhiên, dệt
nửa định hình tiêu hao tại quá trình cắt vẫn còn lớn, khoảng 15%. Phương pháp này
thường dùng cho các mặt hàng mặc ngoài.
Phương pháp dệt định hình là phương pháp mà sản phẩm được gia công gần như đầy
đủ trên máy dệt kim bằng cách thay đổi kiểu đan và thêm hoặc bớt kim. Ưu điểm của
phương pháp là tiết kiệm nguyên liệu. Nhược điểm là năng suất thấp. Phương pháp này
thường dùng cho các mặt hàng bít tất, găng tay, khăn, mũ, sản phẩm trang trí.
3.3.5. Đặc điểm của vải và sản phẩm dệt kim
Vải dệt kim được tạo nên từ một hoặc nhiều sợi bằng cách tạo thành các vòng sợi rồi
liên kết các vòng sợi với nhau. Trong vải, các vòng sợi có dạng đường cong không gian.
So với vải dệt thoi về mặt cấu trúc ta thấy vải dệt thoi do hai hệ sợi dọc và ngang đan
vuông góc với nhau tạo thành, cả hai hệ sợi trong vải đều ở trạng thái gần như duỗi thẳng,
mỗi hệ sợi đều gồm rất nhiều sợi sắp xếp song song nhau.
Do đặc điểm cấu tạo như trên, vải dệt kim có cấu trúc kém chặt chẽ hơn vải dệt thoi,
cũng vì vậy, vải dệt kim xốp, mềm, đàn hồi, co giãn và thoáng khí hơn so với vải dệt thoi.
Tuy nhiên cũng vì cấu trúc kém chặt chẽ, vải và sản phẩm dệt kim có nhược điểm lớn là
kém ổn định kích thước và rất dễ bị biến dạng.
3.3.6. Vải và sản phẩm dệt kim ở Việt Nam
Việt Nam sản xuất cả vải đan ngang và đan dọc. Trong đó, vải đan dọc kém phổ biến
hơn với mặt hàng chủ yếu là màn tuyn. Vải đan ngang thường được dùng để cắt may các
mặt hàng mặc lót và mặc ngoài.
Vải dệt kim đan ngang có ba loại cơ bản và hai loại dẫn xuất. Ba loại vải đan ngang
cơ bản là:
Vải một mặt phải còn có tên gọi là vải Single.
Vải hai mặt phải còn có tên gọi là vải Rib.
Vải hai mặt trái.
Và hai loại vải đan ngang dẫn xuất là:
Dẫn xuất của vải một mặt phải.
Dẫn xuất của vải hai mặt phải còn có tên gọi là vải Interlock.
Trong số các loại vải đan ngang nước ta sản xuất, phổ biến hơn cả là vải Single, vải
Rib và vải Interlock. Loại sợi dệt thường dùng là sợi bông.
3.3.6.1. Các kiểu dệt cơ bản của vải đan ngang
* Vải single

Hình 3.21- Mặt trái vải single Hình 3.22 - Mặt phải vải single

Vải single là loại vải đan ngang cơ bản, đơn giản nhất.
Các vòng sợi trong vải được sắp xếp theo một hướng nhất định. Nhìn vào hình vẽ mặt
phải vải (hình 3.22), ta thấy mỗi vòng sợi ở hàng vòng dưới lại lồng qua vòng sợi ở hàng
trên theo hướng từ mặt phải xuống mặt trái. Do sự sắp xếp định hướng của các vòng sợi,
vải có hai mặt hoàn toàn khác nhau:
Mặt phải là tập hợp các trụ vòng, mức độ phản xạ ánh sáng tốt hơn nên mặt vải sáng
bóng hơn.
Mặt trái là tập hợp các cung vòng nên xù và xốp, tạo cảm giác mềm mại hơn khi tiếp
xúc với da. Khả năng phản xạ ánh sáng kém hơn nên mặt trái thường tối hơn mặt phải.
Thực tế, khi thiết kế sản phẩm, mặt phải vải bóng đẹp nên được để quay ra ngoài, mặt
trái tối hơn nhưng mềm xốp hơn, nên được quay vào trong.
Vải Single được ứng dụng trong các mặt hàng mặc lót, mặc ngoài,...
* Vải rib

Hình 3.23 - Hình vẽ cấu trúc vải rib 1×1


Trên vải, mỗi hàng vòng do một sợi tạo thành, lần lượt có một số vòng phải rồi lại đến
một số vòng trái cứ thế xen kẽ nhau. Tương ứng, cứ một số cột vòng phải lại đến một số
cột vòng trái cứ thế xen kẽ nhau.
Các cột vòng phải và trái không cùng nằm trên cùng một mặt phẳng. Cung platin tại
chỗ nối vòng phải với vòng trái bị uốn từ mặt này sang mặt kia của vải, làm cho sợi bị
xoắn. Nội lực đàn hồi của sợi làm các cung platin nối vòng phải và vòng trái có xu hướng
quay, nằm trên các mặt phẳng vuông góc với mặt vải, làm cho các cột vòng khác loại dồn
sát lại với nhau, mặt trái của các vòng sợi quay vào trong, chỉ có các mặt phải của vòng
sợi quay ra ngoài. Do đó trên cả hai mặt vải ta chỉ nhìn thấy các cột vòng phải. Đó chính
là lý do người ta gọi loại vải này là vải hai mặt phải.
Vải rib được ký hiệu là rib (a + b); rib (a:b) hoặc rib (a  b). Trong đó a và b lần lượt là
số cột phải và số cột trái trên mặt vải (được quy ước là mặt phải) trong phạm vi một
rappo kiểu dệt.
Vải rib thường được ứng dụng trong các mặt hàng mặc ngoài (quần áo thời trang,
quần áo thể thao).
* Vải interlock

