Professional Documents
Culture Documents
∆𝐶
𝑀𝑃𝐶 = (3.3)
∆𝑌𝑑
∆𝑆 ∆𝑌𝑑 − ∆𝐶
𝑀𝑃𝑆 = =
∆𝑌𝑑 ∆𝑌𝑑
→ MPS = 1 – MPC (3.4)
I. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản
- Thứ ba, Yd là nhân tố quan trọng nhất quyết định tiêu dùng
và tiết kiệm của hộ gia đình. Khi Yd tăng lên thì tiêu dùng và
tiết kiệm của hộ gia đình cũng tăng lên và ngược lại.
C = f(Yd)
Bài tập
Câu 1: Tìm câu sai trong những câu sau đây:
a. MPC = 1 – MPS
b. MPC + MPS = 1
c. MPS = ∆Yd/∆S
d. APC + APS = 1
Bài tập
Câu 2: Khuynh hướng tiêu dùng biên là:
a. Phần thu nhập khả dụng tăng thêm khi sản
lượng tăng thêm 1 đơn vị.
b. Phần tiêu dùng giảm xuống khi thu nhập khả
dụng giảm bớt 1 đơn vị.
c. Phần tiêu dùng tăng thêm khi thu nhập khả
dụng tăng thêm 1 đơn vị
d. B và c đúng
Bài tập
Câu 3: Khuynh hướng tiết kiệm biên là:
a. Phần tiết kiệm tối thiểu khi Yd = 0
b. Phần tiết kiệm tăng thêm khi sản lượng tăng
thêm 1 đơn vị
c. Phần thu nhập còn lại sau khi đã tiêu dùng.
d. Phần tiết kiệm tăng thêm khi thu nhập khả
dụng tăng thêm 1 đơn vị
Các câu sau đây đúng hay sai:
• MPC là độ dốc của hàm tiêu dùng
• Nếu MPC có giá trị dương, thì MPS có trị số
âm
• MPC phản ánh sự thay đổi của tiêu dùng khi
thu nhập khả dụng thay đổi một đơn vị
• APC và MPC luôn luôn bằng nhau
I. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản
Hàm tiêu dùng
Hàm tiêu dùng phản ánh mức tiêu dùng dự kiến tương ứng
ở mỗi mức thu nhập khả dụng của các hộ gia đình.
C = C0 + Cm.Yd (Cm ≥ 0)
Trong đó:
- C0 là tiêu dùng tự định
- Cm là tiêu dùng biên hay khuynh hướng tiêu dùng biên
(MPC – Marginal Propensity to Consume), phản ánh mức
thay đổi của tiêu dùng khi Yd thay đổi 1 đơn vị:
∆𝐶
𝐶𝑚 = 𝑀𝑃𝐶 =
∆𝑌𝑑
I. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản
Mức tiêu dùng tự định (Co), không phụ thuộc vào Yd là 800
tỷ đồng và khuynh hướng tiêu dùng biên (Cm hay MPC) là
0,6 nghĩa là khi Yd tăng thêm 1 tỷ đồng thì các hộ gia đình
có xu hướng tăng tiêu dùng thêm 0,6 tỷ đồng.
I. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản
Hàm tiết kiệm có thể được viết lại tương tự như cách
chúng ta định dạng cho hàm tiêu dùng.
Trong đó: So là tiết kiệm tự định, là mức tiết kiệm độc lập
với thu nhập khả dụng. Khi Yd = 0, các hộ gia đình muốn
tiêu dùng một lượng tối thiểu Co, sẽ phải vay mượn hay
tiêu vào khoản tiết kiệm, lúc đó S có giá trị âm (S = So < 0)
I. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản
Hàm tiết kiệm
Sm hay MPS là khuynh hướng tiết kiệm biên (hay tiết kiệm
biên): phản ánh mức thay đổi của tiết kiệm khi Yd thay đổi
1 đơn vị:
∆𝑆
𝑆𝑚 = 𝑀𝑃𝑆 =
∆𝑌𝑑
I. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản
Hàm tiết kiệm
Ví dụ: Từ hàm tiêu dùng C = 800 + 0,6Yd, suy ra được
hàm tiết kiệm có dạng:
S = -800 + 0,4Yd
Mối quan hệ giữa các tham số trong hàm trên:
C + S = Yd
∆C + ∆S = ∆Yd
Chia cả 2 vế của biểu thức trên cho ∆Yd, ta có:
∆𝐶 ∆𝑆 ∆𝑌𝑑
+ =
∆𝑌𝑑 ∆𝑌𝑑 ∆𝑌𝑑
MPC + MPS = 1
Hay Cm + Sm = 1
Co + So = 0
Bài tập
Nếu hàm tiêu dùng có dạng C = 1.000 + 0,75Yd
thì hàm tiết kiệm có dạng như thế nào?
I. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản
Đầu tư vừa ảnh hưởng đến tổng cầu (trong ngắn hạn), vừa
ảnh hưởng đến tổng cung (trong dài hạn).
Đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: lãi suất r,
sản lượng quốc gia (Y), thuế (t), kỳ vọng của các nhà đầu
tư (E)…
I = f(r, Y, t, E…)
I. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản
Nhu cầu đầu tư
Lãi suất (r): là chi phí mà nhà đầu tư phải trả cho vốn vay;
hay lãi suất là chi phí cơ hội của vốn mà nhà đầu tư tự bỏ
ra.
