You are on page 1of 83

ĐỀ CƯƠNG GIẢNG DẠY MÔN HỌC LUẬT THUẾ

DÀNH CHO CÁC LỚP THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH


ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

Giảng viên xây dựng đề cương: PGS.TS. Nguyễn Thị Thủy - TS.Phan Thị Thành Dương
Giảng viên sửa đổi, bổ sung đề cương: Ths. Nguyễn Hương Ly

PHẦN 1: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC

1. Tên học phần: Luật Thuế

2. Số đơn vị tín chỉ: 02

Trong đó, 02 tín chỉ được phân bổ như sau:

- Lý thuyết: 20 tiết

- Thảo luận: 20 tiết

3. Bộ môn phụ trách giảng dạy:

Bộ môn Luật tài chính - ngân hàng, Khoa Luật Thương Mại.

4. Mô tả học phần:

Môn học Luật Thuế có nhiệm vụ trang bị kiến thức pháp luật và xây dựng khả năng
tư duy pháp lý cho người học trong việc xác định nghĩa vụ thuế của các chủ thể trong xã
hội, quyền năng của Nhà nước khi thiết lập hệ thống pháp luật thuế. Thuế được xem là
công cụ pháp lý, tài chính quan trọng nhằm tạo lập nguồn thu Ngân sách nhà nước, tác
động điều tiết nền kinh tế - xã hội và hướng đến tạo lập sự công bằng trong xã hội. Do
vậy, tầm ảnh hưởng của thuế rất sâu rộng đến lợi ích của nhiều chủ thể trong xã hội;
nhưng để nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, bản chất pháp lý của quy định pháp luật thuế đòi
hỏi việc nghiên cứu luật thuế có sự đan xen giữa khoa học kinh tế với khoa học pháp lý.

Để học tốt môn Luật Thuế, môn học Luật Thuế phải được học sau khi sinh viên đã
nghiên cứu xong các môn học như Lý luận về nhà nước và pháp luật, Luật Hiến pháp,
Luật Hành chính, Luật Dân sự, pháp luật về chủ thể kinh doanh, pháp luật về thương mại
hàng hóa và dịch vụ.
1
5. Tóm tắt nội dung môn học:
Luật Thuế là một môn khoa học pháp lý chuyên ngành hẹp, cung cấp những kiến
thức cơ bản về phạm vi điều tiết của các sắc thuế và trình tự thủ tục thực hiện nghĩa vụ
thuế của các chủ thể đối với nhà nước. Môn học gồm các vấn đề chính sau đây:
1. Lý luận chung về thuế và pháp luật thuế
Việt Nam bao gồm các nội dung: i) khái niệm, vai trò và cách thức phân loại thuế; ii)
bản chất pháp lý của những yếu tố cơ bản cấu thành nên một sắc thuế; iii) các nguyên tắc
và yêu cầu của việc xây dựng hệ thống pháp luật thuế Việt Nam; iv) vai trò, mục tiêu
của các sắc thuế trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam.
2. Pháp luật thuế thu vào hàng hóa, dịch
vụ.
3. Pháp luật thuế thu vào thu nhập
4. Pháp luật thuế thu vào hành vi khai thác,
sử dụng một số tài sản nhà nước.
5. Xử lý vi phạm pháp luật thuế.

6. Mục tiêu của học phần:

6.1. Mục tiêu nhận thức:

- Trang bị kiến thức lý luận cơ bản về thuế, hiểu và nắm bắt đúng các khái niệm về
đối tượng nộp thuế, người nộp thuế, đối tượng chịu thuế, những trường hợp không chịu
thuế, căn cứ tính thuế, chế độ miễn, giảm thuế… trong từng sắc thuế.
- Giúp sinh viên nắm bắt những quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với tất
cả các sắc thuế trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam, các quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế.
- Nắm bắt các vấn đề thực tiễn pháp lý cơ bản trong lĩnh vực thuế.

6.2. Mục tiêu kỹ năng:

- Xác định đúng tình huống, sự kiện phát sinh, thay đổi và chấm dứt nghĩa vụ thuế;
- Vận dụng các quy định pháp luật phù hợp trong việc xác định chủ thể có nghĩa vụ
nộp thuế, đối tượng chịu thuế;
- Phát triển khả năng tư duy logic trước các tình huống thuế và giải quyết các tình
huống đó phù hợp với quy định của pháp luật;

2
- Vận dụng tốt các kiến thức pháp lý về thuế để bảo vệ quyền và lợi ích của người
nộp thuế và/hoặc thực hiện đúng trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, các cơ quan có
thẩm quyền trong việc giải quyết các tranh.

6.3. Mục tiêu khác:

- Phát huy khả năng làm việc nhóm;


- Phát huy khả năng chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, dữ liệu, hỗ trợ pháp lý
trong việc giải quyết/vận dụng pháp luật thuế vào thực tiễn;
- Tăng cường khả năng đánh giá, lập luận và giải thích pháp luật.
7. Phương pháp giảng dạy:
Giảng viên phụ trách lớp sẽ linh hoạt trong việc sử dụng, kết hợp các phương
pháp giảng dạy sau đây cho phù hợp với từng nội dung nghiên cứu của môn học.
- Phương pháp thuyết giảng truyền thống: Giảng viên sẽ trình bày những vấn đề lý
luận của từng nội dung cụ thể thuộc môn học Luật Thuế để sinh viên có những kiến thức
nền tảng nhằm tiếp cận luật thực định.
- Phương pháp E-learning: Toàn bộ các học liệu của môn học như đề cương, nội
dung các bài giảng, câu hỏi, bài tập,… được công khai trên website E - learning của nhà
trường để sinh viên chủ động, thuận lợi trong việc tiếp cận và nghiên cứu học liệu. Theo
đó, một số giờ lý thuyết và giờ thảo luận, (căn cứ vào bảng phân giờ cho môn Luật Thuế
của tổ bộ môn), sẽ không giảng tập trung trên lớp. Thay vào đó, sinh viên sẽ học với
giảng viên thông qua phần mềm giảng dạy trực tuyến Zoom. Việc học trực tuyến này đòi
hỏi sinh viên phải rất chủ động trong học tập. Đây cũng là phương pháp giảng dạy phù
hợp trong bối cảnh kinh tế-xã hội và công nghệ không ngừng phát triển.
- Phương pháp tình huống: Giảng viên sẽ thông qua việc hướng dẫn sinh viên phân
tích các tình huống thực tế về thuế, từ đó nắm bắt, tiếp cận, tìm hiểu về các quy định
pháp luật đối với các loại thuế cụ thể trong hệ thống thuế hiện hành.
- Thảo luận: Giảng viên sẽ đưa ra các tình huống bài tập, các câu hỏi để sinh viên
cùng thảo luận nhằm đưa ra cách thức xử lý các vấn đề có thể phát sinh trên thực tế , giúp
sinh viên biết cách vận dụng pháp luật thuế vào thực tế cuộc sống. Ngoài ra, trong giờ
thảo luận, giảng viên sẽ cùng sinh viên trao đổi, nhằm làm rõ hơn những kiến thức lý
luận đã được trình bày trên lớp hoặc các nội dung mà giảng viên yêu cầu sinh viên tự
nghiên cứu ở nhà.
3
- Phân nhóm thuyết trình: Giảng viên sẽ gợi mở một số chủ đề liên quan đến môn
học để các nhóm lựa chọn thuyết trình. Sinh viên sẽ có thời gian chuẩn bị nội dung và tự
trình bày trước lớp. Các thành viên còn lại có thể nhận xét, phản biện về phần trình bày
của nhóm thuyết trình. Việc thuyết trình giúp sinh viên chủ động hơn trong việc tìm hiểu
và tiếp cận vấn đề thay vì chỉ nghe thuyết giảng từ giảng viên. Điều này giúp rèn luyện
cho sinh viên bản lĩnh thuyết trình trước đám đông và kỹ năng lập luận, phản biện về các
vấn đề pháp lý.
- Tự học có hướng dẫn: sinh viên được yêu cầu đọc luật thực định, đọc các tài liệu
có liên quan trên cơ sở có hướng dẫn của giảng viên để sinh viên hiểu rõ những nội dung
lý luận mà giảng viên đã trình bày cũng như vận dụng được những kiến thức đã được
trang bị để hiểu và phân tích quy định của pháp luật.
- Các phương pháp tiếp cận khác do giảng viên đứng lớp lựa chọn.