Hình 3.24 - Hình vẽ cấu trúc vải interlock 1×1

Vải interlock được tạo thành từ hai vải rib thành phần. Hai vải rib thành phần này
không có vòng sợi nào chung, không có hàng vòng hay cột vòng nào chung, chúng liên
kết với nhau để tạo vải interlock bằng các cung platin cài xuyên lần qua nhau từ mặt này
tới mặt kia của vải. Xét về mặt cấu trúc, vải interlock hoàn toàn đối xứng qua mặt phẳng
trung gian.
Vải interlock thường được ứng dụng trong các mặt hàng mặc ngoài, đặc biệt là các
mặt hàng giữ ấm mùa thu đông, đông xuân và quần áo thể thao.
3.3.6.2. Các kiểu dệt cơ bản của vải đan dọc
* Đan xích là kiểu đan dọc đơn giản nhất, hình thành bởi một sợi và chỉ có một cột vòng
duy nhất rất ít co giãn (hình 3.25). Bản thân nó không tạo nên vải mà chỉ dùng để phối
hợp với các kiểu đan dọc khác nhằm tạo ra kiểu dệt phức tạp hoặc làm giảm độ co giãn
dọc hoặc tạo sọc dọc cho vải.
* Đan tricô là kiểu đan đơn trong đó mỗi sợi dọc tạo vòng lần lượt trên hai kim kề nhau
hoặc cách nhau một số kim (hình 3.26). Vải trông bề ngoài tựa lưới và hai mặt ít phân
biệt. Nhược điểm lớn nhất kiểu đan tricô 2 kim tạo cho vải là nếu một vòng bị đứt, vải dễ
tuột vòng theo cột và tấm vải bị phân đôi theo cột. Bởi vậy, người ta ít khi dùng kiểu
tricô đơn để dệt vải mà áp dụng hai tricô đơn đan chập vòng theo hướng ngược nhau.
a b
a.Vòng hở b. Vòng kín a. Tricô 2 kim b. Tricô 3 kim.
Hình 3.25 - Kiểu đan xích Hình 3.26 - Hai kiểu đan tricô vòng kín
*Đan atlas là kiểu đan đơn trong đó mỗi sợi dọc tạo vòng trên nhiều kim của các cột kế
tiếp nhau trước khi đổi hướng (hình 3.27). Kiểu đan tạo cho vải những dải sọc ngang
phản xạ ánh sáng khác nhau theo chiều rộng bằng một nửa rappo dọc. Có thể coi nó như
kiểu đan ngang trơn nhưng các cột nghiêng đi khoảng 60 độ. Bởi vậy nó có tính chất gần
giống kiểu đan ngang trơn.
Cũng như kiểu đan tricô, vòng atlas có thể được lồng
cách một hay nhiều kim hoặc kết hợp vòng của một hệ sợi
dọc khác lồng theo hướng ngược lại.
Nói chung, kiểu đan đơn dùng một mình ít phổ biến do
độ co giãn quá lớn và vòng bố trí không đẹp. Đan chập vòng
hoặc đan xen hai hệ sợi dọc trên máy hai giường kim sẽ
nâng cao chất lượng của vải.
Những kiểu đan dọc phức tạp khác là sự kết hợp của các
kiểu đan cơ bản đã nêu trên.
Hình 3.27 - Kiểu đan atlas
3.3.7. Mật độ
Đối với vải dệt kim, mật độ tuyệt đối của vải được tính là số vòng sợi đếm được trên
đơn vị dài của vải, quy ước là 100mm. Như vậy, mật độ ngang P n là số (cột) vòng trên
100mm chiều ngang vải, mật độ dọc Pd là số (hàng) vòng trên 100mm chiều dọc vải. Mật
độ vải dệt kim dao động trong phạm vi từ 35 đến 175 vòng/100mm, sản phẩm dạng chiếc
dao động từ 10 (đối với găng tay len, áo len dài tay) đến 100 (đối với bít tất nylon). Như
vậy, bước vòng A và chiều cao hàng vòng B được tính như sau :
100 100
A= [mm] và B = [mm]
Pn Pd
Ứng với mỗi kiểu đan, chiều dài vòng và đường kính sợi, dạng vòng sẽ đạt trạng thái
cân bằng tùy thuộc tỷ số giữa chiều cao hàng vòng và bước vòng B/A, xác định bằng
thực nghiệm.
Tương tự vải dệt thoi, mật độ tương đối của vải dệt kim hay là độ chứa đầy cũng được
xét nhưng chỉ các kiểu đan đơn và giả thiết kích thước ngang sợi không thay đổi. Vải dệt
kim gọi là dệt dày khi khoảng trống giữa các vòng là rất nhỏ chứ không phải là trên đơn
vị dài hay đơn vị diện tích vải có nhiều vòng.
Mặt phải và mặt trái
Đối với vải dệt kim, người ta coi mặt phải là mặt xuất hiện cột vòng hợp bởi các trụ
vòng, còn mặt trái xuất hiện các cung vòng hay đoạn kéo dài. Nhiều loại vải đan dọc có
các đoạn kéo dài nổi ở mặt trái tạo nên những cột nằm thẳng góc với cột vòng ở mặt phải.
Vải kép có hai mặt thường giống nhau, đều là mặt phải hay mặt trái.

