You are on page 1of 18

Câu 12.

Nêu những đặc điểm cơ bản của cơ sở hạ tầng, kiến trúc thường tầng ở Việt Nam hiện nay?
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Kết cấu của cơ sở hạ tầng gồm 3 bộ phận:
– Quan hệ sản xuất tàn dư
– Quan hệ sản xuất thống trị.
– Quan hệ sản xuất mầm mống
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể xã hội, v.v.
Ở nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Thể hiện cụ thể tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (phát triển, bổ sung năm 2011) tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt
Nam.
Cơ sở hạ tầng:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh
tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh trong đó, kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng
phát triển. Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng,
phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ
theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác
và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội bằng pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
Kiến trúc thượng tầng:
– Quan điểm, tư tưởng, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,…
Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận bao trùm kiến trúc thượng tầng
của xã hội. Được thể chế bằng đường lối, chính sách của Đảng các quy định của pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó là các truyền thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc, các hình thức tín ngưỡng tôn giáo góp phần đóng góp vào đời sống tinh thần của
người dân.
– Các thiết chế xã hội tương ứng:
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ
bản.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà
nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại
đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây
dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách
mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội,
các dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ
phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam
vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
– Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay
Tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã thực hiện đường lối đổi mới: xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu (chứ không còn một loại hình duy nhất la công hữu).
tuy nhiên kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo
định hướng xà hội chủ nghĩa (không còn kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh hành chính, quan lieu,
bao cấp). chuyển từ quan hệ hiện vật sang quan hệ hàng hóa, tiền tệ theo đúng quy luật phát triển tự
nhiên của kinh tế. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế là chủ yếu. thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển, thực
hiện mục tiêu tất cả vì sự phát triển toàn diện của con người.
Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ khoá VII, Đảng ghi rõ “phải tập chung nguồn
vốn đầu tư nhà nước cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và một số công trình công nghiệp
then chốt đã được chuẩn bị vốn và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông, sân
bay, bến cảng, thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y tế ”. Và ”Từ nay tới cuối thập kỷ, phải quan
tâm tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông,
lâm, ngư nghiệp với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu”.
– Kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay
Quan điểm tư tưởng: Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa MácLênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi
nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.
Ngoại giao: Chúng ta thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và hợp tác với tất cả các nước
có chế độ chính trị – xã hội khác nhau trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Văn hóa: Xây dựng và thực hiện chính sách về văn hóa nhằm phát triển một nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Thiết chế xã hội: Chịu sự lãnh đạo của Đảng; cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ: ”xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do
dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
do Đảng cộng sản lãnh đạo” ; đổi mới tổ chức và hoạt động của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính
trị theo hướng đa dạng về hình thức, chức năng, nhiệm vụ, nêu cao tính thiết thực, hiệu quả, làm tốt
chức năng phản biện và giám sát xã hội, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 15: Quan hệ sản xuất có tác động đến lực lượng sản xuất như thế nào? Cho ví dụ chứng minh?
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trở thành động lực cơ bản
thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không còn
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với lực lượng sản
xuất thì trở thành “ xiềng xích trói buộc” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song tác dụng
kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng nó sẽ bị thay thế bằng kiểu quan
hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất(thúc đẩy hoặc kìm
hãm), vì nó quy định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý
xã hội, quy định phương thức phân phối phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng.
Cụ thể ở Việt Nam:
– Trước thời kỳ đổi mới (trước năm 1986):
+ Sở hữu: Chế độ công hữu (Lực lượng sản xuất không phù hợp với trình độ sản xuất, chúng ta
thực hiện mô hình kinh tế – xã hội này không phải dựa vào quy luật khách quan mà dựa vào ý chí
áp đặt chủ quan, rập khuôn theo mô hình của các nước XHCN trong khi trình độ sản xuất đang ở
trình độ thấp.
+ Tổ chức quản lý: kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh hành chính, quan lieu, bao cấp
+ Phân phối sản phẩm theo chế độ tem phiếu, bình quân, bao cấp.
Kết quả là người lao động không tích cực, không sáng tạo, trì trệ, ỷ lại, lực lượng sản xuất bị kìm hãm,
kinh tế – xã hội lâm vào suy thoái, khủng hoảng.
– Sau thời kỳ đổi mới (sau năm 1986):
+ Sở hữu: xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu (chứ không còn một
loại hình duy nhất la công hữu). tuy nhiên kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.
+ Tổ chức quản lý: nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xà hội chủ nghĩa
(không còn kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh hành chính, quan lieu, bao cấp). chuyển từ quan
hệ hiện vật sang quan hệ hàng hóa, tiền tệ theo đúng quy luật phát triển tự nhiên của kinh tế.
+ Phân phối sản phẩm: thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát
triển, thực hiện mục tiêu tất cả vì sự phát triển toàn diện của con người.
Câu 16; Các anh chị hiểu như thế nào về con đường phát triển của Việt Nam quá độ lên XHCN bỏ
qua giai đoạn phát triển TBCN?
– Con đường đi lên của nước ta là sư phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến truc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh
tế hiện đại.
– Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội
trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ
lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
– Thực tế, không phải bất cứ nước nào cũng phải nhất thiết, tuần tự trải qua tất cả các phương thức
sản xuất mà loài người đã biết đến. Thực tế phát triển của lịch sử nhân loại cho thấy, tùy theo điều
kiện lịch sử – cụ thể, một số nước có thể bỏ qua một hoặc một số phương thức sản xuất để tiến lên
phương thức sản xuất mới cao hơn. Đó chính là sự biểu hiện của quy luật chung trong điều kiện cụ
thể của mỗi nước. Quy luật chung chi phối sự vận động phát triển của tất cả các nước; Còn hình thức,
bước đi cụ thể lại tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. ví dụ như Mỹ, các nước châu âu:
không có chế độ phong kiến.
Câu 17: Hãy phân tích nhận định sau đây của Chủ tịch HCM: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành
thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”
Khái quát về thực tiễn và nhận thức:
– Phạm trù thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người.
Thực tiễn là hoạt động vật chất
Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội
– Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất,
những qui luật của các sự vật, hiện tượng, lý luận là sản phẩm cao của nhận thức.
Nhận thức cảm tính: Cảm giác, tri giác, biểu tượng;
Nhận thức lý tính: Khái niệm, phán đoán, suy luận)
Về nhận định “Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”
– Thực tiễn là cơ sở của lý luận:
Con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn;
Trong hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc
tính, những tính qui luật để con người nhận thức chúng. Ban đầu, con người thu nhận những tài liệu
cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng
hóa…để phát triển thành lý tính, xây dựng thành lý luận. Vì vậy thực tiễn cung cấp những tài liệu cho
nhận thức, cho lý luận (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn).
– Thực tiễn là động lực của nhận thức, của lý luận
Trong quá trình tồn tại, con người không được thế giới đáp ứng thỏa mãn, nên con người phải cải biến
thế giới bằng hoạt động thực tiễn của mình và chính trong quá trình biến đổi thế giới con người cũng
biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực trí tuệ của mình, nhờ đó con người ngày càng đi
sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc hơn tri
thức của mình về thế giới
Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển cho nhận thức, lý luận (thực tiễn
ở Việt Nam đòi hỏi phải xây dựng lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Thực tiễn là mục đích của nhận thức, của lý luận
Lý luận được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn và sau khi ra đời phải quay về phục vụ
thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn
Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thế giới, phục
vụ mục tiêu phát triển nói chung
– Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Chỉ có lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác nhận được tri thức đạt được là đúng hay sai, là chân lý hay
sai lầm.
Tiêu chuẩn thực tiễn vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối
Tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan, duy nhất để kiểm nghiệm chân lý
Tính tương đối vì thực tiễn không đứng yên một chỗ mà luôn biến đổi (Ví dụ: thực tiễn Liên xô thời
kỳ đầu phát triển rực rỡ đã chứng minh lý luận về kinh tế khhtt là đúng, nhưng giai đoạn sau lại chứng
minh ngược lại)
TÓM LẠI: Tôn trọng quan điểm thực tiễn: nhận thức, lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ
sở thực tiễn, đi sâu đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ
với thực tiễn “học phải đi đôi với hành”. Nếu xa rời thực tiễn sẽ rơi vào bệnh chủ quan, giáo điều,
máy móc, bệnh quan liêu, chủ nghĩa xét lại.
Về nhận định “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng”
– Những hoạt động con người muốn có hiệu quả thì nhất thiết phải có lý luận soi đường;
– Tri thức lý luận được khái quát từ tri thức kinh nghiệm, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm:
Lý luận đóng vai trò soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định
lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện.
Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được
những rủi ro xảy ra, những hạn chế, những thất bại có thể có trong quá trình hoạt động
Như vậy, lý luận không những giúp con người hoạt động hiệu quả hơn mà còn là cơ sở để khắc phục
những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người.
– Lý luận mang tính khái quát và trừu tượng cao nhờ đó nó mang lại sự hiểu biết sâu sắc về bản chất,
tính tất nhiên, tính qui luật của sự vật hiện tượng của thế giới khách quan.
Tuy nhiên cũng cho thấy rằng, do tính trực tiếp, tính trừu tựơng cao trong phản ánh hiện thực mà lý
luận có khả năng xa rời thực tiễn và trở thành ảo tưởng. Khả năng ấy càng tăng lên nếu lý luận đó lại
bị chi phối bởi những tư tưởng không khoa học hoặc phản động. Vì vậy, phải coi trọng lý luận, nhưng
không được cường điệu vai trò của lý luận mà coi thường thực tiễn và tách rời lý luận ra khỏi thực
tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
nhận thức khoa học và họat động cách mạng. Do đó, trong lúc học tập, lý luận phải liên hệ với thực
tế.
Tóm lại, Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan hệ đó thực tiễn giữ
vai trò cơ sở và là động lực của lý luận. Song lý luận không phản ánh hiện thực một cách thụ động
mà nó có tác động tương đối với thực tiễn, nó có vai trò như kim chỉ nam, vạch phương hướng cho
thực tiễn, chỉ rõ những phương pháp hành động sao cho có hiệu quả nhất để đạt mục đích của thực
tiễn. Lý luận phải luôn gắn liền với thực tiễn, phải khái quát từ thực tiễn, vận dụng sáng tạo vào thực
tiễn, kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng phát triển sáng tạo cùng với thực tiễn.

HÃY CHO BIẾT CÁC NHẬN ĐỊNH ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?

1. Những quan điểm dưới đây, quan điểm nào là duy vật? Quan điểm nào là duy tâm?
a)“Người sống trong cung điện suy nghĩ khác với người sống trong túp lều tranh”.