8. Phương pháp đánh giá học phần:

8.1. Đánh giá bộ phận: chiếm 30% điểm tổng kết môn học.

Giảng viên phụ trách có thể lựa chọn một hoặc nhiều cách thức đánh giá sau:

- Viết tiểu luận theo các đề tài mà giảng viên gợi ý.

- Làm bài kiểm tra viết/bài kiểm tra trắc nghiệm tại lớp trong khoảng không quá 50
phút. Hình thức kiểm tra: làm bài kiểm tra trên giấy hoặc làm bài kiểm tra trên trang E-
learning của môn học.

- Giải quyết bài tập tình huống mà giảng viên yêu cầu.

- Đi thực tế để tìm hiểu việc áp dụng quy định pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể
thuộc phạm vi nghiên cứu của môn học và viết báo cáo. Độ dài bài báo cáo tuỳ theo yêu
cầu của giảng viên và tùy từng đề tài. Hình thức đánh giá này có thể được tổ chức theo
nhóm và báo cáo được viết theo nhóm.

- Viết chuyên đề nghiên cứu (cá nhân) theo những đề tài hoặc lĩnh vực mà giảng
viên gợi ý.

8.2. Đánh giá kết thúc học phần:

Điểm thi kết thúc học phần bằng 70% điểm học phần.

Tổ bộ môn có thể lựa chọn một trong các hình thức đánh giá sau đây:
4
- Thi trắc nghiệm theo bộ đề thi do tổ bộ môn biện soạn cho từng học kỳ

- Thi tự luận: Nội dung sẽ bao gồm các câu hỏi và các bài tập tình huống.

- Thi vấn đáp theo bộ đề thi do tổ bộ môn biên soạn cho từng học kỳ.

9. Nội dung học phần:

Nội dung môn Luật Thuế bao gồm 5 chương, nội dung cụ thể của từng chương
như sau:

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ

PHÁP LUẬT THUẾ VIỆT NAM

1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ

1.1 Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của thuế

a. Nguồn gốc ra đời của thuế


b. Quá trình phát triển của thuế

1.2 Khái niệm thuế:

a. Khái niệm: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc do các tổ chức và cá nhân trong xã
hội nộp vào ngân sách nhà nước để đáp ứng việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước. Các khoản thu từ thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho
người nộp thuế.

b. Đặc điểm:

- Là phạm trù mang tính lịch sử, gắn liền với nhà nước;
- Là khoản thu bắt buộc, do cơ quan quyền lực cao nhất quyết định;
- Phạm vi chủ thể thực hiện nghĩa vụ thuế rất rộng;
- Là khoản thu không mang tính đối giá và không hoàn trả trực tiếp.

1.2 Phân loại thuế.

a. Căn cứ vào phương thức điều tiết/thu của từng loại thuế:

- Thuế trực thu: là loại thuế thu trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế, đối
tượng nộp thuế là người chịu thuế tức người thực tế trả tiền thuế.

5
- Thuế gián thu: là loại thuế thu gián tiếp vào thu nhập của người chịu thuế thông
qua giá cả hàng hóa, dịch vụ; người chịu thuế chính là người tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ.
Việc phân loại này làm cơ sở cho quá trình phân tích các nội dung cơ bản của pháp
luật thuế được nghiên cứu từ Chương 2 đến Chương 4 của môn học, chỉ ra được ưu điểm
nhược điểm của từng loại thuế.

b. Căn cứ vào đối tượng chịu thuế:

- Thuế thu vào hàng hóa và dịch vụ: thuế xuất khẩu-thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường.
- Thuế thu vào thu nhập: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu vào việc sử dụng và khai thác một số tài sản Nhà nước: thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Việc phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế phản ánh các nhóm đối tượng chịu
thuế sẽ chịu sự tác động của các sắc thuế, và là cơ sở để xây dựng các chương học cụ thể
của môn Luật Thuế.

1.3 Vai trò của thuế.

- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

- Điều tiết vĩ mô kinh tế - xã hội.

- Điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.

2. CẤU TẠO CỦA ĐẠO LUẬT THUẾ (CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CẤU
THÀNH MỘT SẮC THUẾ)

2.1 Tên gọi của sắc thuế.

2.2 Đối tượng chịu thuế.

2.3 Đối tượng không chịu thuế.

2.4 Người nộp thuế/đối tượng nộp thuế.

2.5 Căn cứ tính thuế.

2.6 Chế độ miễn, giảm thuế.

2.7 Chế độ hoàn thuế và truy thu thuế.


6
2.8 Chế độ đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế.

Sau khi nghiên cứu các yếu tố cầu thành đạo luật thuế, sinh viên cần xác định
được yếu tố nào là yếu tố có trong pháp luật thuế nội dung, yếu tố nào trong pháp luật
thuế hình thức.

