You are on page 1of 19

Pháp Luật Đại Cương

Chương 1
Câu 1: Nguồn gốc của Nhà nước
a. Các học thuyết phi Mác-xít:
- Thuyết thần học: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội.
Thượng đế ban quyền cho con người tạo ra nhà nước, phục vụ cho việc cai trị của
Nhà nước.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng Nhà nước ra đời là do sự hình thành và phát triển của
gia đình. Mỗi một gia đình có một người đứng đầu – gia trưởng. Mỗi một dòng tộc
có một người đứng đầu – tộc trưởng. Nhà nước cũng như gia đình, dòng tộc cần có
một người đứng đầu để lãnh đạo, cai quản.
- Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của Nhà nước là sản phẩm của một
khế ước xã hội được kí kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự
nhiên không có Nhà nước. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nhân dân trao
quyền cho một số người. Trong trường hợp Nhà nước không giữ được vai trò của
mình thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ Nhà nước và kí kết
khế ước mới.
=> Đây là các giả thuyết phi thực tế về Nhà nước vì Nhà nước chỉ tồn tại khi có 2
diều kiện kinh tế - xã hội, mất hai điều kiện này thì Nhà nước sẽ tiêu vong.
b. Học thuyết Mác – Lênin:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, ra đời khi
có những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, gắn với sự thay thế các hình thái
kinh tế- xã hội.
+ Nguyên nhân kinh tế: sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Khi có
công cụ lao động tân tiến hơn, năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải dư
thừa. Cho nên sở hữu tư nhân xuất hiện
+ Nguyên nhân xã hội: sự ra đời các giai cấp đối kháng cũng như sự mâu thuẫn
giữa chúng phát triển đến mức không thể điều hòa được một cách tự nhiên mà cần
có một bộ máy đặc biệt có sức mạnh cưỡng chế (Nhà nước). Sở hữu tư nhân xuất
hiện. Dần dần có sự phân công lao động trong xã hội. Các xung đột trong xã hội
ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn.
+ Nhà nước giải quyết các vấn đề này sinh từ sự sống xã hội như: đói nghèo,
bệnh tật, chiến tranh, môi trường, thiên tai, dân tộc, tôn giáo chính sách xã hội,…
+ Bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và phát
triển.
=> Bản chất giai cấp luôn được biểu hiện rõ nét hơn, tuy nhiên, do yếu tố khách
quan, chủ quan thì bản chất giai cấp, xã hội cũng khác nhau.
Câu 3: Hình thức của Nhà nước
- Khái niệm: là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực
hiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị.
- Được hình thành từ ba yếu tố cụ thể:
a. Hình thức chính thể:
- Khái niệm: Là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước
và xác lập các mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó.
- Có hai dạng cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
Quân chủ Cộng hòa
Quyền lực tối cao thuộc về một người Quyền lực tối cao thuộc về một chính
quyền
Thành lập theo nguyên tắc thừa kế Thành lập do bầu cử
Quyền lực không thời hạn Quyền lực có thời hạn
- Cả hai hình thức đều có biến dạng của mình:
+ Chính thể quân chủ:
Quân chủ chuyên chế Quân chủ lập hiến
Người đứng đầu là vua Người đứng đầu là vua và nghị viện
Vua có quyền lực vô hạn Vua và nghị viện đều nắm một phần
quyền lực
Không có Hiến pháp Hiến pháp có giá trị tối cao
+ Chính thể cộng hòa:
Cộng hòa dân chủ Cộng hòa quý tộc
Tất cả mọi người đều có thể tự ứng cử
và được bầu vào cơ quan cấp cao
Cơ quan cấp cao được bầu ra phải là
tầng lớp quý tộc
b. Hình thức tổ chức:
- Khái niệm: là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và
xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương và
địa phương.
- Có hai hình thức chủ yêu: Nhà nước đơn nhất và Nhà nước liên bang
Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang
Có chủ quyền chung Có hai loại chủ quyền
Có hệ thống cơ quan quyền lực và quản
lí thống nhất
Có hai hệ thống cơ quan quyền lực và
quản lí: bộ máy nhà nước liên bang và
bộ máy nhà nước từng bang
Có một hệ thống pháp luật Có hai hệ thống pháp luật: pháp luật
liên bang và pháp luật từng bang
Ví dụ: Việt Nam, Lào, Ba Lan, Pháp,… Ví dụ: Ấn Độ, Mĩ, Đức,…
c. Chế độ chính trị:
- Khái niệm: là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Có hai phương pháp chính: Phương pháp dân chủ và Phương pháp phản dân chủ.
Phương pháp dân chủ Phương pháp phản dân chủ
Thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: dân chủ thật sự và dân chủ giả
hiệu
Thể hiện tính chất độc tài. Khi phát
triển đến mức độ cao sẽ trở thành quân
phiệt phát xít
Câu 4: Hệ thống chính trị của nước CHXHCNVN