Quan điểm này là duy vật, vì cho rằng vật chất quyết định ý thức, điều kiện, hoàn cảnh sống (tồn tại
xã hội) quyết định nhận thức, suy nghĩ của con người.
b) “Vẻ đẹp của người phụ nữ không ở đôi má hồng… mà ở đôi mắt của kẻ suy tình”.
Quan điểm này là duy tâm chủ quan, vì cho rằng suy nghĩ của con người (ý thức) quyết định vẻ đẹp
của người phụ nữ (thuộc vật chất). Người phụ nữ đẹp hay không không phải do dáng vẻ ngoài hiện
có của họ mà đẹp hay không là do ý chí nhìn nhận chủ quan của người chime ngưỡng vẻ đẹp đó.
c) Thuyết khế ước xã hội.
Học thuyết cho rằng sự xuất hiện của nhà nước và pháp quyền là do sự thoả thuận giữa mọi người
trong xã hội với nhau, dựa trên một sự giao ước dường như đã được kí kết giữa các thành viên trong
xã hội.
Quan điểm thể hiện trong thuyết khế ước xã hội là duy tâm chủ quan.
Vì cho rằng nhà nước được hình thành là do ý chí chủ quan của con người
2. Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài người
Nhận định Sai.
Bởi vì: Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người và
vị trí của con người trong thế gới đó. Khi con người xuất hiện thì đồng thời xuất hiện nhu cầu tìm
hiểu, khám phá, cải tạo thế giới, tìm hiểu về bản thân con người, vị trí của con người trong thế giới.
Tuy nhiên, sự tìm hiểu, khám phá đó chỉ mang tính tự phát, rời rạc, chưa thành hệ thống lý luận. Đến
khi con người phát triển đến một trình độ nhất định, có khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa những
vấn đề con người tìm hiểu, khám phá được thế giới khách quan về bản thân con người và vị trí của
con người trong thế giới khách quan thành hệ thống lý luận thì khi đó triết học mới xuất hiện.
Do đó, triết học không xuất hiện đồng thời khi con người xuất hiện mà triết học chỉ xuất hiện khi con
người phát triển đạt đến một trình độ tư duy nhất định
3. Triết học xa lạ với con người
4. Triết học là phạm trù lịch sử
5. Triết học là khoa học của mọi khoa học
6. Triết học là khoa học không mang tính giai cấp
Nhận định Sai.
Bởi vì: Triết học ra đời xuất phát từ nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc nhận thức:
khi con người đạt tới một trình độ nhất định có khả năng tư duy, trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa các sự vật, hiện tượng về tự nhiên, xã hội và con người thành hệ thống lý luận chung.
Nguồn gốc xã hội: khi xã hội phân chia giai cấp, có sự phân hóa giữa lao động trí óc và lao động chân
tay. Triết học mang tính giai cấp, các triết gia nghiên cứu về tự nhiên, xã hội và con người với mục
đích là để phục vụ cho giai cấp mình. Do đó, triết học mang tính giai cấp.
7. Thế giới quan có tác dụng định hướng cho hoạt động của con người?
Nhận định Sai.

Bởi vì: Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới về bản thân con người,
về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới. Cấu trúc của thế giới quan gồm tri thức và niềm
tin. Trước tiên con người phải có sự hiểu biết (tri thức) sau đó trãi nghiệm trong cuộc sống tạo niềm
tin. Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức, có mục đích xuất phát từ sự hiểu biết và niềm
tin của con người (thế giới quan) do đó, thế giới quan cóa tác dụng định hướng hoạt động của con
người. Thế giới quan đúng đắn sẽ giúp con người có hoạt động đúng đắn, đem lại hiệu quả trong hoạt
động. Thế giới quan sai lầm sẽ dẫn đến con người có những hoạt động sai lầm.
8. Tính bản chất của triết học là tính giai cấp
9. Triết học có tính dân tộc, tính giai cấp và có tính nhân loại phổ biến
10.Có những triết học không xuất hiện từ thực tiễn
11.Có 2 vấn đề cơ bản trong triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận
12. Chủ nghủ nhất nguyên và chủ nghĩa nhị nguyên hoàn toàn khác nhau
13. Chủ nghĩa nhị nguyên và chủ nghĩa thực chứng là những dạng khác nhau của chủ nghĩa
duy tâm
14.Chủ nghĩa duy vật mác xít là chủ nghĩa duy vật khoa học
15.Triết học là khoa học giúp con người giải quyết được mọi vấn đề trong hiện thực
16.Đối tượng nghiên cứu của triết học là tự nhiên, xã hội, tư duy
17.Phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng
18.Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm là cho rằng bản chất của thế giới là do nội tâm, do sự phức
hợp các cảm giác của con người
19.Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo thực chất là một
20.Mọi hình thức của chủ nghĩa duy vật đều là khoa học
21.Chủ nghĩa duy vật có giá trị hơn chủ nghĩa duy tâm
22.Yếu tố đóng vai trò cơ sở, nền tảng của thế giới quan là lý trí của con người
23.Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
24.Phương pháp luận triết học là phương pháp luận của lĩnh vực tư duy
25.Xét ở góc độ thế giới quan thì siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp luận đối lập nhau
trong lịch sử triết học
26.“Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra chân lý. Đúng hay sai?
Tại sao?
Nhận định: Sai.
Bởi vì: Theo quan niệm của các nhà triết học trước Mác thì quan niệm rằng / “Biện chứng” là nghệ
thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện ra chân lý. Tuy nhiên, theo triết học Mác thì biện chứng
được xem là phương pháp xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái liên hệ, tác động lẫn nhau
trong quá trình vận động và phát triển.