3. CÁC NGUYÊN TẮC TRONG VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG THUẾ

- Nguyên tắc công bằng


- Nguyên tắc hiệu quả
- Nguyên tắc đơn giản, rõ ràng
- Nguyên tắc không đánh thuế hai lần (không đánh thuế trùng).

4. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THUẾ VIỆT NAM

4.1. Hệ thống pháp luật thuế hiện hành

4.2. Nội dung điều chỉnh cơ bản của pháp luật thuế

5. QUAN HỆ PHÁP LUẬT THUẾ

5.1. Khái niệm quan hệ pháp luật thuế

5.2. Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế

- Người nộp thuế


- Cơ quan thu thuế

5.3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế

- Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế


- Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế

 Tài liệu bắt buộc phải đọc khi học Chương 1: Chương 1, Giáo trình Luật Thuế,
Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức, 2016.
 Phân bổ thời lượng và nội dung Chương 1:

1. Lý thuyết (6 tiết): Tập trung vào các nội dung sau: (i) Trình bày về khái
niệm, đặc điểm, phân loại thuế và ảnh hưởng của chúng đến cấu trúc đạo luật thuế; (ii)
Giới thiệu mở rộng về cấu trúc quy phạm pháp luật thuế của các nước trên thế giới từ đó
rút ra kết luận về điều kiện của Việt Nam, tác động của hội nhập, của những “văn bản

7
pháp lý” mà các tổ chức quốc tế ban hành; (iii) Xác định tư cách pháp lý của người nộp
thuế theo Luật Quản lý thuế và khái niệm người nộp thuế trong từng sắc thuế, (iv) Bản
chất pháp lý những nội dung cơ bản của một sắc thuế và sự vận dụng những yếu tố này
vào việc giải quyết các vụ việc liên quan đến hoạt động đăng ký, khai thuế, nộp thuế,
miễn thuế, hoàn thuế.

2. Thảo luận (2 tiết): Tập trung thảo luận các nội dung sau: (i) Cơ chế tác động của
từng loại thuế và xu hướng vận động, phát triển của pháp luật thuế, trên cơ sở đó dự báo
những thay đổi có thể có của pháp luật thuế Việt Nam và những hành vi chịu sự tác động
của pháp luật thuế; (ii) Xác định thời điểm để một chủ thể trở thành người nộp thuế; (iii)
Xác định thời điểm hàng hóa, dịch vụ, thu nhập, tài sản trở thành đối tượng chịu thuế;
(iv) Phân biệt giao dịch chịu thuế và không chịu thuế; (v) Phân tích sự tác động của các
Hiệp định tư do thương mại thế hệ mới của Việt Nam, (Hiệp định đối tác toàn bộ và
xuyên Thái Bình Dương - CPTPP và Hiệp định thương mại tư do giữa Việt Nam và Liên
minh Châu Âu - EVFTA), đối với quá trình hoàn thiện Hệ thống pháp luật thuế nội địa.

CHƯƠNG II

PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Khái niệm

Thuế thu vào hàng hóa, dịch vụ là thuế gián thu, có đối tượng chịu thuế là hàng
hóa, dịch vụ đang lưu thông hợp pháp trên thị trường.

Là những sắc thuế mà người nộp thuế nộp thay cho người tiêu dùng chính là
người trả tiền thuế khi thực hiện hoạt động cung ứng hàng hoá, dịch vụ, tiền thuế cấu
thành trong giá cả của hàng hoá, dịch vụ.

1.2. Đặc điểm

- Là thuế gián thu;

- Đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;

- Có vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh và định
hướng tiêu dùng.

2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
8
2.1 PHÁP LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU – THUẾ NHẬP KHẨU

2.1.1 Khái niệm

a. Khái niệm

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu các loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

b. Đặc điểm

- Đối tượng chịu thuế XK-NK là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa đó phải được mang qua biên giới Việt Nam.
- Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hành vi trực tiếp đưa hàng hóa qua
biên giới.
- Thuế XK-NK là một loại thuế gián thu, tiền thuế XK-NK được cấu thành trong
giá cả hàng hóa và dịch vụ.

2.1.2 Đối tượng chịu thuế:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa
nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

2.1.3 Những trường hợp không chịu thuế

- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển.


- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa
chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
- Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

2.1.4 Người nộp thuế

- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.


- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

9
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
 Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế.
 Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế.
 Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà
tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.
 Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp.
 Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
 Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên
giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong
nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
 Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của
pháp luật.
 Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2.1.5 Căn cứ tính thuế

a. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế
và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.

- Trị giá hải quan:

+ Đối với hàng hóa xuất khẩu: Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng
hóa tại cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế. Giá
bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa

10
hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại và các
chứng từ có liên quan của lô hàng phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu.

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu: Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải
trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại hoặc theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:

1) Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập
đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn;
2) Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường
sắt liên vận quốc tế ở biên giới;
3) Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường sông, cửa khẩu nhập đầu tiên là
cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam.

Các phương pháp xác định trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu gồm có:

1) Trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu là trị giá giao dịch.
2) Trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu là trị giá giao dịch của hàng hóa
nhập khẩu giống hệt.
3) Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu được xác định theo giá trị giao dịch của hàng
hóa nhập khẩu tương tự.
4) Phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo trị giá thuế khấu
trừ.
5) Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán.
6) Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế.
- Thuế suất:

Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam
thì thực hiện theo các thỏa thuận này.

Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc
biệt, thuế suất thông thường.

11
Thuế suất ưu đãi áp dụng với HHNK có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong QHTM với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi đặc biệt
áp dụng cho HHNK có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối
nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Thuế suất thông thường áp
dụng đối với hàng hóa NK có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không
thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với
Việt Nam.

b. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:

Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và
mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.

2.1.6. Thuế nhập khẩu bổ sung

Thuế nhập khẩu bổ sung bao gồm: Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
tự vệ

- Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường
hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất
trong nước.
- Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp
hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong
nước.
- Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu
hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước.

2.1.7. Các trường hợp miễn, giảm thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu.

2.1.8. Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu-thuế nhập khẩu.

2.2 PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

2.2.1 Khái niÊU và đniÊU TH:


12
a. Khái niệm:

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào hành vi sản xuất, nhập khẩu các mặt
hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

b. Đặc điểm:
- Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những hàng hóa và dịch vụ không cần
thiết cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của con người, hoặc tác động tiêu cực đến con
người và xã hội.
- Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có hành vi sản xuất, nhập
khẩu các mặt hàng chịu thuế và hành vi kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Phạm vi hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hẹp, thuế suất cao thể hiện
việc Nhà nước hạn chế sản xuất và tiêu dùng những mặt hàng này.
- Xét về mặt tính chất, thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, người tiêu dùng
là người phải chịu thuế.
2.2.2 Đét về mặt tính chất, Bao gồm 2 nhóm đối tượng chịu thuế:
 10 mặt hàng chịu thuế:

- Bia;

- Rượu;

- Thuốc hút, bao gồm thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm từ cây thuốc lá dùng để hút,
hít, nhai ngửi, ngậm.