- Khái niệm: là một chính thể thống nhất bao gồm các bộ phận cấu thành là các
thiết chế chính trị có vị trí, vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình tham gia thực hiện quyền lực nhà nước.
- Cấu trúc:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam: lãnh đạo, thực thi quyền lực nhà nước, quyết định
chính sách quốc gia, chủ trương định hướng đất nước.
+ Nhà nước CHXHCNVN: được cấu thành bởi 3 cơ quan lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Ba cơ quan này thực thi quyền lực nhà nước. Điều hành theo ĐCSVN.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội: Là những tổ chức của công dân được lập ra
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, các tổ chức này thực hiện nhiệm vụ do
Đảng và nhà nước giao cho.
- Các tổ chức chính trị - xã hội:
+ Đoàn TNCS HCM
+ Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
+ Hội Nông dân Việt Nam
+ Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Chương 2
Câu 1: Cách thức hình thành Pháp luật
- Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chỉ của
giai cấp mình lên thành pháp luật.
- Có 3 hình thức pháp luật:
- Thứ 1: Nhà nước thừa nhận cá tập quán có sẵn trong xã hội và đưa chúng lên
thành luật có giá trị bắt buộc trên toàn xã hội. (Tập quán pháp)
+ Ưu điểm: Dể được mọi người chấp nhận và tự giác thi hành.
+ Nhược điểm: Không có sự thống nhất chung bởi mỗi địa phương thường có
những tập quán không giống nhau, do đó khi áp dụng tập quán rất dễ phát sinh
tranh chấp.
+ Ví dụ: Trường hợp trâu bò thả rông ở các vùng trung du, miền núi phía bắc và
Tây Nguyên. Người ta bắt được trâu bò thả rông sau một thời gian không phải là
người được xác lâp quyền sở hữu đối với trâu bò này mà người sở hữu thực sự của
nó là người đã thả rông vì tập quán những nơi này là thả rông trâu bò.
- Thứ 2: Nhà nước thừa nhận các quyết định của tòa án hoặc cơ quan quản lí khi
giải quyết các vụ việc cụ thể làm cơ sở để áp dụng cho những trường hợp tương tự
sau này. (Tiền lệ pháp)
+ Ví dụ: Năm 2006, Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao có quyết định giám đốc
thẩm một vụ tranh chấp dân sự về lấn chiểm quyền sử dụng đất giữa ông T. và bà
K. Sau này, nhiều tòa cấp dưới đã ngầm coi đây là một vụ án lệ và xử theo đường
lối của bản án này. (Bà K. lấn chiếm quyền sử dụng đất của ông T. Khi bà K. xây
nhà, bà làm kiềng trên móng nhà ông T. nhưng ông T. không phản đối trong suốt
thời gian từ khi khởi công cho đến lúc hoàn thành (4 tháng). Do nhà bà K. là nhà
cao tầng, đã xây dựng hoàn thiện, giờ nếu buộc bà phải dỡ bỏ và thu hẹp lại công
trình thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho bà. Xử vụ này, tòa cấp phúc thẩm đã không
buộc bà K. phải dỡ phần tường nhà đè lên phái móng nhà ông T. mà chỉ buộc bà
bồi thường bằng tiền).
+ Ưu điểm: Tạo ra sự linh hoạt trong hoạt đông xét xử của tòa án và có thể giúp
cho tòa án xét xử “vừa hợp tình vừa hợp lí”
+ Nhược điểm:
* Có thể tạo ra sự tùy tiện trong ban hành pháp luật và không phân định rõ
chức năng của các cơ quan nhà nước.
* Làm cho hệ thống pháp luật tở nên phức tạp và người dân sẽ khó tiếp cân
và thực hiện đầy đủ được các quy định của pháp luật.
- Thứ 3: Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới.
+ Ví dụ: Nhà nước ban hành các bộ luật như bộ luật hình sự, bộ luật hôn nhân,
bộ luật lao động,…
+ Ưu điểm: Được ban hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ, nội dung rõ ràng và
tạo ra sự thống nhất trong thực hiện pháp luật.
+ Nhược điểm:
* Pháp luật thành văn có tính ổn định tương đối, không theo kịp sự thay
đổi của xã hội.