3.4. Vải không dệt


Sản phẩm làm ra bằng công nghệ dệt trên các loại máy dệt hoặc bằng phương pháp
thủ công (bao gồm cả các loại sản phẩm đan, móc ... ) gọi là "vải dệt thoi". Sản phẩm làm
ra mà hoàn toàn không áp dụng công nghệ dệt, dùng các loại máy tạo tấm vải không theo
nguyên lý dệt được gọi là “vải không dệt". Như vậy, bên cạnh công nghiệp dệt hiện nay
còn có công nghệ tạo ra vải không dệt.
Để làm ra các sản phẩm không dệt, thông thường cũng sử dụng nguyên liệu là xơ và
sợi. Nếu dùng nguyên liệu là xơ, cần qua các công đoạn làm ra màng xơ, đệm xơ; sau đó
phải liên kết màng xơ, đệm xơ để tạo bền cho màng xơ và đệm xơ. Để liên kết màng xơ
đệm xơ, có thể dùng các phương pháp liên kết hóa học hoặc liên kết cơ học.
Sản lượng sản phẩm không dệt tăng trưởng mạnh, đặc biệt từ cuối những năm 50. Sản
phẩm không dệt không chỉ được ứng dụng trong lĩnh vực công nghiệp dệt mà còn được
ứng dụng trong công nghiệp sản xuất giấy. Ngành công nghiệp giấy nhờ ứng dụng công
nghệ này, đã đa dạng hóa được sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng sản phẩm như sản xuất
khăn lau tay, khăn trải bàn, các loại sản phẩm dùng một lần, giấy có độ cứng cao. Tùy
theo công nghệ sản xuất, sản phẩm không dệt có nhiều mặt hàng đa dạng với nhiều đặc
điểm rất khác nhau. Sản phẩm không dệt khác nhau về bản chất của sản phẩm, khác nhau
về hình dáng bên ngoài và các tính chất cơ lý. Cho nên cần thiết phải phân loại sản phẩm
không dệt để nhằm biết được sản phẩm không dệt được sản xuất ra theo phương pháp
nào, bản chất chế tạo của sản phẩm, tính chất và đặc điểm của sản phẩm..., từ đó xác định
phạm vi sử dụng sản phẩm một cách thích hợp. Phân loại sản phẩm không dệt còn là cơ
sở để nghiên cứu sử dụng hợp lý nguyên liệu, hoàn thiện phương pháp công nghệ để sản
xuất đạt hiệu quả cao, đáp ứng đúng yêu cầu sử dụng.
Hiện nay người ta dựa vào các yếu tố sau đây để phân loại vải không dệt:
1- Bản chất nguyên liệu của vải không dệt.
2- Dạng bên ngoài của vải không dệt.
3- Công nghệ sản xuất vải không dệt.
4- Các tính chất cơ lý của vải không dệt.
Từ đó người ta chia vải không dệt thành các loại chính sau:
1- Vải không dệt sản xuất theo phương pháp khô.
2- Vải không dệt sản xuất theo phương pháp ướt.
3- Vải không dệt sản xuất theo phương pháp kéo sợi trực tiếp.
4- Vải không dệt sản xuất theo phương pháp khác.

Vải không dệt

86

Sản xuất theo Sản xuất theo Sản xuất theo Sản xuất theo
phương pháp phương pháp phương pháp các kỹ thuật
Hình 3.28 - Sơ đồ phân loại vải không dệt

3.4.1. Nguyên liệu dùng trong sản xuất vải không dệt
Vải không dệt được tạo ra từ một đệm xơ, đệm tơ filament hoặc đệm sợi, sau đó đệm
xơ... được tạo bền và tạo hình dáng bằng các phương pháp liên kết khác nhau.
3.4.1.1. Các loại xơ thiên nhiên gốc thực vật như bông, lanh, đay, gai, dứa, chuối...
- Xơ bông đắt nên người ta dùng các loại xơ cấp thấp, xơ phế... và dùng để sản xuất
các loại sản phẩm cần ổn định kích thước ở trạng thái ẩm ướt như vải dán tường, vải thảm
có gút dùng trong nhà tắm, khăn lau. Xơ bông loại ngắn dùng sản xuất giấy dưới dạng
tinh chế.
Xơ lanh được dùng là dạng xơ đơn, có độ dài 10 - 36mm và đường kính xơ 10 -
21µm. Xơ lanh với chất lượng như vậy còn đắt hơn cả xơ bông, cho nên xơ lanh ít được
dùng trong sản xuất vải không dệt.
Đay được dùng tương đối nhiều trong sản xuất sản phẩm không dệt: Kỹ thuật thường
dùng là cán ép, xuyên kim và liên kết tẩm, phủ nhựa polyvinylclorua (PVC). Sản phẩm
thường là các tấm ép, nền thảm, tấm trải và sản phẩm cách nhiệt dùng trong các ngành
công nghiệp và dân dụng.
- Xơ gai là loại xơ có độ bền cao, chịu được tác dụng của môi trường ẩm ướt, mặn và
vi khuẩn... nên được dùng nhiều để sản xuất sản phẩm cần chất lượng cao. Xơ gai với
chất lượng tốt thường có giá thành cao hơn xơ bông.
Xơ dừa, tơ dứa (dứa dại) thô và cứng, thường không dùng được trong sản xuất sản
phẩm dệt. Những xơ này dùng trong sản xuất sản phẩm không dệt để làm ra sản phẩm
dạng tấm đệm, tấm cách nhiệt...
3.4.1.2. Các loại xơ nhân tạo gốc xenlulô
Các loại xơ nhân tạo gốc xenlulô được dùng tương đối nhiều trong sản xuất sản phẩm
không dệt, vì nó có tính năng gần như xơ bông và giá lại rẻ.
Sản phẩm không dệt từ nguyên liệu viscose khá phong phú, được dùng trong nhiều
lĩnh vực. Sản phẩm có loại dùng một lần và có loại dùng nhiều lần. Những loại xơ

