You are on page 1of 48

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, có trích nguồn và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hải Phòng, tháng 9 năm 2015

Học viên thực hiện

Đoàn Thị Hương

i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trực tiếp, gián tiếp giảng dạy trong quá
trình học tập tại Trường Đại học Hàng Hải, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Mỵ đã giành
rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện, Chi cục thuế, các đồng chí Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tiên Lãng,
đồng nghiệp cơ quan tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu, thu thập tài
liệu làm cơ sở hoàn thành bài luận văn của mình.

Với kiến thức đã được trang bị, kinh nghiệm trong công tác tôi đã cố gắng hoàn
thiện bài luận văn, song không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô, cùng toàn thể các bạn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC ...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..............................................iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................vi

iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt Giải thích


NSNN Ngân sách nhà nước
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNCN Thu nhập cá nhân
UBND Ủy ban nhân dân
SDĐ Sử dụng đất
SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp
NS Ngân sách
BS Bổ sung

iv
DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang

Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn
2.1 40
huyện Tiên Lãng từ năm 2010 đến năm 2014

So sánh kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện
2.2 42
Tiên Lãng từ năm 2010 đến năm 2014

Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách huyện
2.3 45
Tiên Lãng từ năm 2010 đến năm 2014

So sánh kết quả thực hiện thu ngân sách huyện Tiên Lãng
2.4 47
từ năm 2010 đến năm 2014

v
DANH MỤC HÌNH

Số hình Tên hình Trang

Kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện Tiên Lãng
2.1 43
từ năm 2010 đến năm 2014

Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách huyện Tiên Lãng
2.2 48
từ năm 2010 đến năm 2014

Cơ cấu các khoản thu ngân sách theo KH trên địa bàn
2.3 48
huyện Tiên Lãng từ năm 2010 đến năm 2014

vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Thu ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nước và
xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước.
Một thực trạng đối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng bội chi
với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách là một trong những mục
tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta. Để cân bằng Thu - Chi, có hai hướng là tăng
thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp như giảm thiểu
chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản,
chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Đầu tư của Nhà nước vô cùng quan trọng đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt Việt Nam là nước đang phát
triển, nên thâm hụt ngân sách là không tránh khỏi, nhưng ở mức độ nào là hợp lý cần
nhiều nỗ lực. Đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu NSNN rất cần thiết.
Tiên Lãng là một huyện hàng năm thu ngân sách không đáp ứng được chi mà
vần phụ thuộc nhiều vào ngân sách cấp trên hỗ trợ. Mặc dù, việc quản lý thu Ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện, đặc biệt là nguồn thu trong cân đối đã được chú
trọng, song việc thu ngân sách và quản lý còn thiếu tập trung, thống nhất; nhiều nguồn
lực tài chính chưa được động viên vào ngân sách nhà nước; chính quyền cấp xã và
một số đơn vị có liên quan chưa tập trung cao cho thu ngân sách và coi đó là nhiệm
vụ của riêng ngành thuế. Việc phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các
biện pháp tăng thu ngân trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết.
Xuất phát từ vấn đề đó, học viên mạnh dạn chọn đề tài “Biện pháp tăng cường
thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất biện pháp tăng cường thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.

1
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và thu ngân
sách nhà nước làm cơ sở khoa học cho đề tài luận văn.
- Phân tích đánh giá thực trạng về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Tiên Lãng thành phố Hải Phòng từ năm 2010 đên năm 2014.
- Đề xuất biện pháp tăng cường thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Tiên Lãng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015- 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề ngân sách, thu ngân sách và biện pháp
tăng cường thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của việc
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
- Về không gian: Trong phạm vi huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Số liệu thu ngân sách và các hoạt động quản lý ngân sách trên
địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng, từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lý
thuyết hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp mô hình toán,....
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và thu ngân sách
nhà nước.
Chương 2: Thực trạng về thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên
Lãng thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện
Tiên Lãng thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2015 - 2020.

2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với hoạt động của Nhà nước, là một
trong những công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt
động của Nhà nước. Nhà nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền với chế độ
sở hữu và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài người. Khi không
còn Nhà nước thì không còn NSNN. Bản chất Nhà nước quyết định bản chất
NSNN, nhưng quản lý NSNN là những tổ chức và con người cụ thể nên quản lý
NSNN mang tính chủ quan. Do vậy, nhận thức đúng về bản chất của NSNN và vận
dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia,
mọi cấp chính quyền; là hoạt động quan trọng của Nhà nước để quản lý và điều
hành xã hội.
Một quan niệm khác về Ngân sách nhà nước. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ
điển cho rằng: Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu,
chi của Chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại
thì cho rằng: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được
biểu hiện thông qua bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai
đoạn nhất định [3].
Theo Điều 1 Luật ngân sách Nhà nước ban hành năm 2002 định nghĩa:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [6].
Bên cạnh những sự khác biệt thì các định nghĩa có một số điểm nhất trí sau:
- Ngân sách là kế hoạch hoặc dự toán thu, chi của một chủ thể nhất định,
thường là một năm - gọi là năm tài chính;
- Ngân sách nhà nước của một quốc gia là một đạo luật được cơ quan lập
pháp của quốc gia đó ban hành.

3
Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các con
số, cũng không phải chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần mà còn
phản ánh chủ trương, chính sách của Nhà nước; biểu hiện các quan hệ tài chính
giữa các cấp chính quyền (cũng là cấp ngân sách); giữa Nhà nước với các chủ thể
kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân trong quá trình phân bổ các nguồn lực và
phân phối thu nhập mới sáng tạo ra. Các quá trình sản xuất kinh doanh, gắn liền
với sự vận động của các dòng tiền: dòng tiền thu vào (quá trình tạo lập), dòng chi
ra (quá trình sử dụng) của ngân sách Nhà nước (quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước). Việc tạo lập và sử dụng ngân sách Nhà nước một mặt phản ánh mức độ tiền
tệ hóa, luật pháp hóa các hoạt động của Nhà nước, bởi dự toán thu, chi ngân sách
Nhà nước được các cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết định và phê chuẩn trong
khuôn khổ pháp luật; mặt khác từng khoản mục của ngân sách Nhà nước chính là
sự cụ thể hóa các chính sách, các lựa chọn kinh tế, chính trị của đất nước [2].
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của ngân sách Nhà nước được nhìn nhận trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là
Ngân sách nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, Ngân sách nhà nước luôn có vị
trí quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền
kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, động viên mọi thành viên
trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các công cụ
khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời
tham gia khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo môi
trường kinh doanh lành mạnh, tính công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội.

4
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một
hệ thống ngân sách hợp lý với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng
có hiệu quả nhất.
Với vai trò của mình, ngân sách nhà nước là công cụ của Nhà nước để cùng
với thị trường tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi
thành phần kinh tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành
chính; mở rộng và tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa
đổi bổ sung các chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. Ngân
sách nhà nước cần ưu tiên lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân
lực, phát triển nội lực, thu hút, huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực
nhằm phát triển nhanh nền kinh tế - xã hội.
Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một ngân sách tối
thiểu và cân bằng, có quy mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo
đảm thực hiện các chức năng nhà nước công quyền, bảo vệ an ninh - quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau
phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc
gia áp dụng là NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà
trước khi phân phối lại, NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá
trình kinh tế (đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hỗ
trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại...). Với đặc điểm này, NSNN chủ
động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể:
Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước
đang phát triển trên thế giới, vốn đầu tư từ NSNN có một vị trí rất quan trọng,
chiếm khoảng từ 22% - 30% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt
lượng, quy mô đầu tư vào nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng
trong việc tăng quy mô đầu tư của toàn xã hội.

5
Thứ hai, quy mô thu và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ
cung cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.
Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu
nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu
các bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi thì chi tiêu của Nhà nước tăng sẽ tác
động trực tiếp là gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng
cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã
hội, giảm thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế,
tăng GDP và tăng hiệu quả kinh tế - xã hội; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường
ở chừng mực nhất định làm tăng giá trị tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác
động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản
xuất, tăng đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp
với quy hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ tư, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng người tiêu dùng.
Nhà nước sử dụng ngân sách của mình như một phương tiện vật chất, một
công cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để
phát triển. Ở điều kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính
sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhắm
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến
khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc điều hành
quản lý, kiểm soát nền kinh tế.
Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã
hội. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của ngân sách trong nền kinh tế và để đạt
mục tiêu sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được thực trạng các
nguồn lực của cả nền kinh tế.