* Nhà làm luật không thể dự liệu được hết các tình huống xảy ra trong
thực tế bởi vậy có khả năng là một số quan hệ xã hội phát sinh mà không được
pháp luật điều chỉnh.
Câu 2: Đặc điểm của Pháp luật
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Là những dấu hiệu để phân biệt pháp luật với các quy tắc xã hội khác.
- Có những đặc điểm sau đây:
a. Tính quy phạm phổ biến:
- Gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có
kết cấu logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ
thể mà là sự khái quát hóa từ nhiều trường hợp có tính phổ biến trong xã hội -> Có
tính khái quát hóa cao, là những khuôn mẫu để các chủ thể thực hiện theo khi gặp
phải các tình huống mà PL đã dự liệu.
- Pháp luật mang tính bắt buộc chung, được áp dụng cho toàn xã hội.
- Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia giao
thông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người,
không phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vu phạm sẽ bị xử lí một cách
nghiêm khắc theo quy định của pháp luật.
b. Tính quyền lực nhà nước:
- Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện.
- Nhà nước là một tổ chức hợp pháp, công khai và có quyền lực bao trùm xã hội ->
Có sức mạnh của quyền lực nhà nước và có thể tác động đến tất cả mọi người.
- Pháp luật quy định hành vi phải/ không được thực hiện.
- Pháp luật có tính bắt buộc thi hành.
- Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có
biện pháp cưỡng chế như phạt tiền, phạt tù có thời hạn.
- Ví dụ: Pháp luật hình sự nghiêm cấm hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của người
khác (tội hiếp dâm), nếu ai vi phạm sẽ bị phạt tù theo quy định của pháp luật.
c. Tính hệ thống:
- Các quy định pháp luật được sắp xếp theo một hệ thống với các giấ trị pháp lí cao
thấp khác nhau.
- Các quy định pháp luật có mối quan hệ nội tại, thống nhất.
- Ví dụ: Mỗi bộ luật đều có bố cục rõ ràng, rành mạch, sắp xếp các ý từ lớn đến
nhỏ.
d. Tính xác định về hình thức:
- Pháp luật được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định.
- Pháp luật được chứa đựng trong các nguồn luật như tập quán pháp, tiền lệ pháp,
văn bản quy phạm pháp luật.
- Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với
những quy định không phải pháp luật.
- Tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của Pháp luật.
- Ví dụ: Quốc hội có quyền ban hành Hiến pháp, Bộ luật. Nhà nước có quyền ban
hành Nghị định.
e. Tính ý chí:
- Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, kể cả pháp luật hình thành từ con
đường tập quán pháp. Ý chí thể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật, nội dung
pháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào thực tế đời sống.
- Lực lượng nào nắm được nhà nước mới có khả năng thể hiện ý chí và lợi ích của
mình một cách tối đa trong pháp luật.
Khi ý chí và lợi ích được hợp pháp hóa thành pháp luật thì nó được đảm bảo thực
hiện bằng quyền lực nhà nước.
=> Mọi quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ PL đều được diễn ra dưới
hình thức cụ thể, theo những nguyên tắc và thủ tục chặt chẽ.
- Ví dụ:
f. Phân biệt PL với các quy tắc xã hội khác:
Pháp luật Các quy tắc xã hội khác
- Có tính bắt buộc và thể hiện ý chí của - Không có tính bắt buộc, dùng để điều