27.Siêu hình là không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
28.Siêu hình là phương pháp luận không có giá trị
29.Chủ nghĩa duy vật đều thừa nhận nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào đầu
óc con ngươì.
30.Triết học là hoạt động tinh thần và là một dạng tri thức.
31.Tính đảng trong triết học chính là tính giai cấp của triết học.
32.Triết học Mác là “khoa học của mọi khoa học”
33. Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu
34. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học
35. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật triệt để
36.Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là 2 loại khác nhau
37. Có thể định nghĩa vắn tắt “vật chất là thực tại khách quan” được hay không? Tại sao?
Có thế định nghĩa vắn tắc vật chất là thực tại khách quan.
Bởi vì: Định nghĩa vật chất của Lê nin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Trong định nghĩa vật chất của Lê nin thì các mệnh để: 1) Vật chất là phạm trù triết học: nói lên nghiên
cứu vật chất dưới góc độ triết học để phân biệt vật chất trong các ngành khoa học cụ thể khác. 2)
dùng để chỉ thực tại khác quan: điều này nói lên vật chất là thưc tại khách quan. 3) đem lại con người
trong cảm giác, được cảm giác.. chép lại, phản ánh: nói lên vật chất có trước cảm giác (ý thức) và con
người có khả năng nhận biết được vật chất. 4) tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: nói lên vật chất
tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người. Như vậy, trong các mệnh đề của định nghĩa vật chất
của Lê nin thì chỉ có mệnh đề thứ 2) trả lời câu hỏi vật chất là gì, đó là thực tại khách quan. Còn các
mệnh đề khác chỉ nói lên góc độ nghiên cứu vật chất cũng như các thuộc tính, đặc điểm cơ bản của
vật chất mà thôi. Do đó, có thể định nghĩa văn tắc: vật chất là thực tại khách quan
38.Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là vận động
39. Vận động và đứng yên tồn tại độc lập với nhau
40.Thời gian là phương thức tồn tại của vật chất
41. Hình thức vận động thấp có thể bao hàm hình thức vận động cao
42. Nguồn gốc xã hội là nguồn gốc quyết định cho sự hình thành của ý thức
43.Ý thức với nhận thức thực chất là một
44.Ý thức là kết quả của quá trình nhận thức
45. Bất kỳ dạng vật chất nào cũng có thể sinh ra ý thức
46.Ý thức có thể vượt khỏi vật chất
47.Ý thức có thể vượt trước vật chất
48.Yếu tố quan trọng nhất của ý thức là tri thức
49.Ý thức là thuộc tính của vật chất.
Nhận định Sai.
Bởi vì: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não người một cách năng động,
sáng tạo. ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là thuộc tính của dạng vật chất
có tổ chức cao – là bộ não người chứ không phải là thuộc tính của mọi dạng vật chất nói chung. Ý
thức bắt nguồn từ một thuộc tính của vật chất – thuộc tính phản ánh ở trình độ cao nhất, là bộ não
người. Do đó, nhận định: “ý thức là thuộc tính của vật chất” là sai
50. Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
Nhận định: Đúng
Bởi vì: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải
tạo tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
– Sự khác nhau căn bản giữa con người và loài vật là con người không chỉ dựa vào những thứ có sẵn
trong tự nhiên mà bằng lao động, sản xuất, tác động tích cực vào tự nhiên, cải tao tự nhiên nhằm tạo
ra của cải vật chất cho đời sống của mình. Lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội gắn liền với lịch sử
phát triển của sản xuất ra của cải vật chất => Không có lao động sản xuất con người không thể tiến
hóa được, không tạo ra của cải vật chất con người không thể tồn tại.
– Sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử được tiến hành bằng một phương thức sản xuất nhất
định. Phương thức sản xuất ấy quyết định sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Sự thay
đổi phương thức sản xuất sớm muộn sẽ làm thay đổi các mặt khác của đời sống xã hội. Sự phát triển
của xã hội loài người suy cho cùng chính là sự phát triển từ thấp đến cao của các phương thức sản
xuất (phát triển từ thấp đến cao của sản xuất vật chất
51.Vật chất theo quan niệm của triết học giống với vật chất cụ thể
52. Ở động vật cũng có ý thức giống con người
53.Nội dung của ý thức chính là nội dung của vật chất đã được ý thức hóa.
54.Ý thức có vai trò quyết định vật chất
55. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, do đó nó được
hình thành mang tính chủ quan.
Nhận định: SAI
Bởi vì: Trong sự sản xuất ra đời sống xã hội của mình, con người ta, dù muốn hay không cũng buộc
phải duy trì và thực hiện những quan hệ nhất định với nhau. Những quan hệ này mang tính tất yếu và
không phụ thuộc vào ý muốn của ai cả. Đó chính là những quan hệ sản xuất. Cố nhiên, quan hệ sản
xuất là do con người tạo ra, song nó tuân theo những quy luật tất yếu, khách quan sự vận động của
đời sống xã hội.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây: Quan hệ giữa người và người đối với việc sở
hữu về tư liệu sản xuất; Quan hệ giữa người và người đối với việc tổ chức quản lý; Quan hệ giữa
người và người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
Mặt khác:
– Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất gồm
có ba mặt: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ phân
phối sản phẩm làm ra.
– Quan hệ sản xuất do con người tạo ra nhưng nó hình thành một cách khách quan vì trong sản xuất
dù muốn hay không thì con người cũng phải kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động
chung.
