You are on page 1of 5

GIA TỐC KẾ ÁP TRỞ

Phần tử cảm nhận trong gia tốc kế áp trở là một đầu


ứng suất, đo ứng suất trong lò xo đỡ vật rung. Ứng suất
liên hệ với độ lớn và tốc độ chuyển động của vật, do
đó cũng phụ thuộc vào gia tốc Thiết bị đo được gia tốc
trong dải từ 0 đến 13 kHz. Với thiết kế đặc biệt có thể
chịu được rung dộng tới 10000g.
Một số đặc tính của gia tốc kế áp trở:
Đặc tính Endevco Thông dụng
Kích thước (mm) 1,65 x 1,78
Dải gia tốc (g) ± 1000 ± 1000
Độ nhạy (mV/g) 0,2 0,1 ÷ 0,25
Độ tuyến tính (%) 1 1÷3
Tần số cộng hưởng (kHz) 65 25
Độ nhạy ngang max (%) 3 3
Đầu ra kích thích zero (mV) ± 25 ± 50
Dải nhiệt độ làm việc (oC) -54 ÷ 135 -20 ÷ 65
Chịu sốc (g) 10000 5000
Trọng lượng (g) 0,8 1÷5

Vi cảm biến được chế tạo từ ba lớp silic. Lớp


trong còn gọi là lõi chứa vật rung và bản lề
đàn hồi. Vật rung được đỡ trên bản lề và có
đầu áp trở. Khí gia tốc đặt theo trục nhạy vật
rung quay quanh bản lề. Các đầu đo trên cả
hai phía bản lề cho phép vật quay và tạo nên
ứng suất nén trên một phía và kéo trên phía
kia. Vì các đầu đo rất ngắn sự di chuyển nhỏ
cũng làn thay đổi điện trở lớn. để cân bằng
điểm không của cầu áp trở có năm điện trở đặt
trong cùng một tinh thể.
GIA TỐC KẾ ÁP ĐIỆN

Trong cảm biến gia tốc áp điện, vật rung được đặt trên phần tử áp điện. Phần tử áp
điện sinh ra điện tích tỷ lệ với chuyển động của vật rung: Cảm biến và vật được
gắn trên giá đỡ cứng và toàn bộ được đặt trong hộp kín.

Tùy theo bản chất lực tác dụng mà cần cơ cấu giữ vật liệu áp điện và phương tiện
gắn chúng khác nhau. Thông thường ta sử hai loại gia tốc kế áp điện.

A. Gia tốc kế áp điện kiểu nén:


Loại gia tốc kế này có tần số cộng hưởng cao, chắc chắn, nhạy với ứng suất
của đế.

B. Gia tốc kế áp điện kiểu uốn cong:


Phần tử cơ bản của gia tốc kế áp điện kiểu uốn là hai phiến áp điện mỏng
được dán với nhau. Mỗi đầu phía điện áp được gắn với vật rung, do cấu trúc
này gia tốc kế có độ nhạy cao. Dải tần số làm việc bị hạn chế bởi gia tốc
rung thấp và tần số thấp.
C. Các thông số đặc trưng:
Độ nhạy của gia tố kế áp điện được cho bởi biểu thức:
Q
S= =S1 . S 2
γ

Trong đó: γ là gia tốc của bộ cảm biến


Q là điện tích tạo nên khi cảm biến rung với gia tốc γ.
S1 là độ nhạy cơ học của hệ thống vật rung.
S2 là độ nhạy điện của bộ cảm biến.
1
S1 =


2 2
2 ω ω 2
ω (1− 2 ) +(2 ε )
0
ω0 ω0

1
S2=d . C

√ ω0 2
1+( )
ω

Ứng dụng của gia tốc kế:


- Đo gia tốc xe, đo độ rung trên ô tô, máy móc, tòa nhà, …
- Điều hướng thiết bị.
- Đo độ sâu của ép ngực CPR.
- Theo dõi chuyển động.
- …

You might also like