nhà nước chỉnh mối quan hệ giữa người với người


- Có phạm vi rộng - Có phạm vi hẹp hơn
- Áp dụng đối với tất cả mọi người - Áp dụng riêng biệt với từng tổ chức
- Ví dụ: Tôn giáo cũng chứa quy phạm nhưng không phổ biến. Chỉ những ai theo
tôn giáo mới phải theo. Còn pháp luật chứa quy phạm nhưng phổ biến, nhà nước
ban hành pháp luật, ai cũng phải tuân theo.
Câu 3: Quan hệ Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm của QHPL:
a. Khái niệm:
- Là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó bên
tham gia có quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể.
b. Đặc điểm:
- Là những căn cứ, dấu hiệu phân biệt QHPL với các quan hệ xã hội khác.
- Là quan hệ xã hội có ý chí: xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước ca ý chí của các
bên tham gia quan hệ. -> Các bên tham gia QHPL khác với các bên tham gia
QHXH.
- Xuất hiện trên cơ sở các QPPL – tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. -> QHPL mang
tính giai cấp sâu sắc.
- Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể và
việc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
2. Cấu tạo QHPL:
- Chủ thể + Nội dung + Khách thể = QHPL.
a. Chủ thể:
- là những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực chủ thể tham gia vào các QHPL để thực
hiện quyền và nhiệm vụ pháp lí nhất định.
- Hai loại năng lực chủ thể
Năng lực pháp luật Năng lực hành vi
Khả năng có quyền và nghĩa vụ Khả năng thực tế để thực hiện quyền và nghĩa vụ

Do nhà nước quyết định Do điều kiện chủ quan của cá nhân, tổ chức quyết định
Tồn tại từ khi sinh ra- mất đi Tồn tại trong điều kiện nhất định về độ tuổi, nhận thức
- Hai loại chủ thể QHPL:
+ Cá nhân: Công dân sở tại, người nước ngoài, người không có quốc tịch.
+ Tổ chức: Thế nhân, pháp nhân.
- Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân:
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản độc lập.
+ Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình than gia các QHPL.
b. Nội dung:
- Quyền chủ thể: cách xử sự được PL cho phép và bảo vệ.
+ Xử sự theo PL/ thỏa thuận.
+ Yêu cầu chủ thể khác tôn trọng quyền của mình.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ lợi ích của mình.
- Nghĩa vụ chủ thể: cách xử sự bắt buộc phải thực hiện khi tham gia vào QHXH để
đảm bảo quyền của người bên kia.
+ Chủ động thực hiện theo PL/ thỏa thuận.
+ Kiềm chế không thực hiện hành vi.
+ Gánh chịu hậu quả.
c. Khách thể:
- Những lợi ích (vật chất, tinh thần) mà chủ thể hướng tới khi tham gia QHPL.
- Các loại: tài sản, lợi ích tinh thần.
10