87
xenlulô biến tính có chất lượng tốt hơn, càng được dùng nhiều để làm ra các mặt hàng có
chất lượng cao thích hợp: Thí dụ, xơ RD - 101 do hãng American - Viscose RC (Mỹ) sản
xuất là loại xơ "nhiều tế bào", trên bề mặt xơ có những bọt không khí nhỏ, xơ có tính tự
dính tốt, dùng công nghệ "cán ép" gia công xơ này sẽ có sản phẩm không dệt chất lượng
cao.
Sản xuất sản phẩm không dệt theo phương pháp ướt dùng xơ này làm ra giấy loại tốt.
3.4.1.3. Xơ protein
Loại xơ này thường gặp là lông cừu và các loại lông thú khác (dê, lạc đà...). Lông cừu
là nguyên liệu quý hiếm, đắt nên các loại tốt không được dùng trong sản xuất sản phẩm
không dệt.
Người ta chỉ dùng loại rất thô để sản xuất những sản phẩm không dệt cho những nhu
cầu cần thiết.
Các loại lông thú khác (dê, lạc đà...) được dùng sản xuất các loại thảm, tấm trải
nhưng sản lượng các loại lông thú này rất thấp.
3.4.1.4. Xơ tổng hợp
Xơ tổng hợp được ưu tiên sử dụng trong sản xuất sản phẩm không dệt vì giá rẻ và
chúng lại có một số tính chất tốt hơn xơ thiên nhiên. Các xơ thông dụng nhất là xơ vinyl,
polyamit, polyeste, polyvinyl, polyolefin, polyarcynonitril... Tuy nhiên, với từng loại sản
phẩm, theo một phương pháp sản xuất nào đó, cần chọn loại xơ thích hợp.
3.4.1.5. Xơ vinyl
Xơ vinyl bị hòa tan trong dung môi hữu cơ (trừ xăng) và có nhiệt độ nóng chảy thấp.
Trong sản xuất sản phẩm không dệt, xơ vinyl có thể được dùng theo hai chức năng:
Làm vật liệu liên kết cho khoảng 3% (theo khối lượng) xơ này vào đệm xơ rồi thực
hiện kỹ thuật cán nóng để làm ra sản phẩm không dệt.
Làm vật liệu xơ tự dính. Đệm xơ 100% là xơ vinyl khi chịu cán ép nóng sẽ tự dính kết
thành sản phẩm.
Sản phẩm không dệt từ xơ vinyl được dùng nhiều làm phin lọc làm tấm cách nhiệt,
cách âm, vật liệu dùng trong xây dựng, phụ liệu sản xuất lốp ô tô.
Tuy nhiên xơ vinyl đắt hơn nhiều loại xơ tổng hợp khác, cho nên cũng ít được dùng.
3.4.1.6. Xơ polyvinyl
Xơ này được dùng trong sản xuất sản phẩm không dệt theo phương pháp ướt và được
dùng như chất liên kết. Đặc điểm của xơ này là làm tăng độ cứng sản phẩm.
3.4.1.7. Xơ polyetylen và xơ polypropylen
Hai loại xơ này có nhiệt độ nóng chảy thấp trong sản xuất sản phẩm không dệt, chúng
được sử dụng theo phương pháp kéo sợi trực tiếp và theo các kỹ thuật cán nóng hoặc
xuyên kim. Thí dụ, hãng sản xuất Dupont de Nemoure (Pháp) đã áp dụng phương pháp
kéo sợi trực tiếp từ xơ polyetylen làm ra sản phẩm như giấy có độ bền cao, sản phẩm dán
tường, làm gáy sách, vải bao gói.
3.4.1.8. Xơ polyester (PES)
Xơ PES được dùng rộng rãi trong sản xuất sản phẩm không dệt và được áp dụng
nhiều công nghệ sản xuất khác nhau. Thí dụ để chế tạo làm vật liệu cách điện thường
dùng công nghệ cán nóng, để làm sản phẩm dày may quần áo mùa đông, thường dùng
công nghệ phun nhũ, để làm vải buồm cho tàu thuyền... thường trộn xơ PES với các xơ
tổng hợp khác và áp dụng công nghệ ngâm tẩm.
Thường không dùng xơ PES để sản xuất vải không dệt theo phương pháp ướt.
3.4.1.9. Xơ polyamid (PA)
Xơ PA cũng được dùng nhiều và thường áp dụng công nghệ cán nóng, liên kết hóa
học và khâu đan để sản xuất nhiều loại sản phẩm không dệt.
Xơ PA có độ bền đứt cao độ đàn hồi tốt nên được sử dụng để sản xuất các loại sản
phẩm cần có độ bền, ổn định kích thước và hình dạng khi sử dụng (vải phin lọc khí, vải
chống mài mòn...).
Trong môi trường dung dịch, các xơ PA phân tán dễ dàng, nên được dùng cả trong
phương pháp ướt.
3.4.1.10. Xơ acrylic
Xơ acrylic có độ bền cao, xốp, tính co kết tốt, bền đối với tác dụng vi sinh... nên được
dùng để sản xuất các sản phẩm không dệt có giá trị.
Những sản phẩm dày, xốp... từ xơ acrylic dùng làm chăn áo ấm... được sản xuất theo
công nghệ xuyên kim.
Dạ, nỉ, phớt từ xơ acrylic là những sản phẩm có giá trị, được sản xuất theo công nghệ
ép nóng. Trong quá trình gia công cán ép nóng, xơ arcylic co tới mức 30 % ~ 40 % độ
dài bản thân.
Vải không dệt mỏng từ xơ acrylic được dùng làm phin lọc các chất ăn mòn, lọc khí...
thường được sản xuất theo công nghệ phun nhũ.
3.4.2. Phạm vi sử dụng của sản phẩm không dệt
Tính đa dạng của sản phẩm không dệt thể hiện ở chỗ chúng có sự khác biệt lớn giữa
các loại. Nhờ đó chúng có khả năng xâm nhập không những trong nhiều lĩnh vực công
nghiệp mà còn đồng thời có mặt trong các sản phẩm thông dụng trong đời sống sinh hoạt.
3.4.2.1. Sản phẩm không dệt trong lĩnh vực may mặc
Lĩnh vực may mặc là một thị trường tiêu thụ lớn, do đó, sản xuất sản phẩm không dệt
đã và đang hướng tới mục tiêu làm ra sản phẩm cho thị trường này... Ngoài ra, lĩnh vực
may mặc còn thúc đẩy sản xuất sản phẩm không dệt làm ra các phụ liệu quan trọng như