- Xăng và chế phẩm từ xăng.

- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai
hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở
hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền;

- Máy điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

- Bài lá.

- Vàng mã và hàng mã.

13
 Các dịch vụ chịu thuế:
- Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke;
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng
máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh sân gôn: bán thẻ chơi gôn, thẻ hội viên;
- Kinh doanh đặt cược;
- Kinh doanh xổ số.
2.2.3 Đối tượng không ch u thutượng không ch i thuHàng hóa do cơ sở sản xuất,
gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu bao gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của
Chính phủ; Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ; Hàng tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Đồ
dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang
theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo
quy định của pháp luật;
- Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách, khách du lịch;
- Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa
có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui
chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa
bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua
bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
2.2.4 Ngưở nộp thuế

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và
kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

14
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu
mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

2.2.5 Căn cg hợp tổ ch

Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt: giá tính thuế và thuế suất.

Giá tính thuế:

- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung
ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có
thuế giá trị gia tăng.

- Đối với hàng nhập khẩu thì giá tính thuế bằng giá tính thuế nhập khẩu + thuế
nhập khẩu (nếu có). Giá tính thuế nhập khẩu xác định theo qui định của pháp luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

- Đối với hàng hóa dùng để biếu tặng và tiêu dùng nội bộ, thì giá tính thuế là giá
tính thuế của hàng hóa tương đương tại thời điểm tính thuế.

- Gía tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ
(nếu có) mà cơ sở được hưởng.

Thuế suất:

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế có mức thuế suất trung bình cao nhất trong tất cả
các loại thuế. Biểu thuế được quy định cụ thể tại Luật thuế TTĐB.

2.2.6. Trường hợp giảm thuế TTĐB

Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó
khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.

Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ
gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt
quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có)

2.3 PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

15
2.3.1 Khái niệm và đặc điểm

a. Khái niệm:

Khái niệm thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng là loại thuế thu vào giá trị tăng thêm
của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
của hàng hóa, dịch vụ.

Giới thiệu về thuế doanh thu:

Thuế doanh thu là tiền thân của thuế GTGT. Theo Luật thuế Doanh thu 1990, tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải,
thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở
kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu. Căn cứ tính thuế là doanh thu và
thuế suất.

Phân tích những nhược điểm của thuế doanh thu, từ đó thấy được những điểm
tiến bộ khi thuế GTGT ra đời thay cho thuế doanh thu.

b. Đặc điểm

- Đối tượng chịu thuế của thuế giá trị gia tăng là hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.
- Xét về mặt tính chất, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, người tiêu
dùng là người cuối cùng phải chịu thuế.
- Thuế giá trị gia tăng chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát
sinh từ khâu sản xuất, lưu thông cho đến tiêu dùng.
- Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ làm cơ sở để điều tiết thuế giá trị gia tăng
được xác định căn cứ vào giá cả của hàng hóa, dịch vụ thể hiện trên hóa đơn giá trị gia
tăng khi mua hàng, sử dụng dịch vụ hoặc bán hàng và cung ứng dịch vụ.

2.3.2 Người nộp thuế GTGT

- Các tổ chức, cá nhân có hành vi sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu
thuế.
- Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

2.3.3 Đối tượng chịu thuế GTGT

16
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế quy định tại Luật
thuế GTGT.

2.3.4 Những trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng

Luật thuế GTGT quy định có 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Theo đó, 25 trường hợp không chịu thuế GTGT có thể chia thành 6 nhóm hàng hóa, dịch
vụ sau đây:

 Nhóm 1: Những loại hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước khuyến khích sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng.
 Nhóm 2: Những hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho lợi ích công cộng, không nhằm
mục đích kinh doanh.
 Nhóm 3: Những hàng hoá, dịch vụ không phát sinh GTGT hoặc không có cơ sở
xác định GTGT.
 Nhóm 4: Các trường hợp mà nếu đánh thuế GTGT, thì Nhà nước chính là người
chịu thuế.
 Nhóm 5: Các hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.
 Nhóm 6: Các hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT xuất phát từ mục đích
nhân đạo hoặc theo thông lệ quốc tế.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì
không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu
không chịu thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất
khẩu quy định của Luật thuế Giá trị gia tăng 2008.

2.3.5 Căn cứ tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế GTGT gồm: Giá tính thuế GTGT và thuế suất.

Về giá tính thuế:

- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có
thuế GTGT. Nếu hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế TTĐB, thuế BVMT thì giá
tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB, thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá tính thuế nhập khẩu
cộng (+) với thuế NK (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có) (+) thuế BVMT (nếu có).
17
- Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài là giá thanh toán cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế GTGT.

Về thuế suất:

- 0% áp dụng đối với: hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, ngoại trừ một số trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; b) Dịch
vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; c) Dịch vụ cấp tín dụng; d) Chuyển nhượng vốn; đ) Dịch
vụ tài chính phái sinh;e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông; g) Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu
là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng
sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
- 5% chỉ áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của
người dân, phục vụ sản xuất nông nghiệp và khoa học kỹ thuật…
- 10 % được áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ còn lại: là thuế suất phổ thông của
thuế GTGT.
(8 % trong năm 2022 theo quy định của Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, giảm
2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa,
dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%),
Trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài
chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm
từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ
tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

2.3.6 Phương pháp tính thuế: có 2 phương pháp tính thuế GTGT:

2.3.6.1 Phương pháp khấu trừ thuế

a. Đối tượng áp dụng:

Các cơ sở kinh doanh có sử dụng đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ theo quy định của
Nhà nước, có doanh thu mỗi năm trên 1 tỷ đồng, trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh
thu dưới 1 tỷ đồng thì phải đăng ký tự nguyện áp dụng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.

18
b. Công thức tính:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Số thuế giá trị gia tăng phát sinh của hàng hóa,
dịch vụ bán ra – Số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ
(bao gồm cả tài sản cố định).

Hệ quả:

- Nếu kết quả phép trừ là số dương (>=0), người nộp thuế phải nộp thuế tương ứng
với phần số dương.
- Nếu kết quả phép trừ là 0, người nộp thuế nộp 0 đồng tiền thuế
- Nếu kết quả phép trừ là số âm (<0), người nộp thuế được hoàn thuế tương ứng
với phần số âm.

c. Khấu trừ thuế GTGT:

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở đầu ra thì được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
thì không được khấu trừ.