*) Ví dụ:
- Tháng 10/2019, bà B có vay của chị T số tiền 300 triệu đồng để hùn vốn kinh
doanh. Bà B hẹn tháng 2/2020 sẽ trả đủ bốn và lãi là 30 triệu đồng cho chị T.
- Chủ thể: Bà B và chị T.
- Khách thể: Khoản tiền vay và lãi.
- Nội dung:
+ Bà B: Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng.
Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.
+ Chị T: Quyền: nhận lại khoản tiền.
Nghĩa vụ: giao khoản vay cho và B, theo thỏa thuận gốc và lãi sau thời
hạn vay.
3. Sự kiện pháp lí:
- Khái niệm: là các ự khiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được PL
gắn liền với viện hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL.
- Gồm hai dạng:
+ Sự biến
Là những hiện tượng tự nhiên được PL gắn với sự hình thành quyền và
nghĩa vụ của chủ thể.
Sự biến xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người.
Ví dụ: thiên tai, sinh, tử,…
+ Hành vi:
Là những sự kiện xảu ra theo ý chí của con người, tồn tại dưới dạng hành
động hoặc không hành động.
Ví dụ: Hành động: kê khai và nộp thuế, kết hôn,…
Không hành động: không tố giác tội phạm,…
- Trong thực tế, 1 SKPL có thể làm phát sinh 1 hoặc nhiều QHPL.
- 1 QHPL chỉ phát sinh khi có 1 tập hợp các SKPL.
11

- Ví dụ: sự kiện đứa trẻ sinh ra có quan hệ thừa kế, quan hệ gia đình và quan hệ
hành chính.
Chương 3
Câu 1: Thực hiện Pháp luật
a. Khái niệm:
- Là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành trong
quá trình hiện thức hóa các quy định của PL.
- Các hình thức thực hiện pháp luật:
*) Tuân thủ pháp luật:
- Chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà PL cấm.
- Ví dụ: Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó “Không thực hiện hành vi
mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật.
- Được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm. Tức là quy phạm buộc chủ thể
không được thực hiện những hành vi nhất định.
*) Thi hành pháp luật:
- Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ của mình.
- Ví dụ: Pháp luật quy định đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Do đó, người đội mũ
bảo hiểm khi đi xe máy được xem là thi hành pháp luật.
- Được thực hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó, chủ thể buộc phải
thực hiện hành vi, hành động hợp pháp.
*) Sử dụng pháp luật:
- Chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình.
- Ví dụ: Bộ luật Dân sự 2005 quy định người sở hữu tài sản hợp pháp có quyền
bán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp theo quy định PL.
- Được thực hiện dưới những quy phạm cho phép. Tức pháp luật quy định về
quyền hạn cho các chủ thể.
*) Áp dụng pháp luật:
12

- Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp
luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
- Ví dụ: cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
người đi vào đường ngược chiều. Theo đó cảnh sát giao thông đang áp dụng pháp
luật.
- Tất cả các loại quy phạm: quy phạm cấm, quy phạm bắt buộc và quy phạm cho
phép. Vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác
thực hiện pháp luật.
Câu 2: Vi phạm Pháp luật
1. Khái niệm:
- Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực
hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Dấu hiệu:
- Là hành vi xác định:
+ Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây thiệt hại
cho các quan hệ xã hội.
+ Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn cứ xác
định.
+ Hanh vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động.
- Là hành vi trái pháp luật:
+ Quy định cấm mà thực hiện là trái luật.
+ Quy định bắt buộc thực hiện mà không làm là trái luật.
- Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí:
+ Năng lực trách nhiệm pháp lí: khả năng điều khiển hành vi và chịu trách
nhiệm về hành vi của cá nhân.
+ Phụ thuộc: độ tuổi, khả năng nhận thức.
+ Ví dụ: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm.
13

- Là hành vi có lỗi của chủ thể:


+ Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó.
+ Điều khiển được hành vi của mình.
+ Ví dụ: một người mắc bệnh tâm thần ăn trồm tài sản.
- Là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ.
+ Ví dụ: hành vi cướp tài sản.
3. Cấu thành VPPL:
a. Khách thể:
- Là những QHXH được PL bảo vệ.
- Nhiều hành vi xâm hai dến XH, nhưng đó là QHXH không được PL điều chỉnh
-> không phải VPPL.
- Ví dụ:
+ Hành vi đánh người gây thương tích.
+ Đưa thông tin sai lệch trên mạng XH.
b. Chủ thể:
- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí mà theo quy định của
pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình.
c. Mặt khách quan:
- Là những biểu hiện bên ngoài của VPPL:
+ Hành vi trái PL: là hành vi của chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không dầy đủ các quy định của PL, có thể tồn tại dưới dạng hành động hoặc
không hành động. VD: Không đi đúng làn được quy định.
+ Hậu quả của hành vi trái PL:
Thiệt hại đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế.
Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Cơ sở xác định: tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có khả năng gây
ra.
14