6
Thứ sáu, NSNN trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học,...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hài hòa lợi ích các thành viên tham
gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối nguồn ngân sách
được ưu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của
thị trường, thực hiện công bằng xã hội [1].
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan nhà nước ở mỗi cấp trong quá trình quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước.
Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản
lý NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách
nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền
nhằm làm cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp
quản lý thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân
chủ.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân
định cụ thể nhiệm vụ thu - chi cho ngân sách mỗi cấp.
Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ
phận nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách trung ương, đồng thời tạo cho ngân
sách địa phương có nguồn thu gắn với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được
chia thành 3 loại:
- Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%;
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%;
- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương [4].
1.1.3.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước

7
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002, “2. Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên
tắc sau đây:
a) Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
b) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối
được thu, chi ngân sách;
c) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
d) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp;
đ) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh
phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
e) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách
cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;

8
g) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối,
phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp
trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;
h) Ngoài việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy
định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này, không được dùng ngân sách của cấp
này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của
Chính phủ.”[6]
1.2. Thu NSNN
1.2.1. Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của Nhà nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của
nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình
Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một
bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước nhằm hình thành nên
quỹ NSNN [6].
1.2.2. Đặc điểm thu NSNN
Thu NSNN có những đặc điểm sau đây:
- Thu NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước (mà chủ yếu là quyền lực
chính trị);
- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính chất bắt
buộc, vừa không mang tính chất bắt buộc;
- Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và
pháp nhân, được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước dưới nhiều hình thức, nhưng
chủ yếu là thuế;
- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và các phạm trù: Giá cả, thu
nhập, lãi suất, ...;

9
- Thu NSNN gắn liền với các hoạt động của Nhà nước. Nhà nước đề ra chủ
trương, phương hướng, mục tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, xác định
rõ thu ở đâu? Lĩnh vực nào chủ yếu? Hình thức nào là tốt nhất? ... Xác định rõ tỷ lệ
thu hoặc một con số thu cụ thể nào đó. Từ đó Nhà nước đề ra cơ chế chính sách,
luật lệ về thu NSNN nhằm đạt được phương hướng mục tiêu đề ra. Đồng thời nhà
Nhà nước tổ chức bộ máy thu, tổ chức thu và đảm bảo các điều kiện cho công tác
thu.
Tóm lại, thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước
nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu khách
quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước, cũng như
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Đối tượng phân chia là thu nhập xã
hội, đây là kết quả lao động sản xuất trong nước tạo ra dưới hình thức tiền tệ [1].
1.2.3. Cơ chế phân chia nguồn thu
Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN, được hiểu là tập hợp các nguyên tắc,
tình hình, phương pháp phân chia các khoản thu thuộc quỹ NSNN một cách hợp lý
cho các cấp ngân sách.
Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN thuộc cơ chế kinh tế. Mỗi cơ chế kinh tế
đều có đặc điểm riêng ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các công cụ kinh tế
tài chính. Do đó, để xác định được vai trò của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN
cần thiết phải đề cập tới đặc điểm của cơ chế này.
Đặc điểm bao trùm của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN là sự can thiệp
của Nhà nước vào phân phối các khoản thu giữa các cấp ngân sách dựa trên các
quy luật khách quan và các yêu cầu của quản lý nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của
ngân sách trung ương và tính năng động sáng tạo của các cấp chính quyền địa
phương; đảm bảo ngân sách các cấp đều đủ khả năng để đảm bảo sự tồn tại, phát
triển của bộ máy quản lý Nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
mình.

10
Đặc điểm thứ hai của cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước là sự
phù hợp giữa khả năng và thực tiễn, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và
quản lý nhà nước. Cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào
hệ thống tổ chức bộ máy, bản chất của các khoản thu, đảm bảo sự hài hòa lợi ích
của xã hội.
Đặc điểm thứ ba của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN là tính cơ động của
nó. Do cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước mang tính chủ quan, vì
vậy trong quá trình thực hiện cần thấy rõ các mâu thuẫn để có hướng điều chỉnh
cho phù hợp. Song nói như vậy không có nghĩa là phải luôn thay đổi cơ chế, mà
khi ban hành cơ chế phải tính toán đến sự ổn định nhất định của nó [5].
1.2.4. Nội dung và hình thức các khoản thu NSNN
Để biến nguồn thu ngân sách thành thu nhập của NSNN cần phải có các các
hình thức thu thích hợp. Những hình thức đó được coi như những công cụ, phương
tiện biến nguồn thu thành thu nhập của NSNN. Hình thức thu ngân sách phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Trong những cơ chế quản lý kinh tế khác nhau
thì cơ cấu các hình thức thu cũng khác nhau.
Hiện nay có những hình thức thu cơ bản sau đây:
- Thu thuế: Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc (phi hình sự) của Nhà
nước nhằm động viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi
tiêu hàng hóa dịch vụ và từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc thu thuế bao
giờ cũng được thể chế bằng hệ thống pháp luật.
Nhà nước là người đại diện cho người dân, Nhà nước thay mặt cho xã hội
cung cấp cho mọi người dân hàng hóa và dịch vụ công cộng thuần túy nên Nhà
nước với quyền lực chính trị của mình quy định thuế để coi phần nộp mà người
dân trích một phần thu nhập của mình không mua hàng hóa phục vụ cho cá nhân
mà coi như trả hàng hóa dịch vụ công cộng của Nhà nước. Nhà nước thu thuế
không phải nô dịch, bóc lột công dân, mà thực chất là người đại diện cho xã hội,

11
được xã hội giao phó cho việc cung ứng hàng hóa dịch vụ công cộng mà thuế là
nguồn lực tạo ra hàng hóa dịch vụ công cộng đó.
- Thu phí và lệ phí: Trong điều kiện kinh tế thị trường, đối với hàng hóa dịch
vụ tư nhân, khi người dân muốn nhận một sản phẩm hàng hóa dịch vụ nào đó thì
buộc họ phải đưa ra một lượng giá trị tương ứng để trao đổi theo nguyên tắc ngang
giá. Còn khi thụ hưởng hàng hóa dịch vụ công cộng thì việc trả các chi phí phức
tạp hơn. Cụ thể:
+ Hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp thì việc thu hồi chi phí thực
hiện theo giá quy định của Nhà nước; giá này thường ít bị chi phối bởi quy luật thị
trường.
+ Đối với dịch vụ công cộng vô hình do Nhà nước cung cấp, việc lượng hóa
chi phí cụ thể để từng người dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ này theo
nguyên tắc ngang giá là rất khó thực hiện, nên việc thu hồi chi phí trực tiếp cũng
rất khó khăn. Do vậy, nhiều nước trên thế giới đều dùng công cụ thuế (chủ yếu là
thuế gián thu để thu hồi các chi phí này).
+ Đối với dịch vụ công cộng hữu hình do Nhà nước cung cấp, thì Nhà nước
cũng phải xác định “giá phí” mà người thụ hưởng phải thanh toán. Tuy nhiên “giá
phí” này thường không hoàn toàn vì mục đích kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính
trị, xã hội.... Do đó, chúng phổ biến là không tính đủ chi phí đầu tư cung cấp dịch
vụ công cộng hữu hình cho xã hội, đồng thời cũng là các khoản chi phí mà người
dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ công cộng đó.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, một số cơ quan thuộc bộ máy Nhà nước
còn cung cấp các dịch vụ hành chính pháp lý cụ thể cho dân chúng. Người dân thụ
hưởng dịch vụ này cũng phải trả một phần chi phí. Tuy thế, việc thu khoản tiền này
hoàn toàn không có ý nghĩa là thu hồi một phần chi phí do cơ quan của bộ máy
Nhà nước bỏ ra, ở đây không phải là thu phí, không phải là giá dịch vụ mà khoản
thu này chủ yếu để phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước. Người dân thụ hưởng dịch
vụ này có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước một khoản tiền. Đây chính là các khoản lệ
phí. Như vậy, lệ phí là khoản thu phát sinh ở các cơ quan của bộ máy chính quyền

12
Nhà nước có cung cấp dịch vụ công cộng về hành chính, pháp lý cho dân chúng.
Lệ phí thường là khoản thu nhỏ, rải rác, chủ yếu phát sinh ở các địa phương.
Thu phí và lệ phí nhằm tạo nên thu nhập, bù đắp chi tiêu của Nhà nước ở các
lĩnh vực tạo ra hàng hóa dịch vụ công cộng, hành chính, pháp lý, góp phần thực
hiện công bằng xã hội khi thụ hưởng các hàng hóa dịch vụ công cộng của dân
chúng. Đồng thời, qua việc thu phí và lệ phí Nhà nước thực hiện việc quản lý và
kiểm soát có hiệu quả hơn các hoạt động xã hội trong khuôn khổ pháp luật, giúp
cho người dân nâng cao ý thức trách nhiệm đối với các giá trị vật chất và tinh thần
của cộng đồng xã hội.
Thu thuế, phí và lệ phí là những khoản thu thường xuyên, chiếm từ 90 –
95% trong số thu NSNN.
- Ngoài những khoản thu thường xuyên, chúng ta còn có những khoản thu
không thường xuyên:
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước (như thu hồi vốn, chia
lãi góp vốn, thu hồi tiền vay, phụ thu, thu chênh lệch giá, ...);
+ Thu sự nghiệp: là khoản thu gắn liền với hoạt động sự nghiệp;
+ Thu hồi quỹ dự trữ Nhà nước;
+ Thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất;
+ Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội;
+ Tiền bán tài sản, cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp;
+ Các di sản Nhà nước được hưởng;
+ Các khoán đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các nhân trong và ngoài
nước. Đây là khoản đóng góp thường mang tính chất nhân đạo;
+ Thu tiền kết dư ngân sách năm trước;
+ Thu tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu;
+ Thu viện trợ bằng tiền, bằng hiện vật của Chính phủ các nước, các tổ chức
và các cá nhân nước ngoài;

13
+ Các khoản vay trong nước, vay nước ngoài của Chính phủ để bù đắp bội
chi ngân sách và các khoản huy động vốn đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
+ Các khoản thu khác theo pháp luật quy định: Là những khoản thu không
quy định ở trên như: thu về hợp tác lao động với nước ngoài, thu hồi tiền thừa năm
trước [4].
1.2.5. Nội dung quản lý NSNN
1.2.5.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
Sau khi nhận được thông tin hướng dẫn từ cấp trên xuống, quá trình lập dự
toán được tiến hành từ cơ sở và tổng hợp từ dưới lên. Thời gian lập dự toán được
quy định từ 10/6 hàng năm. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc thu, chi
ngân sách phải tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ
được giao và báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cấp địa
phương xem xét dự toán của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách
của chính quyền cấp dưới tổng hợp, lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách
địa phương để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách
nhiệm lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan
tài chính cấp trên. Bộ Tài chính xem xét dự toán ngân sách các cơ quan trung
ương, dự toán ngân sách địa phương, tổng hợp và lập dự toán ngân sách Nhà nước
trình Chính phủ. Được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra.
- Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách.
- Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách Nhà nước.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban
nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình,
đảm bảo dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm
trước.