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

(i) Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp mua dịch vụ của nước ngoài theo quy định.

(ii) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ
trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị thanh toán dưới 20
triệu đồng.

(iii) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải có thêm điều kiện là: có Hợp đồng ký
kết với bên nước ngoài; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

19
d. Hoàn thuế GTGT:

Bản chất của hoàn thuế GTGT là việc nhà nước hoàn trả lại tiền thuế GTGT đầu
vào mà cơ sở kinh doanh đã trả cho người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nhưng chưa
thu hoặc thu chưa đủ tiền thuế GTGT khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Quy định này
thể hiện rõ bản chất của thuế GTGT là loại thuế gián thu, cơ sở kinh doanh chỉ là người
thu hộ cho nhà nước và sẽ được nhà nước hoàn thuế nếu số tiền thuế GTGT thu được
trong kỳ tính thuế nhỏ hơn so với số tiền thuế GTGT đã thanh toán. Như vậy, ở góc độ
tài chính, hoàn thuế GTGT là nghĩa vụ của nhà nước. Bởi vì, nhà nước đã thu trước tiền
thuế của cơ sở kinh doanh. Vì vậy, về nguyên tắc, các quy định của pháp luật về hoàn
thuế GTGT phải đảm bảo quyền lợi người nộp thuế, đảm bảo người nộp thuế được hoàn
thuế nhanh chóng, hiệu quả, giảm thiểu chi phí tài chính cho người nộp thuế.

2.3.6.2 Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng

Trường hợp 1:

a. Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một
tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế.

b. Công thức tính:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng (=) tỷ lệ % (x) doanh thu.

Tỷ lệ % tính thuế được xác định như sau: Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; Dịch
vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với

20
hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Riêng đối với cơ sở kinh doanh, chế tác vàng, bạc, đá quý, thuế giá trị gia tăng phải
nộp được xác định bằng (=) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý nhân (x) thuế suất thuế
giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý. Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác
định bằng (=) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Hệ quả: Người nộp thuế không được hoàn thuế Giá trị gia tăng khi nộp thuế theo
phương pháp này.

Trường hợp 2:

a. Đối tượng áp dụng: hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

b. Công thức tính: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng (=) giá trị gia tăng của
vàng, bạc, đá quý (x) thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động
mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.

2.3.7 Pháp luật về hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ.

2.4. PHÁP LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

2.4.1. Khái niệm và đặc điểm

Khái niệm: Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm hàng hóa
khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

Đặc điểm:

 Đối tượng chịu thuế là hàng hóa có tác động xấu với môi trường
 Là loại thuế áp dụng thuế tuyệt đối
 Vai trò quan trọng nhất là góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền
vững.

2.4.2. Đối tượng chịu thuế:

21
Bao gồm các loại sản phẩm hàng hóa mà khi sử dụng sẽ gây tác động xấu đến môi
trường như: xăng, dầu, mỡ nhờn, than đá, túi ni lông, thuốc diệt cỏ…

Danh mục sản phẩm hàng hóa chịu thuế BVMT có thể được điều chỉnh phụ thuộc
vào việc đánh giá mức độ tác động xấu đến môi trường của từng loại hàng hóa trong
từng từng thời kỳ.

2.4.3. Đối tượng không chịu thuế:

- Hàng hóa nằm ngoài danh mục chịu thuế;

- Hàng hóa nằm trong danh mục chịu thuế nhưng không sử dụng tại Việt Nam
(hàng hóa sản xuất để xuất khẩu, hàng hóa tạm nhập tái xuất…)

2.4.4. Người nộp thuế:

Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT.

2.4.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế:

Thuế BVMT = Số lượng hàng hóa chịu thuế (x) mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị
hàng hóa chịu thuế.

Trong đó:

Số lượng hàng hóa chịu thuế = số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng
nội bộ, tặng cho đối với hàng sản xuất trong nước; hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu
đối với hàng hóa nhập khẩu.

Mức thuế tuyệt đối: là mức thuế quy định bằng số tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa.
Quốc Hội thông qua Luật thuế BVMT quy định về khung thuế đối với từng loại hàng
hóa chịu thuế. Căn cứ vào khung thuế do Quốc Hội quy định, UBTVQH quy định mức
thuế tuyệt đối cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế. Theo đó, mức thuế tuyệt đối
phải phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
và được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa chịu thuế.

2.4.6. Kê khai, nộp và hoàn thuế BVMT:

- Khai thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng; đối với hàng hóa nhập khẩu được
thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu. Thuế bảo vệ môi trường
chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.
22
- Hoàn thuế: trong trường hợp đã nộp thuế BVMT nhưng không hoàn tất hành vi
gây tác động xấu đến môi trường như tái xuất, tạm nhập.

 Tài liệu bắt buộc phải đọc khi học Chương 2:


- Chương 2, Giáo trình Luật Thuế, Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB Hồng
Đức, 2016.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế hàng hóa, dịch vụ; Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
 Phân bổ thời lượng và nội dung Chương 2:

Lý thuyết (8 tiết): Giới thiệu phần chung với những đặc trưng về pháp luật thuế hàng
hóa, những đặc thù riêng chi phối pháp luật thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK-NK, thuế
BVMT. Làm rõ những điểm khác biệt về mặt pháp lý của các sắc thuế này:

o Biên giới trong việc hình thành nghĩa vụ thuế XK-NK. Mở rộng vấn đề về ảnh
hưởng của xuất xứ hàng hóa đến nghĩa vụ thuế XK-NK, trị giá hải quan, thuế nhập khẩu
bổ sung.

o Đặc tính của hàng hóa-dịch vụ chịu thuế TTĐB, thời điểm phát sinh nghĩa vụ
thuế TTĐB. Khai thác những điểm pháp lý có thể gây nhầm lẫn (biếu, tặng, tiêu dùng
nội bộ, gia công, xuất khẩu…).

o Trường hợp không chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, phương pháp tính thuế
GTGT. Mở rộng về hệ quả hoàn thuế trong thuế GTGT và khả năng khai thác quyền lợi
của đối tượng nộp thuế từ quy định này. Giải mã khái niệm “sự đứt đoạn” hay “sự gãy
khúc” trong thuế GTGT, tại sao thuế GTGT thu cả đối với hành vi xuất, nhập khẩu dịch
vụ.

o Sự cần thiết phải ban hành thuế bảo vệ môi trường. Cách thức thu thuế bảo vệ
môi trường, dự báo những biến đổi về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường trong
tương lai.