VD: Gây ra hoặc có khả năng gây ra tai nạn chết người.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
d. Mặt chủ quan:
- Là những biểu hiện tâm lí bên trong của chủ thể vi phạm PL.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi
+ Động cơ
+ Mực đích
- Lỗi là trạng thái tâm lí của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu
quả do hành vi đó mang lại.
+ Lỗi cố ý: nhận thức rõ hành vi nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy
ra (cố ý trực tiếp) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra
(cố ý gian tiếp).
+ Lỗi vô ý: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã
hội và không mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
 Vô ý do quá tự tin: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậy quả nhưng
lại cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thẻ ngăn chặn được.
 Vô ý do cẩu thả: không thấy trước được hành vi của mình có khả nang gây
ra hậu quả dù biết hoặc có thể biết.
- VD: Công chức nhà nước nhận hối lộ -> Lỗi cố ý trực tiếp
4. Các loại VPPL:
- VPPL hình sự (tội phạm).
- VPPL hành chính.
- VPPL kỉ luật.
- VPPL dân sự.
Câu 3: Trách nhiện Pháp lí
1. Khái niệm:
15

- Là những hậu quả bất lợi được PL quy định, do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc các chủ thể được nhà nước ủy quyền áp dụng đối với chủ thể có hành
vi VPPL.
2. Đặc điểm:
- Là loại trách nhiệm do PL quy định.
- Luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Là hậu quả pháp lí bất lợi đối với chủ thể.
- Phát sinh khi có VPPL.
3. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí:
- Căn cứ pháp lí:
+ Quy định PL về VPPL.
+ Quy định PL về xử lí VPPL.
- Căn cứ thực tế:
- Hành vi trái PL.
- Hậu quả của hành vi.
- Lỗi.
- Chủ thể.
Câu 4: Các loại Trách nhiệm pháp lí
- Trách nhiệm hình sự:
+ Do Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội.
+ VD: phạt tù, phạt tiền, tử hình,…
- Trách nhiệm hành chính:
+ Do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng.
+ VD: phạt tiền, cảnh cáo,…
- Trách nhiệm kỉ luật:
16