Sản lượng quốc gia (Y): đồng biến với sản lượng quốc gia.
Thuế suất (t): cũng tác động đến đầu tương tự lãi suất. Khi
thuế suất tăng lên, nhu cầu đầu tư sẽ giảm và ngược lại.
Kỳ vọng của nhà đầu tư: nếu nhà đầu tư lạc quan về triển
vọng của nền kinh tế, họ sẽ mạnh dạn đầu tư và ngược lại.
I. Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản
Mô hình cổ điển
* Tiền đề của mô hình cổ điển
- Trong điều kiện tự do cạnh tranh thì giá cả và tiền
lương hoàn toàn linh hoạt.
- Đường tổng cung hoàn toàn thẳng đứng tại mức sản
lượng tiềm năng
Mô hình cổ điển
- Tiền lương được quy định theo hợp đồng lao động
Kết luận:
Có hai cách xác định sản lượng quốc gia cân bằng:
Một là, dựa vào mối quan hệ giữa tổng cầu và tổng
cung.
Hai là, dựa vào mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư.
Một là, dựa vào mối quan hệ giữa tổng cầu và
tổng cung.
Sản lượng cân bằng là mức sản lượng mà tại đó sản lượng
cung ứng (AS hay Y) bằng mức tổng cầu dự kiến (AD).
AD = C + I
- Chi tiêu hộ gia đình (C)
- Đầu tư (I)
Một là, dựa vào mối quan hệ giữa tổng cầu và
tổng cung.
Giải phương trình tìm giá trị của sản lượng cân bằng:
Trên đồ thị trục tung thể hiện tổng cầu (AD), trục hoành thể hiện sản lượng (Y). Hàm AS
= Y có đường biểu diễn 450 và hàm AD = Ao + Am.Y có đường biểu diễn là đường thẳng
dốc lên, có tung độ góc là Ao = (C0 + I0) và độ dốc Am = (Cm + Im) là hằng số dương.
Mức sản lượng cân bằng là YE, được xác định từ giao điểm của đường 450 và đường
AD chiếu xuống trục tung Y.
Một là, dựa vào mối quan hệ giữa tổng cầu và
tổng cung.
Xác định mức sản lượng cân bằng trong ví dụ trên đồ thị
Một là, dựa vào mối quan hệ giữa tổng cầu và
tổng cung.
Điều chỉnh về mức sản lượng cân bằng
Hình 3.7 Quá trình điều chỉnh để đạt sản lượng cân bằng Y1
→ Sản lượng cân bằng là sản lượng mà nền kinh tế luôn hướng tới
Minh họa quá trình điều chỉnh để đạt sản lượng cân
bằng qua bảng số liệu tự VD5 như sau:
(Với C = 800 + 0,6.Yd; I = 400 + 0,2.Y)
Ví dụ
Cho C = 100 + 0.75Yd và I = 100 + 0.05Y
Tìm sản lượng cân bằng trong trường hợp không
có chính phủ?
Hai là, dựa vào mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư.
Yd = C + S
(vì không có chính phủ nên Yd=Y)
hay Y = C + S (1)
và AD = C + I (2)
Tại điểm cân bằng: AD = Y
C+I=C+S
I S
Đầu tư dự kiến Tiết kiệm dự kiến
Hai là, dựa vào mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư.
Ta có: S = -Co + Sm.Y (vì giả định không có chính phủ
Yd = Y) và I = Io + Im.Y
Giải phương trình S = I
↔ -Co + Sm.Y= Io + Im.Y
1 1
→𝑌= × 𝐶0 + 𝐼0 = × 𝐴0
1−𝐶𝑚 −𝐼𝑚 1−𝐴𝑚
Hình 3.8 Xác định sản lượng cân bằng dựa vào S và I
Hai là, dựa vào mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư.
VD6: Tiếp tục các ví dụ trên, với hàm C = 800 + 0,6Yd
Ta suy ra hàm tiết kiệm S = -800 + 0,4Yd
Và hàm đầu tư: I = 400 + 0,2Y
Sản lượng cân bằng khi: S = I
-800 + 0,4Yd= 400 + 0,2Y
→ 0,2Y = 1.200
→ Y = 6.000
Tại sản lượng cân bằng: S = I = 1.600
Hình 3.9 Khi tổng cầu tự định tăng, thì sản lượng cân
bằng sẽ tăng theo hiệu ứng số nhân
III. Mô hình số nhân
VD:
a) Trong mô hình nền kinh tế đơn giản, khi hàm C =
800 + 0,6Yd; I = 400 +0,2Y
Tìm AD và sản lượng cân bằng?
Khi mọi người muốn gia tăng tiết kiệm nhiều hơn ở mọi
mức thu nhập, thì cuối cùng sẽ làm cho sản lượng và thu
nhập giảm xuống, tổng tiết kiệm sẽ giảm:
↑S→C↓→AD↓→ Y↓→Yd↓→S↓
III. Mô hình số nhân
Giải thích nghịch lý bằng đồ thị
Hình 3.10. Trường hợp đầu tư không Hình 3.11. Trường hợp đầu tư phụ
phụ thuộc vào Y thuộc vào Y
Vai trò của tiết kiệm
- Làm giảm tổng cầu, nếu không có các
khoản chi khác bổ sung sẽ làm giảm sản
lượng (tiêu cực).