Thảo luận (6 tiết): Nội dung tập trung thảo luận: quyền và nghĩa vụ của đối tượng
nộp thuế hàng hóa, dịch vụ; quản lý nhà nước đối với thuế hàng hóa, dịch vụ; xác lập
những điều kiện pháp lý để đảm bảo quyền lợi của đối tượng nộp thuế; khả năng trốn,

23
tránh thuế hàng hóa, dịch vụ; dự báo những thay đổi của pháp luật thuế thu vào hàng
hoá-dịch vụ trong tương lai (bãi bỏ, ban hành mới, mở rộng/thu hẹp phạm vi điều chỉnh).

Tự học: Nội dung trọng tâm: tìm hiểu những quy phạm pháp luật có liên quan, nội
dung pháp lý cần khai thác để vận dụng trong các trường hợp cụ thể: giao dịch liên kết,
giá trị giao dịch, trường hợp miễn - giảm thuế, không chịu thuế, giao dịch đặc thù (xuất
khẩu tại chỗ, XK-NK dịch vụ…); giải quyết các bài tập tình huống theo yêu cầu của
giảng viên.

CHƯƠNG III

PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO THU NHẬP

1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 Khái niệm: Là loại thuế điều tiết vào thu nhập hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân.

1.2 Đặc điểm

- Là loại thuế trực thu;

- Đối tượng chịu thuế là thu nhập hợp pháp;

- Thực hiện vai trò cơ bản là điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội;

- Vấn đề quản lý thuế thu nhập?

2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO THU NHẬP

2.1 PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm:

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu vào thu nhập của các tổ chức kinh
doanh và thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của
các tổ chức khác có hoạt động kinh doanh.

Đặc điểm:

 Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập của các tổ chức
kinh doanh và thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
của các tổ chức khác có hoạt động kinh doanh.

24
 Xét về mặt tính chất thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, người nộp
thuế đồng thời là người chịu thuế.

 Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức kinh doanh và các tổ chức
khác có hoạt động kinh doanh có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.

 Mục đích cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp là động viên một phần thu nhập
vào ngân sách nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức kinh
doanh và phi kinh doanh có thu nhập.

2.1.2 Người nộp thuế:

Các điều kiện để xác định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: là tổ chức, có
hoạt động sản xuất, kinh doanh; có thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.

Cụ thể, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các chủ thể sau đây:

 Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật
Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật
Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: công ty cổ
phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty
Nhà nước; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân
chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;

 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam;

 Các đơn vị sự nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
theo quy định;

 Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

 Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế theo
quy định.

25
Chú ý: tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy
định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ tại nguồn trong trường hợp mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hoá)
của doanh nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là doanh nghiệp nước ngoài.

2.1.3 Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thu nhập chịu thuế gồm:

 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: là những khoản thu nhập gắn liền
với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh người nộp thuế.

 Thu nhập khác: là những khoản thu nhập không phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của người nộp thuế mà người nộp thuế có được trong quá trình hoạt động
của mình. Đây có thể xem là những khoản thu nhập có được ngoài mục tiêu kinh doanh
của người nộp thuế.

2.1.4 Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế * Thuế suất

Trong đó:

- Kỳ tính thuế được xác định theo năm tài chính hoặc năm dương lịch.

- Thu nhập tính thuế trong kỳ tình thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được
miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước)

- Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các khoản chi phí được trừ + Thu nhập
khác.

- Doanh thu: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Thời điểm xác định doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế: (i) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa, hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua; (ii) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch
vụ.

26
- Các khoản chi phí được trừ bao gồm tất cả khoản chi thỏa mãn 2 điều kiện: (1)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật; (2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, cho phép tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ
của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt
Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.

Lưu ý: (i) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai
nộp thuế; (ii) những khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.

- Chuyển lỗ: Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ này sang năm sau, và được trừ
vào thu nhập tính thuế TNDN. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm tiếp theo
năm phát sinh lỗ.

- Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN: Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; Thu nhập từ việc
thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp; Thu nhập từ việc thực hiện
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản
xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam; Thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng
cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV; Thu nhập từ hoạt
động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội; Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn,
liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp; Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục; …

- Thuế suất:

27
Thuế suất phổ thông đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh là 20%. Đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò khai thác dầu
khí, tài nguyên quý hiếm thuế suất áp dụng từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, cơ
sở kinh doanh.

2.1.5. Phương pháp tính thuế TNDN đối với một số trường hợp đặc thù

Thứ nhất, đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không
liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Trong trường hợp này, thuế TNDN phải nộp (=) Tỷ lệ % ấn định (x) Doanh thu.

Tỳ lệ % ấn định để tính thuế được quy định như sau: (i) Dịch vụ: 5%; (ii) Dịch vụ
quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%; (iii) Cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa
thì hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa
với giá trị dịch vụ là 2%; (iv) Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình
thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms):
1%; (v) Tiền bản quyền: 10%; (vi) Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay),
tàu biển: 2%; (vii) Thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải: 5%; (viii)
Lãi tiền vay: 5%; (ix) Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài: 0,1%;
(x) Dịch vụ tài chính phái sinh: 2%; (xi) Xây dựng, vận tải và hoạt động khác: 2%.

Thứ hai, đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp: Nếu
hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập, thì kê khai nộp
thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.

Tỳ lệ % để tính thuế được quy định như sau: (i) Dịch vụ (gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền
cho vay): 5%; (ii) Hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%; (iii) Kinh doanh
hàng hóa là 1%; (iv) Hoạt động khác là 2%.

2.1.6. Chế độ ưu đãi thuế

- Ưu đãi về thuế suất: Các trường hợp áp dụng thuế suất 10% trong suốt quá trình
hoạt động; Các trường hợp áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm; các trường hợp áp
dụng mức thuế suất chung là 17% kể từ 01/01/2016.

- Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế.


28
- Các trường hợp giảm thuế.

- Ưu đãi trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ.

- Điều kiện được áp dụng ưu đãi thuế TNDN.

2.2 PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

2.2.1 Khái niệm và đặc điểm:

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế điều tiết thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Đặc điểm:

- Thuế TNCN là một loại thuế trực thu;


- Đối tượng chịu thuế là thu nhập hợp pháp của cá nhân, không phân biệt nguồn
hình thành thu nhập;
- Thuế TNCN là loại thuế áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần;
- Việc quản lý thuế TNCN rất phức tạp, chi phí quản lý cao;
- Vai trò cơ bản của thuế TNCN là tạo nguồn thu cho NSNN; điều tiết thu nhập,
thực hiện công bằng xã hội; và là công cụ hiệu quả giúp Nhà nước kiểm soát thu nhập
dân cư.