+ Do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động trong
đơn vị.
+ Áp dụng hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác,…
+ VD: thuyên chuyển công tác, đuổi học,…
- Trách nhiệm dân sự:
+ Do Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đói với chủ thể VPPL
dân sự.
+ VD: bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm HĐ,…
Chương 4
Câu 1: Hệ thống Quy phạm Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm:
*) Khái niệm:
- Là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được những mục
đích nhất định.
*) Đặc điểm:
- Là quy tắc xử sự chung:
-> Đưa ra giới hạn, khuôn mẫu xử sự QPPL áp dụng cho toàn XH.
+ QP bắt buộc phải làm gì.
+ QP giải thích, hướng dẫn: làm như thế nào?
+ QP cấm: không được làm.
- Do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện:
+ Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành các QPPL.
+ QPPL là yếu tố cơ bản nhất cấu thành nên hệ thống PL nên nó chứa đựng ý
chí của nhà Nước
+ Nhà nước đảm bảo cho QPPL được thực thi: tuyên truyền, khuyến khích,
cưỡng chế.
17
- Mang tính bắt buộc chung:
+ Áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức xã hội.
+ Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo đảm cho các QPPL được thực hiện.
- Được thực hiện nhiều lần:
+ QPPL có hiệu lực được áp dụng nhiều lần trong thời gian dài, đối với bất kì
chủ thể nào ở trong hoàn cảnh nếu ra trong QPPL.
- So sánh QPPL và các QP khác trong xã hội:
+ Giống: Đều là những quy tắc xử sự chung được một nhóm người, một cộng đồng
dân cư công nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này.
+ Khác:
Quy phạm pháp luật Quy phạm xã hội
- Là những quy tắc xử sự chung thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị (nhà
nước)
- Mang tính bắt buộc các chủ thể phải
tôn trọng và ứng xử cho phù hợp với ý
chí của nhà nước
- Chịu những chế tài liên quan đến tài
sản hoặc tự do thân thể khi có những
hành vi ứng xử trái quy phạm.
- Không mang tính bắt buộc và tính
cưỡng chế.
- QPXH mang tính cưỡng chế trái với
các quy tắc QPPL đều được coi là sự
VPPL.
2. Các loại QPPL:
- QP nguyên tắc: nêu nguyên tắc chung.
- QP cấm: sử dụng mệnh lệnh thức có từ “nghiêm cấm” hoặc “cấm”.
- QP trao quyền: “Có quyền”
- QP buộc thực hiện nghĩa: phải, có nghĩa vụ, có trách nhiệm, có nhiệm vụ,…
- QP giải thích, hướng dẫn: nêu cách thức thực hiện, giải thích thuật ngữ,…
3. Cấu trúc của QPPL:
a. Giả định:
18

- Là một bộ phận của QPPL nếu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong
đời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể nhất
định.
- 2 loại giả định:
+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.
VD: HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề
mà PL không cấm.”
+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
VD: “Người nào cho thuê, mượn địa điểm hoặc có bất kì hành vi chứa chấp
việc sử dung trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”
- Yêu cầu: rõ ràng, chính xác.
+ HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
PL không cấm.”
+ HP 2013 “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề
mà PL không cấm.”
b. Quy định:
- Là một bộ phận của QPPL nêu lên những quy tắc xử sự mà các chủ thể có thể
hoặc buộc phải tuân theo khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong phần giả
định của QPPL.
- Trả lời được câu hỏi phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Phải làm
như thể nào?
- Chứa đựng những mệnh lệnh, chỉ dẫn của Nhà nước đối với chủ thể, qua đó thể
hiện ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ XH.
- 2 dạng quy định:
+ Quy định xác định: chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tuân theo mà
không có sự lựa chọn nào khác.
VD: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo PL hoặc có
nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di sản
không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.”
+ Quy định tùy nghi: nêu ra một số cách xử sự để chủ thể phải lựa chọn.
19

VD: người có tài sản hợp pháp có quyền bán, tặng, cho, để thừa kế, cầm cố, thế
chấp tài sản theo quy định PL.
c. Chế tài:
- Là một bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động dự kiến sẽ áp dụng
đối với các chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy định của
QPPL.
- Trả lời được câu hỏi chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm có thể áp dụng
những biện pháp nào đối với chủ thể vi phạm PL và chủ thể vi phạm PL sẽ phỉa
gánh chịu những hậu quả gì?
- 2 loại chế tài: dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu.
+ Chế tài cố định: nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể
VPPL.
VD: Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không
đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dướt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Chế tài không cố định: không nêu lên một cách chính xác hậu quả phải gánh
chịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động.
VD: Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 60 triệu đến 100 triệu đồng với
một trong các hành vi sau đây: Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp
phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kì hình thức nào để được quyền tham
gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
- 4 loại chế tài: dựa vào tính chất của các biện pháp tác động và chủ thể có thẩm
quyền áp dụng.
+ Chế tài hành chính: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với
các chủ thể có hành vi vi phạm PL hành chính. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, trục
xuất, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…
+ Chế tài hình sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các
chủ thể có hành vi vi phạm PL bị coi là tội phạm. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình,…
+ Chế tài kỉ luật: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các
chủ thể có hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi.

You might also like