14
1.2.5.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước
Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh
trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế,
địa bàn và đối tượng thu chủ yếu gửi cơ quan tài chính vào cuối quý trước.
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo Luật (các luật thuế, pháp lệnh
phí và lệ phí,...). Tất cả các nguồn thu đều được thực hiện thông qua hệ thống kho
bạc nhà nước.
Cơ quan thu bao gồm: cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính và các cơ quan
khác được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách. Các khoản thu có tính chất nội
địa như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan Thuế thực hiện. Cơ quan Hải quan tổ
chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu. Cơ
quan Tài chính và các cơ quan khác được ủy quyền thu các khoản thu còn lại của
NSNN.
1.3. Phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương
1.3.1. Nguồn thu từ các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%
Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp
của các đơn vị hạch toán toàn ngành; các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất, mặt nước; tiền thu hồi vốn của ngân
sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung
ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ vốn
góp của ngân sách trung ương. Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam; phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn
vị thuộc trung ương tổ chức thu không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ; phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn
vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý; chênh lệnh thu lớn hơn chi của
ngân sách nhà nước Việt Nam; thu kết dư ngân sách trung ương; thu chuyển nguồn

15
ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển sang; các khoản phạt tịch thu
và thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của luật [6].
1.3.2. Nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%
Bao gồm: thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế tài nguyên
không kể thuế tài nguyên thu được từ hoạt động dầu khí; thuế môn bài; thuế
chuyển quyền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt
nước thu từ hoạt động dầu khí, tiền đền bù thiệt hại đất; tiền thuê bán nhà thuộc sở
hữu Nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thu nhập từ vốn
góp của ngân sách địa phương; tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các
cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp
luật.
Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do
các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu không kể phí xăng, dầu và lệ phí
trước bạ. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; phần nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn
vị do địa phương quản lý. Huy động từ các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp
luật; đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ
huy động xây dựng.
Các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật
ngân sách nhà nước; thu từ kết dư ngân sách địa phương; các khoản phạt, tịch thu
và thu khác của ngân sách đại phương theo quy định của pháp luật; thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên; thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang
ngân sách địa phương năm sau [6].
1.3.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương
Do điều kiện kinh tế - xã hội, tự nhiên của các địa phương khác nhau, trình
độ phát triển không đều, do đó số thu và yêu cầu chi của mỗi địa phương cũng
không giống nhau. Vì vậy, ngoài các khoản thu từng cấp được hưởng 100% nêu

16
trên, Luật ngân sách năm 2002 ở nước ta còn quy định có một số khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách các cấp trung ương và địa phương (tỉnh,
thành phố). Các khoản đó là: Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng
hàng hóa nhập khẩu) và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thuế
thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch
toán toàn ngành (theo quy định của Bộ Tài chính) và thuế thu nhập từ các hoạt
động xổ số kiến thiết; thuế thu nhập với người có thu nhập cao (không kể các
khoản thuế và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất,
mặt nước); thuế TNCN; thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước
(không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, phí xăng, dầu).
Tỷ lệ phần trăm các khoản thu phân chia chính là cái “van” điều chỉnh
nguồn thu giữa các địa phương, đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các địa phương.
Địa phương nào có điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi, có nguồn thu lớn thì tỷ lệ
(%) này thấp; ngược lại, địa phương nào kinh tế chậm phát triển, nguồn thu nhỏ thì
tỷ lệ này tăng lên. Tỷ lệ phân chia này do Chính phủ quyết định cho tất cả các
khoản thu phân chia, được xác định riêng từng tỉnh (thành phố).
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 – 5 năm (gọi là thời kỳ ổn
định ngân sách). Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để
chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn
định ngân sách phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương,
thực hiện giảm dân số bổ sung ngân sách từ cấp trên hoặc tỷ lệ phần trăm (%) điều
tiết thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với địa phương có điều tiết ngân sách về cấp
trên) [6].
Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh (thành phố) với ngân sách
quận, huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng
đất; thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất
nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà đất.

17
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu cho các cấp chính quyền
quận, xã theo nguyên tắc phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế; phân định nguồn
thu và nhiệm vụ chi cụ thể; phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi ổn định theo thời
giai của thời kỳ ổn định ngân sách. Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách sẽ có
sự điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) và bảo đảm yêu cầu sau:
- Gắn nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản
lý thu, chống thất thu, hạn chế phân chia nguồn thu quy mô nhỏ cho nhiều cấp.
- Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với 5 khoản thu: Thuế
chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế
môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia
đình; lệ phí trước bạ nhà đất.
- Ngân sách thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50%
khoản thu lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất).
Như vậy, Luật ngân sách năm 2002 một mặt khẳng định quyền của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu ngân sách của cấp quận, huyện, xã;
mặt khác lại mở rộng nguồn thu tối thiểu là 70% (5 nguồn thu) và cấp quận, huyện
được hưởng 50% nguồn thu lệ phí trước bạ (Luật ngân sách năm 1996 chưa quy
định như vậy).
Luật ngân sách năm 2002 quy định các tỷ lệ 70% và 50% chỉ là tỷ lệ phần
trăm tối thiểu, Hội đồng nhân dân tỉnh vẫn là cơ quan quy định nguồn thu và tỷ lệ
phân chia. Tỷ lệ phân chia của Trung ương cho tỉnh và tỉnh với cấp quận được thực
hiện theo nguyên tắc: Mỗi địa phương có một tỷ lệ thống nhất cho các khoản thu
phân chia (tỷ lệ thống nhất cho các khoản thu thuộc diện phân chia). Tỷ lệ này
được tính theo công thức dưới đây và thông báo cho các địa phương vào năm đầu
thời kỳ ổn định.

A-B
Tỷ lệ phần trăm (%) = x 100% (1.3.3)
C
Trong đó:

18
* A là tổng số chi ngân sách địa phương (không bao gồm sổ bổ sung).
* B là tổng số các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%
(không bao gồm số bổ sung)
* C là tổng số các khoản thu được phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương.
- Nếu A-B<C thì địa phương được giữ lại tỷ lệ % đó cho ngân sách địa
phương, phần còn lại được điều tiết về cho ngân sách trung ương.
- Nếu A-B>C thì tỷ lệ % chỉ được tính bằng 100% và phần chênh lệch (A-B-
C) sẽ được cấp bổ sung thêm từ ngân sách trung ương.
- Nếu A-B=C thì tỷ lệ % là 100% và địa phương tự cân đối [6].
1.4. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách cấp quận, huyện
Theo quy định của Luật, quận (huyện) là một cấp ngân sách thuộc ngân sách
địa phương và là một cấp ngân sách hoàn chỉnh thuộc Ngân sách nhà nước, Ủy ban
nhân dân cấp quận, huyện là người điều hành ngân sách cấp mình.
Nguồn thu 100% của quận (huyện) bao gồm: Thuế môn bài (trừ thuế môn
bài thu từ các cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ ở xã, thị trấn); các khoản phí, lệ phí từ
các hoạt động do các cơ quan thuộc cấp quận, huyện quản lý; tiền thu từ hoạt động
sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị do cấp quận, huyện quản lý; viện trợ không
hoàn lại của pháp luật; đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp quận, huyện; thu kết dư ngân sách
cấp quận, huyện; bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách cấp quận (huyện) và ngân sách cấp xã gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
thuế nhà đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; thuế sử dụng đất
nông nghiệp; thuế tài nguyên; lệ phí trước bạ; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất
trong nước và một số khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

19
Ngoài ra, đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh được phân chia với ngân sách
cấp tỉnh theo tỷ lệ phần trăm khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ
nhà đất phát sinh trên địa bàn do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết đinh nhưng không
dưới 50%.
1.5. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách cấp xã, phường, thị trấn
Theo quy định của Luật, ngân sách cấp xã có các nguồn thu sau:
Nguồn thu 100% gồm: Thuế môn bài thu từ các cá nhân và nhóm kinh
doanh nhỏ; các khoản phí, lệ phí và đóng góp thu cho ngân sách xã theo quy định
của pháp luật; thu hoa lợi công sản khác; tiền thu từ hoạt động sự nghiệp do xã, thị
trấn quản lý; các khoản đoán góp tự nguyện cho xã, thị trấn; viện trợ không hoàn
lại của các tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho các xã, thị trấn
theo quy định của pháp luật; thu kết dư ngân sách xã, thị trấn; bổ sung từ ngân
sách cấp trên; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Nguồn thu điều tiết gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với hàng sản xuất trong nước. Tỷ lệ phân chia các nguồn thu
này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không dưới 70%.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN
Như đã phân tích ở trên, nguồn thu NSNN là tổng thu nhập quốc nội nhưng
số thu NSNN lại đặc trưng bởi tỷ lệ động viên nguồn thu. Đó là nội dung chính của
thu NSNN là xác định mức động viên và các lĩnh vực cần động viên. Việc xác định
đúng đắn mức động viên và các lĩnh vực động viên không những ảnh hưởng đến số
thu NSNN mà còn có tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Mức động
viên và các lĩnh vực động viên thu NSNN chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố
chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Song trong thực tế, những nhân tố chủ
yếu sau đây ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN:
- Thu nhập GDP bình quân đầu người: Chỉ tiêu thu nhập GDP bình quân đầu
người phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ánh khả
năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. Thu nhập GDP bình quân đầu