2.2.2 Đối tượng nộp thuế TNCN:

- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam; cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Các điều kiện để xác định một cá nhân là cá nhân cư trú: Là cá nhân đáp ứng một
trong các điều kiện sau: (i) Có mặt tại Việt Nam, tức hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam,
từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; (ii) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một
trong hai trường hợp sau: Có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt
Nam, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

2.2.3 Thu nhập chịu thuế TNCN:

- Thu nhập mang tính thường xuyên: thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công. Kỳ tính thuế áp dụng theo năm đối với thu nhập thường xuyên của cá nhân cư trú.

- Thu nhập không thường xuyên: thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản
29
quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ nhận thừa kế, thu nhập từ
nhận quà tặng.

Kỳ tính thuế được áp dụng theo từng lần phát sinh thu nhập, trừ trường hợp cá nhân
đăng ký áp dụng kỳ tính thuế theo năm đối với chuyển nhượng chứng khoán.

Đối với cá nhân không cư trú: kỳ tính thuế được áp dụng cho từng lần phát sinh thu
nhập đối với tất cả các loại thu nhập chịu thuế.

2.2.4 Thu nhập được miễn thuế TNCN:

- Là những khoản thu nhập mang tính hỗ trợ (học bổng, bảo hiểm…); từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất duy nhất; thừa kế động sản giữa những người có mối
quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; khoản thu nhập
cần khuyến khích như kiều hối, từ thiện, viện trợ...

- Về nguyên tắc những khoản thu nhập được miễn thuế vẫn là đối tượng chịu thuế
TNCN. Vì vậy, đối tượng nộp thuế vẫn phải kê khai thuế, và chỉ không phải nộp sau khi
chứng minh thỏa mãn điều kiện được miễn thuế.

2.2.5 Căn cứ tính thuế TNCN:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế (x) thuế suất

Trong đó:

A. Trường hợp cá nhân cư trú:

- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh: Số thuế TNCN phải nộp =
doanh thu (x) thuế suất.

Cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế TNCN nếu doanh thu bình quân là trên 100
triệu đồng/năm. Thuế suất được quy định tương ứng với từng ngành nghề kinh doanh
như sau: Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 2%, riêng cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán
hàng đa cấp: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 1,5%; Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương: Số thuế TNCN phải
nộp = (tổng thu nhập chịu thuế - các khoản đóng góp BHXH, BHTN – các khoản giảm

30
trừ gia cảnh – các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo) (x) Biểu thuế suất lũy tiến từng
phần.

o Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công = tổng số thu nhập mà cá nhân
nhận được (tiền lương, tiền công, mang tính chất lương, tiền thưởng..) trong kỳ tính
thuế.

o Khoản giảm trừ gia cảnh: Chỉ áp dụng giảm trừ đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công; đối tượng được giảm trừ: giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế và giảm trừ đối
với người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ
được tính giảm trừ 01 lần vào 01 đối tượng nộp thuế; mức giảm trừ: đối tượng nộp thuế
là 11 triệu/tháng, người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng.

Xác định người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế là người mà đối tượng nộp thuế có
trách nhiệm nuôi dưỡng gồm: (i) Con chưa thành niên (dưới 18 tuổi), con bị tàn tật (trên
18 tuổi) không có khả năng lao động; (ii) Các cá nhân không có thu nhập hoặc thu nhập
không vượt mức quy định của Chính Phủ là: Con thành niên đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động;
Bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; Người khác không có nơi
nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng: ông bà nội, ngoại; cô ruột, dì
ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột.

o Giảm trừ đối với khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo: Chỉ áp dụng giảm trừ đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận
thừa kế, quà tặng: Số thuế TNCN phải nộp = thu nhập chịu thuế được xác định đối với
từng loại thu nhập * thuế suất.

B. Trường hợp cá nhân không cư trú:

- Thu nhập tính thuế được xác định bằng tổng thu nhập nhận được.

- Thuế suất: áp dụng mức thuế suất tương đối cố định quy định đối với từng khoản
thu nhập chịu thuế cụ thể.

2.2.6 Chế độ giảm thuế

31
Trường hợp áp dụng: Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế; Đối tượng nộp thuế gặp tai nạn nguy hiểm gây thiệt
hại về tài sản và con người ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế; Đối tượng nộp thuế bị
bệnh hiểm nghèo.

2.2.7 Chế độ kê khai, nộp thuế

- Thu nhập thường xuyên (thu nhập từ tiền lương, tiền công và kinh doanh):
nguyên tắc tạm nộp hàng tháng, quyết toán cuối năm.

- Thu nhập không thường xuyên và thu nhập của cá nhân không cư trú: nộp một lần
khi phát sinh thu nhập (trừ trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có thể
lựa chọn 2 cách là nộp theo từng lần, hoặc nộp theo năm).

- Lưu ý: nguyên tắc khấu trừ tại nguồn của cơ quan chi trả thu nhập khi chi trả thu
nhập. Theo đó, (1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp
thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế
trả cho đối tượng nộp thuế; (2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp
thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình
quản lý theo quy định của pháp luật.

 Tài liệu bắt buộc phải đọc khi học Chương 3:


- Chương 3, Giáo trình Luật Thuế, Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB Hồng
Đức, 2016.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân; Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập cá nhân.
 Phân bổ thời lượng và nội dung Chương 3:

Lý thuyết (4 tiết): Giới thiệu phần chung với những đặc trưng về pháp luật thuế thu
nhập, những đặc thù riêng chi phối pháp luật thuế TNDN, TNCN. Trình bày tập trung
một số vấn đề:

o Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định thu nhập chịu thuế.

o Tránh đánh thuế hai lần.

32
o Thu nhập chịu, thu nhập không chịu thuế và những vấn đề pháp lý đặt ra khi xác
định nội dung này.

o Cơ sở cho việc ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập.

o Mở rộng thêm về vấn đề trốn/tránh thuế thông qua xác định những nội dung nói
trên, chuyển lỗ.

Thảo luận (4 tiết): Nội dung thảo luận tập trung: quyền và nghĩa vụ của đối tượng
nộp thuế thu nhập, quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập; xác lập những điều kiện
pháp lý để đảm bảo quyền lợi của đối tượng nộp thuế; vấn đề hạn chế khả năng
trốn/tránh thuế thu nhập; vấn đề xác định nghĩa vụ thuế thu vào thu nhập phát sinh từ
hoạt động thương mại điện tử.