vải bồi lót, dựng và các loại vải gia cố khác cho lĩnh vực này.
- Quần áo mặc ngoài
So với các loại vải thông thường thì sản phẩm không dệt có nhược điểm cơ bản là
kém bền, kém đàn hồi, kém mềm mại nhưng ưu điểm là giá rẻ.
Các loại vải không dệt liên kết hóa học được dùng may các loại vải áo dùng ít lần.
Các loại vải không dệt khâu đan được dùng nhiều để may váy, áo dài, quần áo nữ, áo
vest nam nữ, áo măng tô, váy áo mặc ở nhà, áo tắm... sản phẩm này gần giống vải dệt.
Xu hướng hiện nay là đưa sản phẩm không dệt từ kéo sợi trực tiếp vào lĩnh vực may
quần áo. Sợi dùng phổ biến nhất là polyetylen.
- Quần áo lót
Ngoài những yêu cầu về độ bền, độ mềm mại như quần áo mặc ngoài, quần áo lót cần
độ mịn, khả năng hút ẩm, thoát hơi nước, không gây cảm giác khó chịu khi sử dụng.
Hiện nay vải không dệt được đưa vào dùng nhiều để sản xuất các sản phẩm dùng một
lần và không dùng lâu.
- Quần áo bảo hộ lao động
Vải không dệt kém bền và thường kém chịu giặt tẩy. Người ta chỉ dùng để sản xuất
các loại quần áo dùng một lần, vì nhiều trường hợp giá rẻ hơn giặt tẩy quần áo từ vải dệt.
- Các loại vải dựng, vải lót...
Vải không dệt được sử dụng một lượng khá lớn để sản xuất vải dựng, vải lót, dùng
làm phụ liệu trong may mặc. Loại vải thường dùng là dạng liên kết hoá học, có khối
lượng 30 – 150 g/m2, ưa chuộng nhất là loại nhẹ từ 30 – 80 g/m2.
Các loại vải dựng trước đây liên kết với sản phẩm may bằng đường khâu. Hiện nay
hầu hết vải dựng liên kết với sản phẩm may nhờ chất dẻo nhiệt dính. Với kỹ thuật này
cho phép thay thế vải dựng cứng và không giãn bằng vải dựng mềm hơn và có giãn chút
ít theo hai hướng làm cho sản phẩm may thanh thoát hơn, đẹp hơn. Yêu cầu vải dựng chỉ
được thay đổi kích thước không quá 1% khi giặt.
Các loại vải dựng được dùng phổ biến trong áo véc, áo mangtô, áo sơ mi, các loại
quần, váy nhằm tạo độ cứng phẳng cho sản phẩm may ở những chi tiết cần tạo dáng.
- Sản phẩm nhồi, độn
Sản phẩm không dệt nhiều loại có mật độ thấp cách nhiệt tốt, có khả năng đàn
hồi...nên được dùng nhồi độn trong các sản phẩm dùng mùa đông như quần áo, chăn,
đệm. Nhu cầu này trong đời sống xã hội cũng rất lớn.
- Sản phẩm dùng trong công nghiệp sản xuất giấy
Sản xuất giấy hiện nay dùng rất nhiều sản phẩm không dệt. Một số loại được dùng
làm nguyên liệu chính, nhưng phần lớn là các loại nguyên liệu ở dạng tấm lót, giả da, độn
gót, độn mũi.
3.4.2.2. Sản phẩm không dệt trong lĩnh vực làm vật dụng trong nhà
Những vật phẩm dùng trong sinh hoạt gia đình hiện nay được làm nhiều từ sản phẩm
không dệt. Những vật phẩm dùng một lần hay không dùng lâu thường dùng sản phẩm
liên kết hóa học.
- Các loại giẻ lau
Các loại giẻ lau, khâu đan... được làm chủ yếu từ vải không dệt và đều từ loại sản
phẩm liên kết hóa học.
- Vải trải bàn
Khăn trải bàn hiện nay được sản xuất rất nhiều từ vải không dệt. Vải, khăn trải bàn
trên thị trường hiện nay có ba loại:
+ Loại từ giấy – dùng một lần.
+Loại từ vải dệt – dùng nhiều lần.
+ Loại từ vải không dệt – dùng với số lần hạn chế.
Cùng dạng với khăn trải bàn là vải lót, khăn ăn, tấm trải phủ... Sản phẩm không dệt
dùng ở đây là màng xơ được thấm tẩm nhựa. Khăn có đủ loại in hoa và màu sắc đa dạng
hoặc trang trí hiện đại. Xử lý bảo quản khăn bằng giặt nước ấm và xà phòng.
Khăn bàn được ưa chuộng hơn là dạng vải không dệt sản xuất theo phương pháp ứơt.
Vì nó dễ hòa hợp với kỹ thuật in, thuận lợi hơn cho quá trình sản xuất, vải dễ tạo vân đẹp
hơn.
Các tấm màng mỏng từ kéo sợi trực tiếp cũng được sử dụng để sản xuất khăn bàn.
Loại khăn bàn này có chất lượng tốt hơn.
- Khăn trải giường, chăn
Đặc điểm của khăn trải bàn sờ mịn, bền mài mòn, bền xé, hút ẩm. Khăn trải giường có
thể làm từ vải của phương pháp ướt, từ đệm xơ của phương pháp khô, hoặc bằng giấy có
cốt lưới.
Những khăn trải giường và đệm gối để dùng một lần hoặc chỉ dùng một lần hoặc chỉ
dùng vài lần được làm từ vải không dệt có nền vật liệu là xenlulô, thường là xơ và bột
giấy, có thể thêm một ít xơ tổng hợp để tăng độ bền xé.
Chăn là sản phẩm cần dùng lâu, được làm từ đệm xơ tổng hợp xuyên kim. Sản phẩm
thường được tăng cường tính ổn định kích thước bằng một màng lưới nhẵn, đặt chìm
trong đệm xơ. Chăn loại này được ưa chuộng ở nhiều nước Âu - Mỹ và có thể cạnh tranh
với một số loại chăn lông thú ( chẳng hạn lông cáo).
Các dạng sản phẩm vải khác như mền đắp chân, túi ngủ, gối tựa... được làm từ vải
không dệt phun keo.
- Đồ dùng trong nhà khác
Ngoài một số loại đã nêu trên, đồ dùng trong nhà còn rất nhiều loại khác có dùng đến
vật phẩm xơ sợi như ri đô, thảm nhà, thảm tường, vải bọc bàn ghế... ngày càng được sản
xuất nhiều từ sản phẩm không dệt.