20
người càng cao thì khả năng tiêu dùng của dân chúng được bảo đảm, đồng thời
người dân cũng có điều kiện tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần
thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển. Ngược lại, nếu mức thu nhập GDP bình
quân đầu người quá thấp không đủ để tiêu dùng thì sẽ không có nguồn vốn để đầu
tư phát triển kinh tế. Như vậy, thu nhập GDP bình quân đầu người là yếu tố thu
khách quan quyết định mức độ động viên của NSNN: Thu nhập càng cao thì tỷ lệ
động viên càng cao và ngược lại.
- Nguồn thu tiềm năng: Nó thể hiện khả năng thu trong tương lai nhưng rất
dễ trở thành hiện thực trong hiện tại. Trong nguồn thu tương lai thì tài nguyên và
khoáng sản có ý nghĩa quan trọng nhất.
- Mức độ trang trải chi phí của Chính phủ: Thu NSNN là nhằm mục đích
trang trải các chi phí của Chính phủ. Mức độ trang trải chi phí của Chính phủ phụ
thuộc vào:
+ Quy mô tổ chức và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước;
+ Đường lối, chủ trương và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng – an ninh trong từng thời kỳ lịch sử;
+ Cơ chế chính sách của Nhà nước về sử dụng kinh phí.
- Tổ chức bộ máy thu nộp: Trong quá trình thu NSNN cần tổ chức bộ máy
thu nộp. Bộ máy thu NSNN phải tổ chức gọn nhẹ nhưng bao quát hết toàn bộ
nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu theo Luật định. Bộ máy thu NSNN phải đảm bảo
được nguyên tắc thu ngân sách nhiều nhất, chi phí thu ít nhất.
Ngoài ra, thu NSNN còn chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khác như: hoạt
động kinh tế đối ngoại, sự ổn định về chính trị - xã hội,…
1.7. Kinh nghiệm về thu ngân sách của một số nước
1.7.1. Huyện Vĩnh Bảo
Huyện Vĩnh Bảo ở phía Tây nam thành phố Hải Phòng, giáp với các huyện
Thái Thụy, Quỳnh Phụ (tỉnh Thái Bình), Tứ Kỳ, Ninh Giang (tỉnh Hải Dương) và
huyện Tiên Lãng (Hải Phòng), cách trung tâm thành phố Hải Phòng 40 km, là
huyện đất liền xa nhất của thành phố. Bao bọc quanh huyện là 3 con sông: Sông

21
Luộc, Sông Hoá, Sông Thái Bình. Diện tích tự nhiên: 18.054 ha, trong đó diện tích
canh tác: 12.896 ha.
Huyện có các đường giao thông chính là: Đường quốc lộ 10 đoạn qua huyện
dài 15km, đường 17A dài 23,7km (từ bến phà Chanh giáp huyện Ninh Giang đến
cống 1 Trấn Dương giáp huyện Thái Thuỵ tỉnh Thái Bình); đường 17B dài 28km
đi qua 14 xã và đường Cúc Phố - Vĩnh Phong dài 8km; đường Hàn - Hoá dài 6km.
Các tuyến đường trên đều được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm bảo yêu cầu giao
thông của nhân dân.
Thực hiện thu ngân sách, huyện Vĩnh Bảo chỉ đạo các ngành chức năng rà
soát triệt để các khoản thu trên địa bàn, đánh giá nguồn thu còn tiềm năng, các
nguồn thu còn bỏ sót, xác định nội dung thu chi tiết cụ thể đối với từng khoản thu,
từng sắc thuế; coi trọng nguồn nội lực, nhất là khai thác, quản lý tốt các nguồn thu
ngân sách, nguồn thu từ quỹ đất. Tập trung cao cho công tác đấu giá quyền sử
dụng đất theo kế hoạch đề ra…
Bên cạnh đó, huyện Vĩnh Bảo phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng
của thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chương trình xây dựng nông
thôn mới; tập trung cao cho công tác đấu giá quyền sử dụng đất, nâng cao hiệu quả
các khoản thu từ đất; tăng cường huy động nguồn lực từ nhân dân; sớm giải quyết
nợ xây dựng cơ bản [13, 14, 15].
1.7.2. Huyện An Lão
Huyện cách trung tâm thành phố Hải Phòng 18 Km về phía Tây Nam, có
diện tích tự nhiên là 11.458,45 ha, chiếm 7,4% diện tích Hải Phòng. Huyện An Lão
có khu công nghiệp An Tràng và nhiều cụm công nghiệp trên quốc lộ 10. Nông
nghiệp và ngành tiểu thủ công nghiệp có tỷ trọng cao. Có điểm du lịch: lễ hội núi
Voi.
Từ năm 2010 - 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện đạt
10,8%/năm. Trong điều kiện có nhiều khó khăn, UBND huyện đã tập trung cao
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện các nhiệm vụ tình hình kinh tế - xã
hội của huyện cơ bản ổn định, có bước phát triển; Trong công tác thu ngân sách,

22
huyện tăng cường các biện pháp chống thất thu trong lĩnh vực vận tải tư nhân và
xây dựng cơ bản; Chi cục thuế phối hợp với chính quyền các xã, thị trấn về quản lý
cán bộ thu trên địa bàn. Sau mỗi tuần, cán bộ thuế báo cáo trực tiếp với chủ tịch
UBND xã, thị trấn về kết quả quản lý thu và tình hình thực hiện kế hoạch, đề xuất
biện pháp xử lý từng trường hợp nợ đọng thuế. Định kỳ 6 tháng, một năm, cán bộ
của chi cục về từng xã, thị trấn lấy ý kiến xác nhận của lãnh đạo địa phương nhận
xét cán bộ thuế địa bàn. Ngoài việc thường xuyên quản lý chặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kế toán, chi cục tăng cường rà soát đưa các
hộ mới ra kinh doanh quản lý và điều tra doanh thu làm cơ sở điều chỉnh thuế
khoán. Bình quân mỗi năm chi cục đưa thêm 10-12,5% số hộ mới vào bộ thu thuế
thường xuyên. Công tác quản lý hộ nghỉ, hộ kinh doanh được tăng cường, đến nay,
số hộ nghỉ, bỏ, giảm xuống dưới 5%. Bên cạnh đó, chi cục luôn coi trọng công tác
xác minh hoá đơn để chống thất thu đối với các hoá đơn có thuế đầu vào, ra quyết
định truy thu và xử phạt thuế. Việc làm này đã có tác dụng ngăn chặn các biểu hiện
vi phạm sử dụng hoá đơn. Đối với thuế môn bài, từ tháng 12 của năm trước, chi
cục triển khai nhiệm vụ quản lý thu thuế năm sau, phát hành thông báo tới hộ kinh
doanh cá thể và doanh nghiệp dân doanh mức thuế môn bài năm tới, với yêu cầu
các hộ phải hoàn thành trong 5 ngày đầu tháng giêng. Những ngày đầu năm, cả chi
cục tập trung thu thuế môn bài [13, 14, 17].
1.7.3. Huyện Kiến Thuỵ
Kiến Thuỵ là một huyện nằm ven đo về phía Đông Nam thành phố Hải
Phòng, có diện tích từ nhiên 102,56 km2, với dân số trên 12.5 vạn người.
Thu ngân sách huyện luôn được quan tâm từ khâu lập dự toán đến khâu tổ
chức thực hiện. Chi cục thuế phối hợp với phòng Tài chính- kế hoạch huyện tham
mưu cho UBND huyện xây dựng dự toán thuế sát nguồn thu của địa phương; tập
trung các giải pháp vào các nguồn thu có khả năng hoàn thành cao hơn như thuế
môn bài, thuế giá trị gia tăng, thu hoa lợi, thu từ đấu giá quyền sử dụng đất… Công
tác thu thuế được gắn chặt với chính quyền địa phương, gắn với trách nhiệm người
đứng đầu địa phương, ký kết giao ước thi đua. Huyện chủ động một bước cho việc

23
chuẩn bị nguồn đấu giá đất, đổi mới phương pháp chỉ đạo thực hiện công tác đấu
giá đất [13, 14, 19].
1.7.4. Huyện An Dương
Huyện An Dương là một huyện nằm ở phía Tây thành phố Hải Phòng, được
tách ra từ huyện An Hải cũ vào năm 2002. Huyện An Dương rộng 98,3196 km2 và
có gần 150 ngàn dân (năm 2008). Là một khu vực công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ quan trọng của thành phố Hải Phòng. An Dương có khu công nghiệp
Nomura, cụm công nghiệp Bến Kiền, ….
Những năm trước đây tình trạng “DN ma”, thành lập để mua bán hóa đơn đỏ
phát triển ồ ạt đã gây hệ lụy xấu. Tỷ lệ DN hoạt động trên địa bàn huyện còn
khoảng 25%, trong đó, nhiều DN nợ đọng thuế nhưng không thể tìm ra địa chỉ,
không liên lạc được với chủ DN.
Huyện An Dương đã dùng nhiều biện pháp quyết liệt, tập trung dốc toàn lực
cho thu ngân sách. Cụ thể: Huyện thành lập Ban chỉ đạo thu ngân sách, chỉ đạo rà
soát, điều tra toàn bộ các hộ sản xuất kinh doanh, các DN tránh bỏ sót nguồn thu.
Việc chỉ đạo công tác thu ngân sách được quy rõ đầu mối nhiệm vụ, rõ người, rõ
việc, rõ trách nhiệm người đứng đầu. Đồng thời, huyện rà soát việc kê khai, nộp
thuế, nợ đọng của từng DN, đôn đốc thu kịp thời các khoản nợ đọng vào ngân sách
nhà nước. Chi cục Thuế huyện xác định công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ
thuế là nhiệm vụ trọng tâm và tập trung thực hiện, giao chỉ tiêu thu nợ cho các đơn
vị, tới từng cán bộ, công chức. Trong đó tiếp tục đôn đốc, cưỡng chế thu hồi hóa
đơn của các DN chây ỳ một cách có chọn lọc. Đối với các DN cố ý trây ỳ, các tổ
công tác sẽ triển khai biện pháp cưỡng chế. Sau khi ra quyết định thu hồi sẽ yêu
cầu DN cam kết lộ trình nộp. Đối với tiền thuê đất còn nợ từ các DN, chi cục sử
dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, đình chỉ sử dụng hóa đơn. Cùng với đó, chi
cục thuế huyện tăng cường kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, trong đó tập
trung vào 4 nhóm DN âm thuế giá trị gia tăng liên tục 6 tháng, kinh doanh mặt
hàng nhạy cảm như xăng dầu, sắt thép, đất đá cát sỏi, DN có dấu hiệu vi phạm hóa
đơn, DN có doanh thu trên 3 tỷ đồng/tháng. Chi cục thuế động viên các DN thuộc