– Quan hệ sản được hình thành, biến đổi và phát triển dưới ảnh hưởng, quyết định của lực lượng sản
xuất, theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong khi đó lực lượng sản xuất tồn tại một cách khách quan là yếu tố vật chất của xã hội, lực lượng
sản xuất phát triển từ thấp đến cao một cách tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con
người.
Do đó, quan hệ sản xuất cũng được hình thành một cách khách quan dưới sự ảnh hưởng, quyết
định của lực lượng sản xuất.
56.Quan hệ sản xuất tiên tiến có thể đi trước một bước để mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển.
Nhận định Sai
Về cơ sở lý luận:
– Theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì
lực lượng sản xuất là yếu tố động hơn cả trong sản xuất vật chất. Lực lượng sản xuất phát triển trước
hết với việc hoàn thiện công cụ lao động, với tiến bộ kỹ thuật. Trong quá trình này thì kinh nghiệm
sản xuất, kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ. Những biến đổi này trong
cấu trúc của lực lượng sản xuất kéo theo sau là cả những thay đổi trong quan hệ giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất, tức quan hệ sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất luôn luôn phát
triển đi trước, quan hệ sản xuất thay đổi theo sau cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
– Quá trình phát triển của sản xuất vật chất được thực hiện theo cách: lực lượng sản xuất phát triển
nhanh còn quan hệ sản xuất có xu thế ổn định. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ
mới, quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó, dẫn đến cả hai bên hình thành mâu thuẫn. Mâu
thuẫn phát triển ngày càng gay gắt, đòi hỏi phải được giải quyết, tức là quan hệ sản xuất cũ phải được
thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất tạo điều kiện cho lực lượng sản
xuất phát triển.
Về cơ sở thực tiễn:
- Sau khi đất nước ta hoàn toàn độc lập, Đảng, Nhà nước ta đã chủ trương đưa đất nước tiến lên xã
hội chủ nghĩa, nên đã thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với quan hệ sở hữu: công hữu; quan
hệ tổ chức sản xuất: kế hoạch hóa tập trung; quan hệ phân phối sản phẩm: cào bằng, chế độ tem
phiếu,.. Với nhận định thiết lập quan hệ sản xuất tiến tiến đi trước một bước để dẫn đường cho lực
lượng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, nhận định này đã trái với quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất. Dẫn đến sản xuất đình trệ, kiềm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất.
57. Tại sao trong lĩnh vực kinh tế đời sống, xã hội quan hệ sản xuất được xem là quan hệ ban đầu
quyết định các quan hệ khác trong xã hội?
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây:
• Quan hệ giữa người và người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất;
• Quan hệ giữa người và người đối với việc tổ chức quản lý;
• Quan hệ giữa người và người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
– biểu hiện thành chế độ sở hữu – là đặc trưng cơ bản của phương thức sản xuất. Trong hệ thống các
quan hệ sản xuất của mỗi nền kinh tế – xã hội xác định, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất luôn luôn
có vai trò quyết định đối với tất cả các quan hệ xã hội khác. Quan hệ sở hữu là quan hệ xuất phát,
quan hệ cơ bản, quan hệ trung tâm của các quan hệ sản xuất. Chính quan hệ sở hữu – quan hệ giữa
các tập đoàn người trong việc chiếm hữu các tư liệu sản xuất đã quy định địa vị của từng tập đoàn
trong hệ thống sản xuất xã hội. Đến lượt mình, địa vị của từng tập đoàn người trong hệ thống sản
xuất lại quy định cách thức mà các tập đoàn trao đổi hoạt động cho nhau, quy định cách thức mà các
tập đoàn tổ chức quản lý quá trình sản xuất. hay nói cách khác giai cấp nào nắm giữ nhiều tư liệu sản
xuất thì triwr thành giai cấp thống trị và nhà nước sẽ do giai cấp đó lập ra, pháp luật cũng do nhà
nước đó lặp ra, do đó, quan hệ sản xuất quyết định các quan hệ xã hội khác
58.Điều kiện địa lý, tự nhiên là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã hội.
Nhận định Sai.
Bởi vì: Nếu chia xã hội thành 2 lĩnh vực: Kinh tế – xã hội, thì có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng; vật chất – tinh thần thì có tồn tại xã hội, ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội
bao gồm các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân
số và mật độ dân số..trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất chứ không phải là
đk địa lý tự nhiên vì:
- Điều kiện tự nhiên gồm toàn bộ nguồn lực của giới tự nhiên, được khai thác sử dụng vào các quá
trình sản xuất nhất định gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, sông ngòi…
- Phương thức sản xuất gồm: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. trong đó, các yếu tố của lực
lượng sản xuất như: trình độ người lao động, khoa học công nghệ … là một trong những yếu tố dẫn
đến sự phát triển xã hội.
- Thực tế cho thấy, trên thế giới có rất nhiều quốc gia có kiện địa lý, tự nhiên thuận lợi, có nhiều
khoáng sản nhưng quốc gia đó cũng không phatr triển mạnh như: Việt Nam được xem là rừng vàng,
biển bạc, một số quốc gia Châu Phi có trữ lượng lớn dâu mỏ. tuy nhiên, có một số quốc gia tuy không
có kiện địa lý, tự nhiên thuận lợi nhưng lại phat triển như: hàn quốc, nhật bản, Mỹ …
59.Thực tiễn là hoạt động xã hội của con người
60.Thực tiễn với thực tế là một
61.Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới
62.Định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ bản của triết học
63.Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan.