3.5. Vật liệu da và lông thú


3.5.1. Vật liệu da
Vật liệu da bao gồm: Da thiên nhiên (da thật) và da nhân tạo (giả da)
Loại vật liệu này sử dụng với số lượng đáng kể trong lĩnh vực may mặc để tạo ra các
loại áo, mũ, găng tay, giày dép và các sản phẩm tiêu dùng khác. Tuy nhiên do tính chất
của loại vật liệu này có khả năng cản nhiệt cao, đồng thời tính thẩm thấu kém cho nên
thường sử dụng chủ yếu trong điều kiện thời tiết mát, lạnh.
3.5.1.1. Da thiên nhiên
Các loại da thiên nhiên được tạo ra từ bộ da của một số loại động vật như: trâu, bò,
lợn, dê... trong số đó có:
- Da bò: Có chất lượng tốt, nhẵn mặt, nổi vân đều thường dùng để may áo và làm
giày.
- Da trâu: Làm giày và bọc đệm ghế, bọc trống. Khi biến đổi bề mặt của da cũng có
thể may áo.
- Da cừu: Dùng để may áo
- Da dê: Có cấu tạo chặt chẽ, bền chắc do đó da cứng nên thường dùng làm túi sách.
Các loại sản phẩm da có thể sử dụng được sau khi có bộ da lông của động vật, phải
thực hiện 1 quá trình chế biến rất phức tạp trong đó có khâu thuộc da.
* Thuộc da
Bản chất của quá trình thuộc da là dùng các loại chất khác nhau tác dụng vào bộ da để
làm cho bộ da đạt những yêu cầu cơ bản như: Đảm bảo được độ ẩm thích hợp, khi khô bị
giảm kích thước ít, làm cho da bền, xốp, mềm, mịn mặt và chịu đựng tốt trước tác động
của những loại vi sinh vật cũng như tác nhân hóa học.
* Xử lý hoàn tất da
Mục đích của quá trình hoàn tất là biến thuộc da trở thành hàng hóa đáp ứng mọi yêu
cầu sử dụng. Giai đoạn này bao gồm những công việc như tẩy, giặt, nhuộm màu, sấy.
Đồng thời cho da có tính chất mềm, bền, mịn mặt, đàn hồi và bóng.
Đối với da thiên nhiên thường có 2 loại:
Loại 1: Da có bề mặt tự nhiên tức là giữ nguyên hình dạng tự nhiên của da sau khi đã
thuộc.
Loại 2: Da đã cải tiến bề mặt. Đó là loại da sau khi đã thuộc tiến hành các phương
pháp xử lý khác nhau, làm cho bề mặt da mịn, phẳng, mất các nếp nhăn, xước.
* Thành phần cấu tạo của da
Thành phần cấu tạo của da bao gồm: Nước (50 - 70%), protit 95%, khoáng 0,35 -
0,5%, mỡ và các chất khác tùy thuộc vào từng loại động vật có thể từ 0,3 - 0,5%. Các
thành phần cấu tạo nói trên sau khi đã thuộc da và biến thành da thành phẩm thì nó đều
thay đổi phù hợp với tính chất sử dụng của sản phẩm da.
* Tính chất của da thiên nhiên
Tùy thuộc vào từng loại da mà có tính chất khác nhau
Độ dày của da thay đổi trong phạm vi rất lớn từ 0,4 - 6mm, độ ẩm đạt 16%, độ xốp
của da được tạo ra chủ yếu từ các lỗ chân lông ở trên bề mặt da làm cho da có tính chất
xốp, chiếm khoảng 22 - 45% so với diện tích bề mặt da.
Da có khả năng cản nhiệt cao, do đó thường sử dụng chủ yếu để tạo ra các sản phẩm
may mặc trong mùa đông.
Da có độ bền cao: Gồm độ bền xé rách, độ bền mài mòn.
Da sẽ bị mốc nếu trong điều kiện khí hậu ẩm ướt.
Da sẽ biến mầu, lão hóa dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, khí quyển.
Da không bền vững với các loại hóa chất do vậy phải giặt khô.
* Sử dụng da
Da thiên nhiên là một trong những loại hàng hóa có giá trị cao. Thông thường da thiên
nhiên được dùng trong may mặc để tạo ra các loại áo mặc ngoài hoặc làm găng tay, làm
mũ hoặc sử dụng trong công nghiệp làm giày hoặc tạo ra các loại hàng hóa khác như túi
da, thắt lưng...
3.5.1.2. Da nhân tạo
Da nhân tạo còn gọi là giả da, hiện nay cạnh tranh có hiệu quả với da thiên nhiên do
chất lượng của mặt hàng từ giả da ngày càng được cải tiến. Da nhân tạo trong lĩnh vực
giày dép là 15%, hàng cặp túi, may mặc... 85%, hàng chống nước 70%. Những sản phẩm
tạo ra từ da nhân tạo ngày càng phổ biến và phát triển do đáp ứng được những yêu cầu sử
dụng và giá thành hạ.
* Phương pháp sản xuất
Nguyên liệu để hình thành nên các loại da nhân tạo rất đa dạng như cao su, polymer
(Polyuretan, polyvininclorit). Từ những loại nguyên liệu này biến thành các tấm chất dẻo
hoặc hình thành các loại da nhân tạo bằng nhiều phương pháp sau đây:
Sử dụng lớp nền là các loại vải: Vải dệt thoi, vải không dệt. Sau đó phun trực tiếp vào
những lớp vải nền đó và xử lý hóa học tiếp theo.
Ghép lớp: Tạo ra những tấm polyme sau đó lồng ghép lớp vải nền.
Cán: Ghép các tấm polyme với nền vải sau đó tiến hành cán nóng.
Đặc điểm cơ bản của các phương pháp sản xuất da nhân tạo là có thể hình thành nên
các loại sản phẩm da có kích thước dày mỏng khác nhau, có màu sắc khác nhau tùy theo
yêu cầu sử dụng, có thể tạo ra sản phẩm có tính chất đồng đều cao, nhẵn, mịn, có khả
năng cơ giới hóa và tự động hóa quá trình sản xuất, do đó tạo ra được nhiều sản phẩm
khác nhau với năng suất lao động cao.
* Tính chất
Da nhân tạo cũng đáp ứng được các tính chất tương tự như da thiên nhiên về độ bền,
về các tính chất sử dụng như mịn mặt, đồng đều. Tuy nhiên loại sản phẩm này có đặc
điểm hạn chế cơ bản đó là tính chất thẩm thấu kém hơn so với da thiên nhiên.
3.5.2. Lông thú
Lông thú trong thực tế có 2 dạng: Lông thú tự nhiên ( thiên nhiên) và lông thú nhân
tạo (Giả lông thú).
Lông thú có 2 chức năng cơ bản: làm ấm và làm đẹp.
Loại vật liệu này cũng chỉ sử dụng chủ yếu vào mùa đông.
3.5.2.1. Lông thú thiên nhiên
Được tạo ra từ một số loại động vật như chồn, cáo, thỏ, cừu và có thể ở dưới các dạng
khác nhau như dạng nguyên liệu lông thú chưa qua quá trình chế biến.
3.5.2.2. Lông thú nhân tạo
Để tạo ra các dạng lông thú nhân tạo có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác
nhau.
Vải giả lông thú kiểu dệt thoi: Có thể thực hiện theo kiểu dệt phức tạp tạo ra dạng cắt
sợi.
Vải giả lông thú kiểu dệt kim: Khi đó hình thành các đầu sợi đan kết hợp hệ thống sợi
bổ sung xen kẽ các vòng sợi.
Vải dán: Trên cơ sở của lớp vải nền sau đó dán các lớp xơ lên bề mặt vải.
Vải giả lông thú kiểu khâu: Sử dụng các loại máy chuyên dùng để khâu các bề mặt sợi
lên bề mặt vải nền.
Tóm lại lông thú thiên nhiên và lông thú nhân tạo thường được sử dụng vào những vị
trí phức tạp của sản phẩm may mặc như: Đính vào cổ áo, tay áo, gấu áo...