24
đối tượng nộp tờ khai và thuế 3 tháng thường xuyên phát sinh thuế GTGT tự
nguyện khai thuế và nộp thuế hàng tháng. Các đội thuế rà soát lại các khoản nợ
thuế, phân loại nợ, kịp thời điều chỉnh các khoản nợ ảo do nguyên nhân khách
quan… Huyện thành lập các tổ công tác trực tiếp tới các DN có số nợ đọng lớn yêu
cầu các đơn vị chấp hành việc nộp thuế.
Bên cạnh đó, huyện tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận QSDĐ cho diện tích đất 03 phù hợp với quy hoạch thu nộp tiền vào
ngân sách nhà nước; đôn đốc các khoản thu thuế, kiểm tra, rà soát các khoản thu từ
quỹ đất công và quỹ đất 5% nộp ngân sách; tăng cường công tác thu thuế hoa lợi từ
việc cho thuê đất bãi bồi ven sông; tăng thu từ việc thu thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt đối với các nhà thầu phụ thi công công
trình lớn trên địa bàn. Đẩy nhanh tiến độ làm thủ tục đấu giá đối với các dự án cũ
đã có quyết định giao đất của thành phố, hoàn thành việc GPMB [13, 14, 18].
1.7.5. Huyện Thuỷ Nguyên
Thủy Nguyên là một huyện lớn nằm bên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. Phía
Bắc, Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây Nam giáp huyện An Dương và nội
thành; phía Đông Nam là cửa biển Nam Triệu. Địa hình Thuỷ Nguyên khá đa
dạng, dốc từ phía Tây Bắc xuống Đông Nam, vừa có núi đất, núi đá vôi, vừa có
đồng bằng và hệ thống sông hồ dày đặc. Đây chính là những điều kiện tự nhiên
thuận lợi để huyện Thuỷ Nguyên phát triển một nền kinh tế đa dạng về ngành nghề
bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thuỷ sản và du lịch....
Với lợi thế về vị trí địa lý, có nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, huyện
Thuỷ Nguyên đẩy nhanh đô thị hoá theo hướng xanh, sạch, đẹp, hiện đại. Kinh tế
phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được đầu tư và phát triển mạnh, nhiều công trình, dự án trọng điểm được xây
dựng, đi vào hoạt động pháp huy hiệu quả; thu ngân sách huyện luôn vượt kế
hoạch đề ra.
Đạt được như vậy, Uỷ ban nhân dân huyện bám sát dự toán được giao,
huyện đã chỉ đạo công tác thu ngân sách phải đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp

25
thời theo quy định của pháp luật, tăng cường các giải pháp đôn đốc thu thuế trên
địa bàn.
Đồng thời, huyện tập trung rà soát các nguồn thu, đánh giá nguồn thu còn
tiềm năng, các nguồn thu còn bỏ sót, tập trung các khoản thu phí, lệ phí vào ngân
sách nhà nước, đẩy nhanh công tác đấu giá quyền sử dụng đất và các nguồn thu từ
đất, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác đấu giá đất xen kẹt,
nâng cao hiệu quả các khoản thu từ đất; chú trọng nguồn thu từ hoạt động khai thác
tài nguyên khoáng sản, sớm giải quyết nợ xây dựng cơ bản [13, 14, 16].
1.8. Bài học kinh nghiệm thu NSNN địa phương
Một là, sự chỉ đạo điều hành kịp thời với những thay đổi của tình hình kinh
tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi dự toán NSNN.
Hai là, ngay trong bối cảnh khó khăn kinh tế thì việc tăng cường kiểm tra,
giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ
đọng thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn
chế phát sinh số nợ thuế mới cần đặc biệt được quan tâm.Thứ nhất, tổ chức hệ
thống ngân sách phải phù hợp với hệ thống hành chính, Nhà nước chỉ có một ngân
sách, tập hợp tất cả các khoản thu và chi.
Ba là, công tác lập dự toán thu NSNN cần có điều chỉnh phù hợp hơn với
thực tiễn. Lập dự toán năm kế hoạch trong bối cảnh lạm phát cao của năm báo cáo
dễ bị thổi phồng nguồn thu, gây áp lực lên điều hành thu NSNN. Do nhiều khoản
thuế có tương quan cao với mức giá nên khi mức giá tăng thấp sẽ khó thu đạt dự
toán.

26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Tình hình thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng
Thành phố Hải Phòng
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Tiên Lãng Thành phố
Hải Phòng
Tiên Lãng là huyện đồng bằng ven biển nằm về phía Nam thành phố Hải
Phòng, với tổng diện tích 19.353km2, dân số trung bình 150.450 người, kinh tế chủ
yếu phát triển dựa trên nền nông nghiệp truyền thống, với 3 mặt giáp sông, một
mặt giáp Vịnh Bắc Bộ nên Tiên Lãng có tài nguyên rừng ngập mặn khá đa dạng và
trên 3.000 ha vùng bãi triều với khí hậu trong lành, cảnh quan đẹp rất thuận lợi cho
thăm quan, du lịch sinh thái và thu hút các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản.
Với lịch sử hình thành và phát triển của huyện Tiên Lãng có từ hàng ngàn
năm. Tiên Lãng đã, đang giữ gìn, bảo tồn những ngôi đền chùa kiến trúc cổ kính,
mang đậm tính dân gian, có giá trị văn hoá và mang tính nghệ thuật cao và hiện có
4 điểm di tích đã được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng như: Đình Cựu Đôi, đền
Hà Đới (Tiên Thanh), đền Gắm, đình Đốc Hậu (Toàn Thắng) với những Lễ hội
truyền thống mang đậm bản sắc của văn minh sông Hồng.
Nằm giữa vùng đồng bằng duyên hải Bắc Bộ, Khu du lịch nước suối khoáng
nóng Tiên Lãng chỉ cách thành phố Hải Phòng 18 km về phía Nam. Đây được
đánh giá là 1 trong 5 mỏ nước khoáng đặc biệt có giá trị của Việt Nam, và cùng
loại với nguồn nước khoáng nổi tiếng trên thế giới. Nước khoáng nóng thiên nhiên
Tiên Lãng độc nhất vô nhị ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Trong những năm qua, kinh tế của huyện Tiên Lãng có tốc độ tăng trưởng
khá, có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng đẩy mạnh phát triển kinh tế công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời xác định nông nghiệp là ngành
mũi nhọn của địa phương, tiếp tục củng cố ngành nghề, làng nghề truyền thống. Ở
khu vực nông thôn kinh tế đang từng bước phát triển, cơ cấu lao động chuyển dịch
theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong các ngành (dịch

27
vụ, xây dựng, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp), đời sống của nhân dân không
ngừng được nâng lên rõ rệt .....
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng từ 4.552 tỷ đồng năm 2010 lên
6.505 tỷ đồng năm 2014, tăng gấp 1,4 lần. Trong đó, năm 2014 giá trị sản xuất
toàn ngành nông - lâm - ngư nghiệp thủy sản (giá so sánh năm 2010) là 3.266 tỷ
đồng, đạt 94,5% kế hoạch, tăng 1,81% so với năm 2013; công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp (theo giá năm 2010) là 626 tỷ đồng, đạt 100,2% kế hoạch, tăng 16,7%
so với năm 2013 (khối doanh nghiệp là 365,87 tỷ đồng); vốn đầu tư phát triển 651
tỷ đồng; thương mại dịch vụ 1.962 tỷ đồng. Khối lượng hàng hóa vận chuyển là
1.590 nghìn tấn, đạt 100,6% kế hoạch, tăng 5,4% so với năm 2013. Khối lượng
hàng hóa luân chuyển là 21.060 ngàn tấn/km, đạt 100,3% kế hoạch, tăng 6,1% so
với năm 2013. Thu nhập bình quân trên đầu người tính theo giá thực tế là 28,62
triệu đồng, tăng 3,35% so với năm 2013. Cơ cấu giá trị sản xuất giữa các ngành:
Nông nghiệp, công nghiệp- xây dựng và dịch vụ là: 50,2%-19,6%-30,2% (kế
hoạch là 51,2%-20%-28,8%). Trong năm 2014 có 05 dự án mới được triển khai
xây dựng và đưa vào hoạt động, với tổng mức đầu tư giai đoạn 1 trên 400 tỷ đồng.
2.1.2. Các nguồn thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên
Lãng Thành phố Hải Phòng.
2.1.2.1. Các nguồn thu ngân sách huyện Tiên Lãng Thành phố Hải Phòng
Nhiệm vụ thu - chi ngân sách huyện Tiên Lãng được xác định rõ ràng, cụ thể
dựa trên nguyên tắc là đảm bảo tình chủ động trong cân đối và điều hành ngân
sách, phù hợp với nhiệm vụ chính trị của chính quyền cơ sở, phù hợp với quy định
của Luật NSNN. Trên cơ sở quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia
các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Bộ Tài chính
quy định tại Thông tư 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010, UBND thành phố Hải
Phòng ban hành các văn bản quy định phân cấp chi tiết cụ thể.
Ngân sách huyện Tiên Lãng được tổ chức thực hiện từ hai nguồn thu:
- Các khoản thu do huyện quản lý, tổ chức thu nộp vào ngân sách, ngân
sách huyện hưởng 100%, bao gồm:

28
+ Thuế môn bài, thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
do huyện quản lý (hạch toán mã chương 7XX);
+ Các khoản phí và lệ phí do huyện quản lý;
+ Các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do huyện quản lý;
+ Các khoản phạt vi phạm hành chính, tịch thu phần nộp ngân sách theo quy
định của pháp luật do các đơn vị thuộc huyện trực tiếp xử lý (trừ các trường hợp
phối hợp với các đơn vị trung ương và thành phố);
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật vào ngân
sách huyện;
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho
huyện và các đơn vị do huyện quản lý;
+ Viên trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho huyện và các đơn vị do huyện quản lý;
+ Thu kết dư ngân sách huyện;
+ Thu chuyển nguồn của ngân sách huyện;
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật nộp ngân sách huyện theo
quy định;
+ Thu bổ sung từ ngân sách thành phố.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách,
gồm:
+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt
thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các
hộ cá nhân sản xuất kinh doanh do cấp huyện quản lý (hạch toán mã chương 7XX,
8XX) ngân sách huyện hưởng 88%;
+ Lệ phí trước bạ do cấp huyện quản lý và tổ chức thu hưởng 100%
+ Tiền thuê đất do cấp huyện quản lý, hưởng 100%
+ Thuế nhà đất, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của doanh nghiệp, tổ
chức do huyện quản lý: Ngân sách cấp huyện 100%; Thuế nhà đất, Thuế sử dụng

29
đất phi nông nghiệp (trừ thuế nhà đất của các doanh nghiệp, tổ chức) thực hiện ủy
nhiệm thu cho UBND cấp xã: Ngân sách cấp huyện 30%, Ngân sách cấp xã 70%.
+ Thu tiền sử dụng đất: Dự án trên địa bàn huyện và được giao cho huyện tổ
chức thực hiện: Chi bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng trước
đấu giá (giao đất): ghi thu tiền sử dụng đất và điều tiết ngân sách huyện 100%; Số
sau khi khấu trừ kinh phí giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng điều tiết
17,5% ngân sách huyện, 35% ngân sách xã.
2.1.2.2. Tình hình thu ngân sách của huyện Tiên Lãng.
Thu ngân sách huyện trong những năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Huyện Uỷ, được sự quan tâm, giúp đỡ của Trung ương và Thành phố, với sự cố
gắng, nỗ lực của các cấp, các ngành. Tổng thu ngân sách nhà nước tăng từ 321,5 tỷ
đồng năm 2010 lên 860,4 tỷ đồng năm 2014, gấp 2,7 lần, tăng bình quân hàng năm
27,9%/năm. Trong đó, thu ngân sách địa phương năm 2010 là 213,2 tỷ, năm 2014
là 623,8 tỷ đồng.
Đạt được những kết quả như vậy, trước hết huyện Tiên Lãng hết sức quan
tâm từ khâu lập dự toán, lập kế hoạch thu đến tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo
huy động được tối đa các nguồn lực của huyện, tạo động lực phát triển và hoàn
thiện các mặt kinh tế - xã hội của huyện, nâng cao đời sống nhân dân. Trong những
năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình thu ngân sách của huyện
Tiên Lãng đã đạt được những thành tựu nhất định. Nhờ cơ chế khoán thu, huyện đã
chủ động khai thác, phát huy thế mạnh trong công tác thu ngân sách, hạn chế tình
trạng trông chờ ỷ lại cấp trên.
2.2. Thực trạng thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên
Lãng Thành phố Hải Phòng
2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán NS
Công tác lập dự toán được xác định là khâu hết sức quan trọng, bởi nó quyết
định chất lượng phân bổ về sử dụng nguồn lực tài chính, đồng thời nó cũng là căn
cứ quan trọng cho việc kiểm soát chi phí hàng năm của NSNN. Căn cứ tình hình
kinh tế trong nước, thành phố, tình hình thực tế huyện, các mục tiêu của kế hoạch

30
phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn và dài hạn, huyện xác định mục tiêu và nhiệm
vụ kế hoạch năm. Huyện Tiên Lãng tổ chức đánh giá khách quan, trung thực khả
năng thực hiện thu ngân sách trong những năm trước, dự báo tình hình đầu tư, phát
triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại năm sau; tính toán cụ thể các
yếu tố tăng giảm do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi; bổ sung (luật quản lý
thuế; thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng
sửa đổi), các khoản thu được miễn, giảm gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc
hội, Chính Phủ.
Định kỳ hàng năm, khoảng tháng 7, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố theo yêu cầu của UBND thành phố Hải Phòng có văn bản hướng dẫn
xây dựng dự toán NSNN năm kế hoạch. Để làm tốt công tác lập dự toán ngân sách
địa phương, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tiên Lãng đã tổng hợp và xây
dựng dự toán thực hiện trên cơ sở thảo luận trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thụ hưởng ngân sách địa phương. Khoảng tháng 10 năm báo cáo Sở Tài chính
tổ chức thảo luận dự toán thu - chi ngân sách huyện. UBND thành phố ra quyết
định về chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách huyện năm kế hoạch khoảng tháng 12
năm báo cáo.
Riêng đối với Chi cục thuế huyện Tiên Lãng khoảng tháng 5 hàng năm Tổng
cục thuế, Cục thuế thành phố Hải Phòng có công văn chỉ đạo xây dựng dự toán
năm kế hoạch lần 1. Trên cơ sở đánh giá tình hình thu NSNN 4 tháng đầu năm
-năm báo cáo, đồng thời đánh giá khả năng thực hiện thu NSNN cả năm báo cáo,
căn cứ tình hình phát triển kinh tế huyện, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản
xuất - kinh doanh, khả năng phát sinh nguồn thu trong năm báo cáo và năm kế
hoạch, đồng thời cần phân tích, đánh giá, tính toán, xác định đầy đủ các yếu tố tác
động đến kết quả thu ngân sách của từng khoản thu, sắc thuế trong năm báo cáo
như kinh tế, cơ chế, chính sách, công tác quản lý thu. Chi cục thuế xây dựng dự
toán thu NSNN năm kế hoạch theo đúng quy định tại Quyết định số 651/QĐ-TCT
ngày 22/4/2010 và yêu cầu đổi mới công tác lập dự toán thu tại Công văn số
1816/TCT-DT ngày 25/5/2012 của Tổng cục thuế. Tháng 7 trên cơ sở những thay

31
đổi về tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, khả năng phát triển sản xuất kinh
doanh và thu nộp ngân sách của các tổ chức, cá nhân, tiếp tục đánh giá lại tình hình
thu NSNN 6 tháng đầu năm, đánh giá lại số ước thu năm báo cáo, để dự báo lại và
xây dựng dự toán thu năm kế hoach phù hợp và đảm bảo tính khả thi.
Xây dựng dự toán ngân sách có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn
vị và các cấp, các ngành, các địa phương nên đảm bảo tính công khai, minh bạch,
công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách Nhà nước,
nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch thu ngân sách. Tuy nhiên, công tác
lập dự toán NS của huyện còn có những vấn đề tồn tại:
- Số dự toán NSNN thành phố giao và số dự toán của huyện xây dựng có sự
khác nhau, bởi vì một số khoản thu được để lại quản lý chi qua NSNN chưa tính
toán chính xác khi tính dự toán, chi hành chính do phải chi bổ sung một số định
suất ở xã, các khoản huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, thu khác ngân
sách thường không ổn định nên kết quả quyết toán ngân sách huyện, xã thường cao
hơn số dự toán thành phố giao. Vì vây, khó đánh giá thực chất tăng trưởng kinh tế
qua việc thực hiện dự toán thu ngân sách. Những năm gần đây, UBND thành phố
giao chỉ tiêu tuy có gần sát với thực tế của huyện nhưng nguồn kinh tế để đầu tư
xây dựng cơ bản thường được bố trí từ nguồn sử dụng đất do đó thường không bố
trí cùng với việc giao dự toán thu, chi. Vì vây, số thực hiện luôn luôn cao hơn dự
toán giao.
- Dự toán ngân sách chưa phản ánh và gắn kết với thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và những chương trình phát triển kinh tế trọng điểm
của huyện có tính chất trung và dài hạn. Vì vây, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
thiếu căn cứ phân bổ nguồn lực trong ngắn hạn và dài hạn, dự toán NSNN chưa dự
báo phân tích các nhân tố rủi ro do tác động của nền kinh tế.
- Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành thành phố với các địa
phương trong phân bổ vốn đầu tư nên chưa phát huy hiệu quả của nguồn lực, hiệu
quả vốn đầu tư. Nguồn vốn xây dựng cơ bản vốn đã thiếu lại phải cân đối trả nợ

32
nên khó khăn trong bố trí tập trung vào những mục tiêu quan trọng đòi hỏi hoàn
thành sớm.
- Công tác lập dự toán NSNN các cấp chậm đổi mới về phương pháp, căn cứ
xác định dự toán chưa sát thực tế với từng địa phương, thiếu căn cứ thực tiễn. Cụ
thể: dự toán thu ngân sách thành phố phụ thuộc vào số giao của Bộ Tài chính, dự
toán thu ngân sách của huyện dựa vào số giao của thành phố, dự toán thu của xã
dựa vào số giao của huyện [8].
2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán NS
2.2.2.1. Quản lý thu NS
Từ những ngày đầu năm công tác thu NS đã được UBND huyện, Chi cục
thuế, UBND các xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của luật.
Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí sử dụng biên lai do ngành thuế quản lý.
Các khoản thu khác ngoài thuế, phí, lệ phí sử dụng biên lai tài chính. Các đơn vị sử
dụng biên lai phải quyết toán biên lai sử dụng với Chi cục thuế và Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện.
Đối với các khoản thu do ngành thuế quản lý: Chi cục thuế huyện Tiên Lãng
tổ chức thực hiện theo Luật quản lý thuế, các luật thuế, Pháp lệnh. Người nộp thuế
tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ
thuế theo pháp luật thuế. Cơ quan thuế tổ chức quản lý thuế theo chức năng tuyên
truyền, hỗ trợ; kê khai và kế toán thuế; thanh tra, kiểm tra; quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế. Các hộ kinh doanh Chi cục thuế thực hiện khoán ổn định và công khai
mức thuế khoán trên trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế, Cục thuế thành
phố.
Các khoản thu khác thực hiện theo quy định của Nhà nước
2.2.2.2. Tổ chức thu NS
- Chi cục thuế huyện Tiên Lãng: Là cơ quan trực tiếp tổ chức thu ngân sách.
Chi cục thuế phối kết hợp với Kho bạc huyện Tiên Lãng, Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Tiên Lãng tổ chức thu thuế vào ngân sách thông qua