64.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy
luật cơ bản nhất chi phối sự thay thế, phát triển đi lên của lịch sử xã hội loài người.
65. Quan điểm về vật chất của các trào lưu duy vật thời kỳ cổ đại có đặc điểm là đồng nhất
vật chất với thế giới tự nhiên.
66. Đồng nhất vật chất với các sự vật hiện tượng cụ thể là quan điểm của trường phái triết học
nhị nguyên luận.
67. Sai lầm nói chung của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất là xem vật chất là sản phẩm
của tinh thần tuyệt đối, ý niệm tuyệt đối.
68. Cái gì tồn tại khách quan là vật chất
69. Vật chất là cái gây nên cảm giác
70.Cái gì gây ra cảm giác thì cái đó là vật chất
71. Định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin mang tính chất bước ngoặt cách mạng trong quan
niệm về vật chất.
72.Khi ta sống thì ý thức tồn tại, còn khi ta chết thì ý thức mất đi.
73.Ý thức không thể tự thân vận động được.
74.Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại
của mình ở mọi nơi và thông qua sự nhận thức của con người.
75.Tính chất của vận động theo quan điểm của triết học Mác là sự biến đổi do một tác động
nào đó.
76. Khi không còn sự tác động thì sự vận động cũng chấm dứt.
77. Hình thức vận động đa dạng nhất, phức tạp nhất là sự tiến hóa các loài.
78.Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật đều có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động
khác nhau nhưng bao giờ cũng có một hình thức đặc trưng cho bản chất của mình.
79.Tư tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về chất của các hình thức vận động cơ bản
còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng thực dụng trong tư duy triết học và khoa học.
80. Tính thống nhất thực sự của thế giới là ở cả sự tồn tại trong tự nhiên và trong xã hội.
81.Theo quan điểm của triết học Mác – Leenin, ý thức là thuộc tính của dạng vật chất đặc biệt
do tạo hóa ban tặng cho con người.
82.Sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin
mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin là sự phản ánh của lý tính.
83.Ngôn ngữ xuất hiện nhằm giải quyết nhu cầu trao đổi thông tin cho con người trong quá
trình lao động mang tính xã hội của họ.
84.Nguồn gốc xã hội trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là
giáo dục con người.
85. Ý thức có bản chất là tư duy.
86. Lao động tạo ra ngôn ngữ và ngôn ngữ tạo ra lao động là nguồn gốc xã hội trực tiếp của ý
thức.
87.Tác nhân khiên có ý thức có sự phản ánh năng động, sáng tạo chính là sự giao tiếp
88. Biểu hiện của tính năng động và sáng tạo của ý thức con người ở giai đoạn xử lý thông tin
là dự đoán các thông tin tiềm ẩn trong vô vàn thông tin của thế giới hiện thực khách quan.
89. Biểu hiện của tính năng động và sáng tạo của ý thức con người ở giai đoạn vận dụng lý
luận vào thực tiễn là phát minh ra những học thuyết mới, những quy luật mới.
90.Tiềm thức làm giảm sự quá tải của suy nghĩ, có tiềm thức ta có thể không cần suy nghĩ
cũng có thể biết được nhiều tri thức mới
91.Vô thức là trạng thái vẫn có sự kiểm soát của ý thức
92. Ý thức chỉ có thể tác động đến đời sống thông qua hoạt động sản xuất vật chất.
93. Ý thức có tính năng động, sang tạo nên nó có thể tạo ra thế giới vật chất hay xóa bỏ thế
giới vật chất.
94. Vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh nhau cũng không nằm trong quan
hệ quyết định lẫn nhau là quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
95.Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng cái riêng chỉ tồn tại tạm thời, thoáng qua, không
phải tồn tại vĩnh viễn. Chỉ có cái chung mới tồn tại vĩnh viễn, thật sự độc lập với ý thức
của con người.
96.Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể là những quan điểm rút ra từ mối quan hệ
giữa vật chất với ý thức.
97. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn.
98.Cách thức của sự phát triển là quá trình phủ định cái cũ và sự ra đời của cái mới.
99. Quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát triển là quan điểm được
rút ra trực tiếp từ quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
100. Quan điểm khách quan và quan điểm phát triển là những quan điểm được rút ra từ quy
luật phủ định của phủ định.
101. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận dụng đúng
quy luật phủ định của phủ định.
102. Xét đến cùng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi của trật tự xã hội mới đó
chính là luật pháp hay hệ thống chính trị.
103. Nghiên cứu khoa học là dạng đặc biệt của hoạt động thực tiễn
104. Khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển
theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy là
khái niệm duy vật.
105. Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát thế giới nhằm xây dựng hệ thống
các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
106. Tư duy siêu hình phát triển mạnh mẽ vào thời cổ đại trong lịch sử văn minh nhân loại.
107. “Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa phải quét lá đa” là biểu hiện của tư duy biện
chứng.
108. Phép biện chứng thời cổ đại có đặc điểm là không giải thích được nguyên nhân vận động
và phát triển của thế giới vật chất.
109. Sai lầm cơ bản của phép biện chứng trong triết học cổ điển Đức là xem sự vận động của
thế giới là kết quả của sự vận động tinh thần.
110. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là những thuật ngữ do con người đặt ra nhằm liên
kết các sự vật, hiện tượng với nhau.
111. Mối liên hệ với mối quan hệ là khác nhau
112. Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng theo quan điểm của Mác là sự phản
ánh của thế giới vật chất.
113. Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở một ý thức tuyệt
đối, tinh thần tuyệt đối nào đó.
114. Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở ý chí, cảm giác
chủ quan của cá nhân nào đó.
115. Quan điểm siêu hình cho rằng, sự phát triển đi từ thấp đến cao, tư đơn giản đến phức tạp
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
116. Quan điểm biện chứng cho rằng, phát triển là sự tăng lên hay giảm đi về lượng, không
có sự thay đổi về chất
117. Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
118. Sự khác nhau căn bản giữa vận động và phát triển là sự vận động là nội dung, sự phát
triển là hình thức.
119. Bài học có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất trong việc tìm hiểu nguyên lý về
sự phát triển của triết học Mác-Lênin là nguyên tắc khách quan.
120. “Hết mưa trời lại nắng hửng lên thôi” là một biểu hiện của sự phát triển.
121. Về cơ bản, giữa công nhân, kỹ sư, nông dân, nhà văn, giáo viên có điểm có chung là trí
thức.
122. Cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung vì do quan niệm đa dạng của con người.
123. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin thì khi nào cái chung chuyển hóa thành cái
đơn nhất khi cái chung bị thoái hóa dần dần.
124. Quan hệ “kinh tế - giáo dục” có thể minh họa cho sự tác động trở của kết quả đối với
nguyên nhân.
125. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, muốn nhận thức được cái tất nhiên ta phải
nhận thức thế giới khách quan.
126. “Vật chất luôn gắn liền với vận động” là một ví dụ về sự ngẫu nhiên
127. Phạm trù nào dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong sự vật, qui định sự vận động và phát triển của sự vật là phạm trù chất.
128. Theo triết học Mác-Lênin phạm trù dùng để chỉ những gì chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới
khi có các điều kiện tương ứng là phạm trù tưởng tượng.
129. Quy luật vạch ra phương thức của sự vận động là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập.
130. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập đóng vai trò là hạt nhân của phép
viện chứng
131. Chất là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo thành nên sự vật.
132. Đứng im là phạm trù dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự
vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
133. Muốn duy trì một trạng thái hiện thực nào đó ta cần nắm bắt được giới hạn của độ,
không để sự thay đổi của lượng vượt quá ngưỡng của độ.
134. Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có
khuynh hướng vận động và biến đổi khác nhau tồn tại một cách khách quan bên trong các
sự vật hiện tượng từ tự nhiên, xã hội và tư duy.
135. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
136. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn
nhau giữa các mặt của các sự vật hiện tượng.
137. Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái dung để chỉ sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
138. Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với trạng thái vận động và biến đổi của các
sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
139. Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là quy luật phủ định
của phủ định.
140. Phủ định biện chứng là sự thay thế cái cũ bằng cái mới.
141. Liên tục và vô tận là những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng.
142. Cái kế thừa là những giá trị, những thuộc tính của cái cũ còn tồn tại trong cái mới, cùng
với cái mới phát triển.
143. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có ý thức của con người nhằm cải biến tự
nhiên và xã hội.
144. Ngày nay, hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản nhất là thực nghiệm khoa học.
145. Trong thời đại ngày nay, hoạt động thực nghiệm khoa học có đặc điểm nổi bật nhất là
có sự phân hóa sâu sắc thành các ngành khoa học cụ thể.
146. “Trái đất quay quanh mặt trời” là một biểu hiện của tri thức kinh nghiệm.
147. Nhận thức khoa học được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc
điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.
148. Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một
đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, cụ thể.
149. Quan hệ sản xuất tồn tại chủ quan, bị quy định bởi những người lãnh đạo các cơ quan
sản xuất.
150. Quan hệ sản xuất có thể vượt trước lực lượng sản xuất.
151. Phương thức sản xuất gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng.
152. Theo quan niệm của triết học Mác- Lênin, cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người là định nghĩa của
phạm trù hình thức sản xuất.
153. Trong các yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất thì đối tượng lao động là yếu tố quan
trọng nhất.
154. Trong thời đại ngày nay nhân tố nào khi trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp thì
nó sẽ có một vai trò ngày càng quan trọng đó là người lao động.
155. Trong các hình thức của quan hệ sản xuất thì hình thức sở hữu đối với tư liệu sản xuất
là hình thức quan trọng nhất.
156. Trong các mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ quản lý, tổ chức là quan hệ xuất phát,
quan hệ cơ bản, quan hệ đặc trưng.
157. Trong một phương thức sản xuất, quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
là đồng nhất với nhau.
158. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện năng lực tự ý thức về bản thân của
con người.
159. Quan hệ sản xuất được áp đặt bởi một hình thức chủ quan vượt trước lực lượng sản xuất
thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
160. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những hệ thống vật chất phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt xã
hội như: đường sá, bưu chính viễn thông, điện nước, vỉa hè cây xanh, cống thoát nước...
161. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm kinh tế - chính trị, cùng với những
tổ chức xã hội tương ứng như cơ quan, công ty, xí nghiệp, nhà máy… được hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định.
162. Yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại mạnh mẽ nhất đối với cơ sở hạ
tầng là triết học và khoa học.
163. Hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù có sự thống nhất giữa ba yếu tố kinh tế, chính trị,
xã hội
164. Tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, nhưng vẫn xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN là sự vận dụng mối quan hệ giữa LLSX và QHSX của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
165. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, về thực
chất là bỏ qua nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
166. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, khái niệm dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật
chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội là khái niệm thực tiễn.