3.6. Những đặc trưng tính năng trong sử dụng vải cho may mặc
3.6.1. Tính năng bền
3.6.1.1. Độ bền kéo đứt
Trong quá trình định hình sợi, hoàn tất vải, may cũng như khi trở thành quần áo, vải
thường xuyên chịu tác dụng của lực kéo là chính. Lực kéo vải không được lớn đến mức
vải bị rách hoặc sợi vải trở nên mệt mỏi làm ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng sau này.
3.6.1.2. Độ bền xuyên thủng
Trong nhiều trường hợp sử dụng, vải chịu lực tác dụng thẳng góc với mặt phẳng của
vải gây nên biến dạng kéo nhiều phương đồng thời. Đó là những loại vải công nghiệp
như vải bao bì, vải dù, vải buồm, vải lọc, vải ống… Vải để may quần áo bó sát cũng chịu
điều kiện tác dụng này tại các khớp trên cơ thể người khi mặc như bả vai, khuỷu tay, đầu
gối.
3.6.2. Tính năng tiện nghi
3.6.2.1. Độ thông thoáng: Độ thông thoáng tạo cho vải có khả năng cho xuyên qua nó
không khí, hơi ẩm hoặc nước dễ dàng. Tỉ lệ diện tích lỗ trống giữa các sợi càng lớn càng
giúp cho vải thông thoáng tốt. Độ thông thoáng phụ thuộc vào bản chất của xơ sợi, kiểu
dệt, độ xốp và bề dày của vật liệu.
Trong hoạt động hàng ngày, cơ thể cần thoát mồ hôi, cần tỏa nhiệt ra bên ngoài nên
quần áo rất cần độ thông thoáng. Điều này có lợi cho sức khỏe con người vì ngoài việc
bảo vệ cơ thể vẫn cho phép cơ thể tiếp xúc với không khí bên ngoài.
Ngược lại, đối với vải để may quần áo mùa đông nhằm chống lại sự xâm nhập của
không khí lạnh hay quần áo chống thấm nước thì cần độ thông thoáng thấp.
3.6.2.2. Độ thấm nước: Là mức độ hút ẩm của vải. Độ thấm ẩm của vải vừa phụ thuộc
vào độ thông thoáng của vải, vừa phụ thuộc vào khả năng hút ẩm của vật liệu làm ra vải.
Vì vậy, khi dệt vải từ vật liệu hút ẩm kém thì độ thông thoáng của vải phải cao.
3.6.2.3. Độ rủ: Độ rủ là đặc trưng mô tả cách một mảnh vải treo dưới tác dụng của trọng
lượng bản thân. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với quần áo. Độ rủ đòi hỏi trên vải hoàn
toàn không giống với trên quần áo, do đó giá trị độ rủ có được không thể phân loại vải là
tốt hay không tốt. Vải dệt kim mềm, nhẹ và quần áo được làm từ loại vải này sẽ có
khuynh hướng uốn theo đường cong của cơ thể. Vải dệt thoi cứng hơn vải dệt kim, do đó
chúng thường được dùng để may các loại quần áo mặc ngoài và che dấu ngoại hình. Sự
đo lường độ rủ của vải có ý nghĩa đánh giá các khả năng trên của vải.
3.6.2.4. Độ đàn hồi: Độ đàn hồi là khả năng của vải co trở lại hình dạng tự nhiên sau khi
được gập lại và tạo nếp. Len có nếp chun tự nhiên dẫn đến có độ đàn hồi tốt. Các đặc tính
nổi bật này làm quần áo từ len có khả năng chống nhàu cao. Quần áo từ len cũng hồi
phục nhanh chóng nếu bị gập hoặc tạo nếp. Lanh có độ đàn hồi tương đối thấp, làm cho
nó dễ bị nhàu và dễ tạo nếp gấp. Các loại vải tổng hợp có tính chất đàn hồi tốt.
3.6.2.5. Độ mềm uốn: Độ mềm uốn là khả năng của vải tạo thành những vòng uốn khúc
ổn định khi vải ở trạng thái treo dưới tác dụng của trọng lượng bản thân. Muốn định hình
và tạo dáng quần áo dễ dàng thì vải cần có độ mềm uốn cao, nhưng muốn giữ hình dạng
của quần áo bền vững thì vải cần có độ mềm uốn thấp.
Độ mềm uốn của vải phụ thuộc vào độ mềm uốn của xơ và sợi, cấu trúc vải đặc biệt là độ
dày của vải, kiểu dệt, mật độ sợi.
3.6.2.6. Độ nhiễm điện: Độ nhiễm điện là khả năng phát sinh và tích lũy điện tích của
tĩnh điện. Trong quá trình hoạt động của con người, quần áo cọ xát với cơ thể, với vật
dụng tiếp xúc bên ngoài sẽ phát sinh tĩnh điện ma sát. Lượng tĩnh điện nếu tích lũy và
không mất đi sẽ làm cho cơ thể bứt rứt khó chịu, làm cho quần áo mau bẩn, dễ bắt bụi
nếu bụi mang điện tích trái dấu với điện tích xuất hiện trên quần áo.
Độ nhiễm điện hoàn toàn phụ thuộc vào bản chất của nguyên liệu dệt. Tùy điều kiện
nhiệt độ vào độ ẩm không khí trong môi trường mà tĩnh điện xuất hiện và biến mất nhanh
hay chậm.
Vải dệt từ sợi tổng hợp tích điện ma sát nhiều so với vải dệt từ sợi thiên nhiên. Để vải