33
chương trình trao đổi qua kho bạc. Chi cục thuế tập trung quản lý các sắc thuế, phí
và lệ phí sau:
+ Thuế ngoài quốc doanh: gồm thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
TTĐB, thuế tài nguyên, phạt do ngành thuế quản lý. Đối tượng quản lý thu là các
tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh được quy định cụ thể trong Luật
quản lý thuế, các Luật thuế.
+ Thuế TNCN: đối tượng quản lý thu được quy định chi tiết cụ thể trong
Luật thuế TNCN
+ Lệ phí trước bạ: đối tượng quản lý thu là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản được quy định chi tiết cụ thể trong văn bản
quy phạm pháp luật.
+ Tiền thuê đất: đối tượng quản lý thu là các tổ chức, cá nhân thuê đất được
quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật.
+ Thu tiền sử dụng đất: đối tượng quản lý thu là các tổ chức, cá nhân được
quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật.
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: đối tượng quản lý thu là các tổ chức, cá
nhân đang quản lý và sử dụng đất đã được quy định cụ thể trong Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp.
+ Phí, lệ phí: đối tượng quản lý thu là các tổ chức, cá nhân được quy định cụ
thể trong văn bản quy phạm pháp luật.
Chi cục thuế căn cứ vào các nguồn thu trên địa bàn, căn cứ vào dự toán thu
do thành phố giao. Chi cục thuế phân bổ giao kế hoạch cho từng đội thuế để các
đội chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Đối với UBND các xã, thị trấn:
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Thực hiện ủy nhiệm thu. Chi cục thuế
ủy nhiệm thu cho từng xã, thị trấn. Các xã, thị trấn ký ủy nhiệm thu với từng thôn,
khu. Quản lý chuyên môn nghiệp vụ là cơ quan thuế.

34
+ Phí, lệ phí: Các xã và Thị trấn thu theo các văn bản pháp luật. Hàng tháng
các xã, thị trấn làm tờ khai phí, lệ phí nộp cho Chi cục thuế huyện Tiên Lãng. Hạn
cuối cùng nộp tờ khai cũng là hạn cuối cùng nộp tiền vào ngân sách.
2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán ngân sách
2.2.3.1. Công tác kế toán
Căn cứ vào hệ thống kế toán Nhà nước: Chế độ kế toán ngân sách xã, chế kế
toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-
BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành “Chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp”, Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường;
Quyết định số 94/2005QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành chế độ kế toán ngân sách xã và tài chính xã; các chuẩn mực kế toán
công tác kế toán và quyết toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Nhà
nước. Hiện nay, các đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện, các xã thị trấn trên địa bàn
huyện đã được trang bị phần mềm kế toán, công tác kế toán đã được rút gọn về
nhân lực, số liệu kế toán chính xác hơn, chuẩn mực hơn.
Qua nghiên cứu công tác kế toán ngân sách huyện Tiên Lãng có thể thấy:
- Trong những năm qua, trên cơ sở những quy định về chế độ kế toán áp
dụng trong từng thời điểm, nhìn chung, công tác kế toán đối với ngân sách huyện
đã được thực hiện theo quy trình tự chế độ kế toán đã quy định.
- Về chứng từ: Cơ bản đã thực hiện tập hợp và lập được các chứng từ theo
quy định; chứng từ phản ánh được nội dung kinh tế phát sinh về nghiệp vụ thu -
chi ngân sách.
- Về hệ thống sổ sách: Đây là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và tỉ mỉ và
cần phải có các nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, đội ngũ kế toán tài chính đã cố gắng
mở được hệ thống cần thiết, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội
dung hồ sơ chứng từ. Từ hệ thống sổ có thể lập được báo cáo cần thiết.
- Về lập biểu báo cáo: Các biểu mẫu báo cáo lập tương đối đầy đủ, số liệu
báo cáo trung thực, thể hiện được các nội dung kinh tế cần thiết. Việc chấp hành

35
nộp báo cáo tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm cơ bản đúng theo quy định
của Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
Chất lượng kế toán ở một số đơn vị còn yếu. Vẫn còn đơn vị chưa chấp hành
nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán thống kê về chế độ chứng từ, về nguyên tắc ghi
sổ, về sử dụng tài khoản kế toán. Cán bộ kế toán chưa thật sự độc lập về chuyên
môn nghiệp vụ theo chế độ kế toán.
2.2.3.2. Công tác quyết toán ngân sách
Công tác quyết toán ngân sách vào cuối năm ngân sách, căn cứ vào các văn
bản của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán NSNN cuối năm và lập,
báo cáo quyết toán NSNN hàng năm như các Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật NSNN…. Căn cứ vào hướng dẫn
của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện ban hành các văn bản hướng
dẫn các đơn vị dự toán, các xã, thị trấn khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo
quyết toán NSNN năm. Các đơn vị căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên, căn cứ vào
các nghiệp vụ tài chính kinh tế phát sinh tại đơn vị thực hiện công tác khoá sổ kế
toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán NSNN năm theo quy định.
Công tác quyết toán và báo cáo quyết toán NSNN: Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Chi cục thuế, Kho bạc nhà nước huyện đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý
theo thẩm quyền số tạm thu, tạm giữ để nộp vào NSNN theo chế độ quy định; thực
hiện đối chiếu số thu - chi ngân sách các cấp thuộc phạm vi quản lý đảm bảo khớp
đúng về cả tổng số và chi tiết theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục
ngân sách.
Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán, các phường
và báo cáo tổng hợp của huyện phải có thuyết minh quyết toán, giải trình rõ, chi
tiết nguyên nhân tăng giảm thu - chi đối với những nhiệm vụ, từng lĩnh vực so với
dự toán, tình hình tiết kiệm chi và sử dụng nguồn tiết kiệm đó. Thuyết minh chi tiết
thu khác ngân sách, sử dụng dự phòng, sử dụng số tăng thu của ngân sách địa

36
phương, sử dụng nguồn thưởng vượt thu từ ngân sách cấp trên, tình hình thực hiện
các nhiệm vụ quan trọng theo quyết định của Thủ tướng chính phủ.
Mẫu biểu quyết toán: Thực hiện theo quy định tại thông tư số 59/2003/TT -
BTC ngày 23/6/2003, Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005, Thông tư số
01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ tài chính, Quyết định số 24/2006/QĐ-
BTC ngày 06/4/2006, Quyết định số 14/2007/QĐ-BTC ngày 15/3/2007 của Bộ
trưởng Bộ tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.
Phương thức, thời gian tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán: Các đơn vị sử
dụng kinh phí từ ngân sách tự lựa chọn hình thức kế toán khi thực hiện công tác
quyết toán tuân theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được ban hành tại Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung. Đối với ngân
sách cấp xã, thị trấn: Nộp báo cáo quyết toán về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
chậm nhất vào ngày 10/2 năm sau, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp
quyết toán ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, thị trấn gửi về phòng Kế
hoạch ngân sách - Sở Tài chính trước ngày 15/3 năm sau.
Để thực hiện công việc khoá sổ, theo nguyên tắc đặt ra đối với ngân sách
huyện, phải thực hiện hoàn tất các nhiệm vụ thu - chi đã được giao trong năm ngân
sách theo dự toán đã được phê duyệt. Đối với bộ phận kế toán phải thực hiện tập
hợp đầy đủ các hồ sơ chứng từ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế vào sổ kinh tế vào
sổ kế toán có liên quan. Trên thực tế, huyện Tiên Lãng thực hiện như sau:
- Việc quyết toán ngân sách quận được thực hiện theo quy trình về quyết
toán NSNN. Các đơn vị đã thực hiện khoá sổ kế toán sau khi đã xác định rà soát tất
cả các khoản thu - chi và thực hiện xong các nhiệm vụ thu - chi ngân sách huyện
trong năm. Đồng thời, thực hiện xong các nhiệm vụ thu - chi ngân sách huyện
trong năm. Đồng thời, thực hiện việc so sánh, đối chiếu số liệu với Kho bạc Nhà
nước.
- Trong công tác quyết toán ngân sách huyện, đã thực hiện việc đảm bảo cân
đối thu - chi ngân sách, tiến hành thành lập các loại biểu mẫu báo cáo quyết toán
và thực hiện nộp, gửi báo cáo theo quy định.

Tải bản FULL (file word 89 trang): bit.ly/37DGzWs


Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net 37
- Trước ngày 31/12 năm tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị
dự toán ngân sách thực hiện việc rà soát các khoản thu - chi được giao trong dự
toán ngân sách, thực hiện so sánh dự toán và thực hiện dự toán để tiếp tục chi các
nhiệm vụ còn lại.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn có một số tồn tại: Quyết toán ngân
sách của một số đơn vị dự toán, một số xã chưa đảm bảo đúng thời gian quy định.
Chưa hoàn thành 100% công tác tổ chức thẩm tra quyết toán năm với các đơn vị.
Công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tồn tại, nhiều công trình hoàn
thành và đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư.
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách
2.2.4.1. Công khai tài chính
Thực hiên theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp
NSNN, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN, các doanh nghiệp Nhà nước, các
quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Để thực hiện tốt công tác công khai tài chính thì phải công khai dự toán,
quyết toán thu - chi ngân sách: Công khai cân đối dự toán, quyết toán ngân sách
huyện, dự toán, quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện và thu ngân sách huyện;
dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện; dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp
huyện theo từng lĩnh vực; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân
sách cấp huyện cho từng cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện cho từng dự án,
công trình đã được thực hiện; tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp
thành phố, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, thị trấn; dự toán, quyết toán
thu NSNN trên địa bàn chi ngân sách của từng xã, thị trấn; số bổ sung cân đối, bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho xã, thị trấn.
Ngoài ra, thực hiện công khai chi tiết các chế độ hỗ trợ trực tiếp của NSNN
đối với dân cư, công khai tình hình thực hiện và sử dụng các nguồn thu đóng góp
của nhân dân.