167. Trong tồn tại xã hội thì yếu tố quan trọng nhất và quyết định nhất là quan hệ sản xuất.
168. Ý thức xã hội là sự phản ánh về hoạt động sản xuất vật chất của con người.
169. Ý thức xã hội là tổng số những ý thức cá nhân.
170. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, những tri thức những quan niệm của con
người về tồn tại xã hội, được hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng
ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa là tri thức kinh nghiệm.
171. Ý thức xã hội lý luận do những nhà tư tưởng có trình độ cao xây dựng nên nó có trình
độ cao hơn ý thức xã hội thông thường.
172. Tâm lý xã hội giúp cho các hệ tư tưởng bớt xơ cứng, giáo điều do đó gần với cuộc sống
hơn. Vì vậy nó sẽ giúp cho các thành viên của một giai cấp nhất định dễ dàng tiếp thu
những tư tưởng của giai cấp.
173. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong xã hội có phân chia giai cấp thì hệ tư
tưởng xã hội chủ đạo là do hệ tư tưởng của tầng lớp trí thức quyết định.
174. Hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin kết quả của sự tổng kết hiện thực xã hội trên cơ
sở có sự kế thừa toàn bộ di sản tư tưởng của nhân loại, nên nó phản ánh đúng đắn và đầy
đủ nhất các mối quan hệ vật chất của xã hội ở các giai đoạn lịch sử của xã hội loài người.
175. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin , sự quyết định của tồn tại xã hội đối với ý
thức xã hội được thể hiện ỡ chỗ khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn gì ý thức xã hội
cũng thay đổi theo.
176. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở sự biến đổi không đồng bộ của ý
thức xã hội so với tồn tại xã hội.
177. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong thời đại ngày nay, hình thái ý thức xã
hội đạo đức và tôn giáo có sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc đối với các hình thái ý thức xã
hội khác.
178. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, hình thái ý thức chính trị là những quan niệm
xuất hiện trong những mối quan hệ giữa người với người trong xã hội: về thiện- ác, tốt-
xấu, lương tâm, trách nhiệm, công bằng, hạnh phúc… Và các qui tắc đánh giá, điều chỉnh
hành vi ứng xử giữa các cá nhân với nhau và với xã hội.
179. Khi thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác, tri thức khoa học làm thay đổi bản
chất của các hình thái ý thức xã hội đó.
180. Sự tác động của ý thức chính trị và pháp quyền đối với các hình thái ý thức xã hội khác
và với tồn tại xã hội thông qua quyền lực kinh tế.
181. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, cơ sở để xác định sự khác nhau của các giai
cấp trong một xã hội nhất định là nghề nghiệp.
182. Quan điểm của triết học Mác -Lênin về nguồn gốc trực tiếp hình thành giai cấp là do sự
phát triển của lực lượng sản xuất
183. Trong bất kỳ xã hội nào, bên cạnh các giai cấp cơ bản cũng tồn tại một tầng lớp dân cư
có vai trò quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa… họ là tầng lớp chính trị gia
184. Theo quan điểm của V. I. Lênin, “Đấu tranh giai cấp” hiểu theo nghĩa chung nhất là
cuộc đấu tranh giữa người nô lệ và chủ nô, giữa vô sản và tư sản…
185. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng vì nó giải
quyết được sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lạc hậu, thực hiện
bước quá độ từ chế độ xã hội lỗi thời sang chế độ xã hội mới cao hơn
186. Trong đấu tranh giai cấp thì giai cấp nào đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ thì
giai cấp đó sẽ trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
187. Phương thức sản xuất làm cho lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị phù hợp với lợi ích
của cộng đồng dân tộc là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
188. Theo quan điểm Mác – Lênin thì cách mạng xã hội là sự thay thế về hình thái kinh tế -
xã hội.
189. Quan điểm Mác – Lênin cho rằng con người là tổng hòa các quan hệ xã hội và bản chất
con người là một thực thể sinh học và xã hội.
190. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, khái niệm lãnh tụ dùng để chỉ lực lượng
sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội và là người sáng
tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội.

KIỂM TRA 40% MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN THẦY ĐÔNG

A. CÂU HỎI TỰ CHỌN


1. Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới.
2. Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ bản của triết học.
3. Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện
tượng.
4. Thống nhất của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của mọi sự phát triển.
5. Thực tiễn là tiêu chuẩn tuyệt đối để kiểm tra chân lý.
6. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan và phổ biến.
7. Chân lý chỉ mang tính khách quan.
8. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn chỉ cần quán triệt quan điểm toàn diện.
9. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
10. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên, vừa mang bản chất xã hội.
11. Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển.
12. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan.
13. Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con người.
14. Phủ định biện chứng có những đặc điểm khác về mặt bản chất so với phủ định siêu hình.
15. Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, con người cần tôn trong
nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức.
16. Thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đấu tranh của các mặt đối lập.
17. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển.
18. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khái quát tính chất tiến lên của sự
phát triển.
19. Mâu thuẫn là sự liên hệ của các mặt đối lập.
20. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức của sự phát triển.
21. Sự phân biệt các loại mâu thuẫn chỉ mang tính tương đối.

B. CÂU HỎI BẮT BUỘC

1) Sự phân biệt các loại bước nhảy chỉ mang tính tương đối.
2) Mối liên hệ có những tính chất cơ bản giống với sự phát triển.
3) Mâu thuẫn, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù triết học giống nhau.
4) Phủ định biện chứng có những tính chất cơ bản giống với mâu thuẫn.

You might also like