may mặc ít nhiễm điện, tăng tính chất vệ sinh, trong quá trình hoàn tất cần cho vải ngấm
chất chống tĩnh điện.
3.6.2.7. Độ cách nhiệt: Đó là khả năng của quần áo có thể bảo vệ cơ thể người bớt mất
thân nhiệt hoặc không bị quá nóng bởi ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường. Độ cách nhiệt
của quần áo phụ thuộc bề dày lớp không khí nằm trong vải. Trong quá trình sử dụng, cấu
trúc vải bị thay đổi làm bề dày lớp không khí đó giảm do đó làm giảm tính chất cách
nhiệt của quần áo. Vì vậy, những xơ cứng hoặc xơ có khả năng đàn hồi thì bảo vệ được
độ rỗng xốp của quần áo do đó cách nhiệt tốt.
3.6.3. Tính năng thẩm mỹ
3.6.3.1. Độ bền màu: Trong quá trình hoàn tất, màu vải được chọn để nhuộm theo công
dụng của vải. Đối với người sử dụng, yếu tố quan trọng là vải phải bền màu trong quá
trình sử dụng.
Trong quá trình sử dụng, có nhiều yếu tố tác động làm vải phai nhạt màu. Do vậy,
thuốc nhộm phải đạt độ bền màu với mồ hôi, nước, kiềm.
Vải mặc ngoài cần bền màu với ánh sáng, thời tiết, ma sát, giặt giũ, nhiệt độ là.
Vải rèm chỉ cần bền màu với ánh sáng. Vải chăn, ga trải giường cần bền màu với giặt,
với ma sát.
Ngoài ra, độ bền màu còn xét đến độ dây màu của vải màu sang vải trắng.
3.6.3.2. Độ nhàu: Độ nhàu là khả năng vải không phục hồi khi bị biến đổi bề mặt. Nếu
vải bị gấp hoặc bị vò sau đó trải ra còn để lại những nếp nhăn, đó là vải bị nhàu. Độ nhàu
làm xấu bề mặt vải, làm sản phẩm chống bị hao mòn do ma sát tại các nếp nhăn.
Độ nhàu của vải phụ thuộc vào bản chất của xơ sợi, cấu trúc của vải, bề dày vải và
điều kiện môi trường. Những xơ tạo cho vải và sản phẩm dệt ít nhàu như len, polyester,
polyamide, acrylic. Để giảm độ nhàu, người ta có thể khắc phục bằng cách cho vải ngấm
chất chống nhàu.
3.6.3.3. Độ vón hạt: Vón hạt là hiện tượng hình thành trên bề mặt sản phẩm dệt những
hạt rất nhỏ do những đầu xơ vón kết thành. Những đầu xơ này do xơ bị đứt trong quá
trình mài hoặc bị xới lên từ sợi bị tơi do mài. Nếu xơ bền, hạt vón sẽ giữ lâu và làm xấu
mặt vải, đặc biệt là xơ tổng hợp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ vón hạt gồm: loại xơ, tính chất của xơ, độ xoắn của sợi
và cấu trúc sản phẩm. Xơ rất mảnh và xơ ngắn sẽ dễ tạo vón.
Để giảm hiện tượng vón hạt ta cần tăng độ xoắn cho sợi, loại vải dệt thoi nên có
đường nổi ngắn, loại vải dệt kim nên có chiều dài vòng sợi bé, vải dệt có mật độ lớn và
bề mặt nhẵn. Ngoài ra, có thể giảm hiện tượng tạo vón bằng cách xử lý đặc biệt cho vải
như xén lông, đốt lông, tẩm thêm hồ…
3.6.3.4. Độ giữ nếp gấp: Độ giữ nếp gấp là khả năng của vải ổn định vết gấp khi vải bị
đè nén hoặc bị gấp xếp. Các vết gấp xuất hiện do kết quả của các loại biến dạng dẻo và
nhão khi sợi bị uốn cong và bị nén. Độ giữ nếp gấp phụ thuộc vào độ cứng và thành phần
biến dạng đàn hồi và dẻo của xơ sợi.
3.6.4. Tính sinh thái: Tính sinh thái là khả năng thân thiện với môi trường và an toàn
cho người sử dụng của vải và các sản phẩm may mặc. Một số các biện pháp để đảm bảo
tính sinh thái cho các sản phẩm này là sử dụng vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, dùng hóa
chất thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất và dùng chất màu tự nhiên để
nhuộm và xử lý hoàn tất sản phẩm may.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3

1. Hãy trình bày đặc trưng cấu trúc vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt.
2. Nêu các ứng dụng của vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt trong
lĩnh vực may mặc (có hình ảnh minh họa).
3. Trình bày phương pháp nhận biết kiểu dệt cơ bản của vải dệt thoi, vải dệt kim.
4. Nêu một số nguyên liệu dùng cho sản xuất vải không dệt và các
phương pháp sản xuất vải không dệt.
5. Trình bày những đặc trưng tính năng sử dụng vải cho may mặc.
6. Hãy nêu những tính năng cần thiết của vải dùng để may quần áo mặc
lót, quần áo bó, áo sơ mi, quần âu, áo veston, áo jacket.
7. Trình bày các tính chất và phạm vi sử dụng vật liệu da, lông thú.

You might also like