38
2.2.4.2. Công tác thẩm định và thông báo quyết toán năm.
Các đơn vị dự toán huyện, các xã, thị trấn gửi báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán năm theo danh mục quy định gửi tới Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thông báo kế hoạch thẩm định quyết
toán đối với các đơn vị dự toán các xã, thị trấn.
Nội dung thẩm định quyết toán: Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo
cáo quyết toán năm; kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác
được giao quản lý, thu nộp NSNN theo quy định của pháp luật; kiểm tra tính chính
xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự
toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi
(kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm).
Kết thúc việc xét duyệt, thẩm định quyết toán năm, Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện lập biên bản xét duyệt quyết toán, thẩm định quyết toán năm, ra thông
báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định.
2.2.4.3. Công tác kiểm tra tài chính ngân sách.
Công tác kiểm tra, giám sát được huyện Tiên Lãng tổ chức thường xuyên.
Vào tháng 3 năm sau sẽ tổ chức thẩm tra quyết toán ngân sách năm trước. Qua
công tác kiểm tra các đơn vị đã điều chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm như chi
sai quy định, chi chưa đúng đối tượng, sử dụng hóa đơn bán lẻ, giấy biên nhận viết
tay ....
2.2.5. Kết quả thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng
Thành phố Hải Phòng
2.2.5.1. Thu NSNN
Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Tiên Lãng từ năm
2010 đến năm 2015 được tổng hợp trên các bảng sau:
Tải bản FULL (file word 89 trang): bit.ly/37DGzWs
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

39
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Tiên Lãng
từ năm 2010 đến năm 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

TH so TH so TH so TH so
TT Chỉ tiêu TH so
với với với với
Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện với DT Dự toán Thực hiện
DT DT DT DT
(%)
(%) (%) (%) (%)

Tổng thu 155.070 321.542,6 207,4 264.350 492.703,2 186,4 301.708 573.544,5 190,1 369.536 675.239,3 182,7 451.840 860.767,6 190,5

Thu cấn đối NS


A 37.470 80.899,4 215,9 56.650 50.604,5 116,5 71.800 70.753,2 98,5 73.400 71.172,2 97,0 61.840 87.420,3 141,4
(a+b)

Các khoản thu theo


a 24.270 75.166,0 309,7 43.450 50.604,5 116,5 58.600 48.376,4 82,6 60.200 49.579,5 82,4 48.640 68.971,6 141,8
KH

Thuế ngoài quốc


- 5.900 7.936,4 134,5 10.500 13.084,2 124,6 14.400 14.112,0 98,0 17.000 12.345,5 72,6 11.640 15.902,7 136,6
doanh

+ Thuế Môn bài 680 755,5 111,1 700 832,4 118,9 800 884,5 110,6 900 843,0 93,7 850 919,3 108,2

9.9
+ Thuế GTGT 4.920 6.547,7 133,1 9.050 11.533,2 127,4 12.970 12.652,3 97,6 14.990 10.492,2 70,0 13.930,4 139,4
90

+ Thuế TNDN 200 296,3 148,2 500 649,3 129,9 500 473,8 94,8 1.000 662,2 66,2 600 709,9 118,3

+ Thuế TTĐB 50 60,6 121,2 50 28,2 56,4 60

+ Thuế tài nguyên 2,5 7,6 10 5,7 57,0 10 207,2 2.072,0 3,3

+ Thu khác thuế 50 273,8 547,6 200 33,5 16,8 60 95,7 159,5 100 140,9 140,9 200 339,8 169,9

Thuế SDĐ nông


- 33,6 6,0
nghiệp

- Thu tiền SDĐ 8.000 50.055,8 625,7 20.000 12.294,3 61,5 25.000 14.593,4 58,4 25.000 16.851,2 67,4 20.000 27.176,8 135,9

- Thuế nhà đất 1.000 1.050,3 105,0 1.200 1.210,5 100,9

40
Tải bản FULL (file word 89 trang): bit.ly/37DGzWs
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
- Thuế SDĐPNN 800 1.455,8 182,0 800 1.632,2 204,0 1.500 1.600,6 106,7

- Tiền thuê đất 120 386,5 322,1 250 962,7 385,1 2.000 2.003 100,2 1.600 1.088,7 68,0 900 1.098,7 122,1

- Phí, lệ phí 1.000 1.752,1 175,2 1.600 2.259,9 141,2 2.000 1.807,6 90,4 1.600 1.682,1 105,1 2.200 2.129,4 96,8

- Thuế TNCN 700 1.427,9 204,0 1.100 2.098,9 190,8 2.500 897,7 35,9 2.500 1.129,8 45,2 1.200 1.502,5 125,2

- Lệ phí trước bạ 4.700 6.205,7 132,0 5.900 9.074,0 153,8 9.000 6.528,1 72,5 8.500 7.031,3 82,7 8.000 9.729,8 121,6

- Thu khác NS 400 371,1 92,8 400 751,9 188,0 400 483,4 120,9 400 742,3 185,6 400 1.734,8 433,7

Hoa lợi, khác xã, thị


- 2.450 5.946,6 242,7 2.500 8.868,1 354,7 2.500 6.495,4 259,8 2.800 7.076,4 252,7 2.800 8.090,3 288,9
trấn

Các khoản thu để lại


b đơn vị chi QL qua 13.200 5.733,4 43,4 13.200 16.507,5 125,1 13.200 22.376,8 169,5 13.200 21.592,7 163,6 13.200 18.448,7 139,8
NS

B Thu chuyển giao NS 117.600 235.097,9 199,9 207.700 418.636,9 201,6 229.908 491.407,6 213,7 296.136 596.416,6 201,4 390.000 771.480,0 197,8

Thu BS từ NS cấp
- 117.600 235.097,9 199,9 207.700 415.433,9 200,0 229.980 491.407,6 213,7 296.136 596.416,6 201,4 390.000 771.434,5 197,8
trên

Thu từ NScấpdưới
- 3.203,0 45,5
nộplên

C Thu chuyển nguồn 4.855,2 6.186,2 9.150,2 6.600

D Thu kết dư NS 690,1 768,1 2.233,5 1.050,5 1.867,3

(Nguồn: UBND huyện Tiên Lãng)

41
Bảng 2.2: So sánh kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện Tiên Lãng
từ năm 2010 đến năm 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thực hiện So sánh thực hiện
Năm Năm Năm
T Năm
Chỉ tiêu 2011 2012 2014
T 2013 so
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 so với so với so với
với năm
năm năm năm
2012
2010 2011 2013
Tổng thu 321.542,6 492.703,2 573.544,5 675.239,3 860.767,6 153,2 116,4 117,7 127,5
A Thu cấn đối NS (a+b) 80.899,4 67.112 70.753,2 71.172,2 87.420,3 83,0 105,4 100,6 122,8
a Các khoản thu theo KH 75.166 50.604,5 48.376,4 49.579,5 68.971,6 67,3 95,6 102,5 139,1
- Thuế ngoài quốc doanh 7.936,4 13.084,2 14.112 12.345,5 15.902,7 164,9 107,9 87,5 128,8
+ Thuế Môn bài 755,5 832,4 884,5 843,0 919,3 110,2 106,3 95,3 109,1
+ Thuế GTGT 6.547,7 11.533,2 12.652,3 10.492,2 13.930,4 176,1 109,7 82,9 132,8
+ Thuế TNDN 296,3 649,3 473,8 662,2 709,9 219,1 73,0 139,8 107,2
+ Thuế TTĐB 60,6 28,2 46,5
+ Thuế tài nguyên 2,5 7,6 5,7 207,2 3,3 304,0 75,0 3.635,1 1,6
+ Thu khác thuế 273,8 33,5 95,7 140,9 339,8 12,2 285,7 147,2 241,2
- Thuế SDĐNN 33,6 6,0
- Thu tiền SDĐ 50.055,8 12.294,3 14.593,4 16.851,2 27.176,8 24,6 118,7 115,5 161,3
- Thuế nhà đất 1.050,3 1.210,5 115,3
- Thuế SDĐPNN 1.455,8 1.632,2 1.600,6 120,3 112,1 98,1
- Tiền thuê đất 386,5 962,7 2.003 1.088,7 1.098,7 249,1 208,1 54,4 100,9
- Phí, lệ phí 1.752,1 2.259,9 1.807,6 1.682,1 2.129,4 129,0 80,0 93,1 126,6
- Thuế TNCN 1.427,9 2.098,9 897,7 1.129,8 1.502,5 147,0 42,8 125,9 133,0
- Lệ phí trước bạ 6.205,7 9.074 6.528,1 7.031,3 9.729,8 146,2 71,9 107,7 138,4
- Thu khác NS 371,1 751,9 483,4 742,3 1.734,8 202,6 64,3 153,6 233,7
- Hoa lợi, khác xã, thị trấn 5.946,6 8.868,1 6.495,4 7.076,4 8.090,3 149,1 73,2 108,9 114,3
Các khoản thu để lại đơn
b 5.733,4 16.507,5 22.376,8 21.592,7 18.448,7 287,9 135,6 96,5 85,4
vị chi QL qua NS
B Thu chuyển giao NS 235.097,9 418.636,9 491.407,6 596.416,6 771.480 178,1 117,4 121,4 129,4
- Thu BS từ NS cấp trên 235.097,9 415.433,9 491.407,6 596.416,6 771.434,5 176,7 118,3 121,4 129,3
Thu từ NS cấp dưới nộp
- 3.203 45,5
lên
C Thu chuyển nguồn 4.855,2 6.186,2 9.150,2 6.600 127,4 147,9 72,1
D Thu kết dư NS 690,1 768,1 2.233,5 1.050,5 1.867,3 111,3 290,8 47,0 177,8

(Nguồn: UBND huyện Tiên Lãng)

42
4131629

You might also like