Tự học: tìm hiểu những quy phạm pháp luật có liên quan, vấn đề mà các tổ chức
quốc tế quan tâm liên quan đến thuế thu nhập, nội dung pháp lý cần khai thác để vận
dụng trong các trường hợp cụ thể như giao dịch liên kết, ngành nghề kinh doanh, địa bàn
kinh doanh, góp vốn, mở rộng đầu tư, dự án kinh doanh mới…

CHƯƠNG IV

PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Khái niệm: Là những sắc thuế điều tiết vào việc sử dụng đất và khai thác tài
nguyên thiên nhiên của quốc gia.

Cơ sở của việc điều tiết thuế đối với hành vi sử dụng, khai thác một số tài sản nhà
nước: (i) Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu tài sản, quản lý việc sử dụng tài sản
của mình; (ii) Nhà nước thực hiện điều tiết một phần thu nhập có được từ hành vi sử
dụng, khai thác tài sản nhà nước của các cá nhân, tổ chức vào ngân sách nhà nước.

1.2. Đặc điểm

 Là những loại thuế trực thu;

 Đối tượng chịu thuế là những tài sản thuộc sở hữu quốc gia;

33
 Đều có vai trò thực hiện điều tiết việc sử dụng nguồn tài sản quốc gia tiết kiệm và
hiệu quả.

2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO VIỆC SỬ DỤNG, KHAI THÁC
MỘT SỐ TÀI SẢN QUỐC GIA

2.1. PHÁP LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

2.1.1. Khái niệm

Thuế SDĐNN là loại thuế điều tiết vào hành vi sử dụng đất nông nghiệp của các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình.

2.1.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế

- Đất chịu thuế là đất dùng vào sản xuất nộng nghiệp, bao gồm đất trồng trọt, đất có
mặt nước để nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất có rừng trồng.
- Đất không chịu thuế SDĐNN gồm: Đất có rừng tự nhiên, đất đồng cỏ tự nhiên, đất
dùng để ở, đất chuyên dùng.

2.1.3. Người nộp thuế

- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp là
người nộp thuế.
- Trường hợp được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Trường hợp đất đang tranh chấp thì người đang trực tiếp sử dụng dất là người nộp
thuế; nếu đất tranh chấp chưa có người sử dụng thì người có quyền sử dụng đất hợp pháp
sau khi giải quyết tranh chấp là người nộp thuế.

2.1.4. Căn cứ tính thuế

Thuế SDĐNN = Diện tích đất tính thuế * Định suất thuế

Trong đó:

- Diện tích đất tính thuế: là diện tích đất giao cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử
dụng đất phù hợp với sổ địa chính; trường hợp chưa lập sổ địa chính là diện tích ghi trên
tờ khai.
- Định suất thuế: tính bằng kg thóc/hécta tương ứng với từng hạng đất.

34
- Hạng đất: được xác định bởi yếu tố chất đất, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết,
điều kiện tưới tiêu.

2.1.5. Kê khai, nộp thuế

- Đất được đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập sổ thuế ở đơn vị
hành chính đó.
- Trường hợp không kê khai, kê khai không đúng, cơ quan thuế có quyền ấn định số
thuế phải nộp sau khi có ý kiến của UBND cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.
- Thuế SDĐNN nộp mỗi năm từ 1-2 lần.

2.1.6. Chế độ miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2.2. PHÁP LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

2.2.1. Khái niệm

Thuế SDĐ phi nông nghiệp là loại thuế điều tiết vào hành vi sử dụng đất ở, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

2.2.2. Đối tượng chịu thuế

- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;


- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
- Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh
doanh.

2.2.3. Đối tượng không chịu thuế

Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng;


- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Người nộp thuế


35
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp.

2.2.5. Căn cứ tính thuế

Thuế SDĐ phi nông nghiệp = Giá tính thuế * Thuế suất.

Trong đó:

Giá tính thuế = Diện tích đất tính thuế * Giá của 1m2 đất.
- Diện tích đất tính thuế: là diện tích đất ghi trong giấy tờ pháp lý chứng nhận
quyền sử dụng đất phi nông nghiệp; hoặc là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử
dụng.

Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng
diện tích các thửa đất tính thuế. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây
dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;

Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp
vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ
nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

- Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm
- Thuế suất đối với đất ở: áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần cho phần diện
tích trong hạn mức đất ở và vượt hạn mức đất ở. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà
chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Thuế suất đối với các trường hợp khác: Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
áp dụng mức thuế suất 0,03%. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo
đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất
0,2% và không áp dụng hạn mức. Trong trường hợp này, việc nộp thuế không phải là
căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích
đất lấn, chiếm.

2.2.6. Chế độ miễn, giảm thuế SDĐ phi nông nghiệp

- Trường hợp vừa được miễn vừa được giảm thì được miễn.

36
- Trường hợp được hưởng hai chế độ giảm thuế trở lên thì được miễn;

- Chỉ được miễn/giảm thuế tại 01 nơi do người nộp thuế chọn.

- Người nộp thuế có nhiều dự án được miễn giảm thuế thì thực hiện miễn giảm
theo từng dự án đầu tư.

2.3. PHÁP LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN

2.3.1. Khái niệm:

Thuế tài nguyên là loại thuế điều tiết vào hành vi khai thác hợp pháp tài nguyên
thiên nhiên của các cá nhân, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam.

2.3.2. Đối tượng chịu thuế tài nguyên

Bao gồm các loại tài nguyên thiên nhiên của quốc gia trong phạm vi đất liền, hải
đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Luật thuế tài
nguyên quy định.

2.3.3. Người nộp thuế tài nguyên

Là tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác hợp pháp tài nguyên thiên nhiên thuộc đối
tượng chịu thuế tài nguyên.

2.3.4. Căn cứ tính thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên = Sản lượng tài nguyên tính thuế * Giá tính thuế * Thuế suất

Trong đó:

- Sản lượng tài nguyên tính thuế: là số lượng/trọng lượng/khối lượng tài nguyên
thực tế khai thác trong kỳ tính thuế (trừ một số trường hợp đặc biệt).

- Giá tính thuế: giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Thuế suất: do UBTVQH quy định cụ thể cho từng loại tài nguyên chịu thuế theo
khung thuế suất thuế tài nguyên áp dụng với từng loại tài nguyên được Quốc Hội quy
định trong Luật thuế tài nguyên.

2.3.5. Chế độ miễn, giảm thuế tài nguyên

37
Được xây dựng nhằm định hướng khai thác, tránh lãng phí và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên.

 Tài liệu bắt buộc phải đọc khi học Chương 4:


- Chương 4, Giáo trình Luật Thuế, Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB Hồng
Đức, 2016.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên; Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
 Phân bổ thời lượng và nội dung Chương 4:

Lý thuyết (1 tiết):

o Giới thiệu phần chung với những đặc trưng của pháp luật thuế thu vào hành vi sử
dụng tài sản của nhà nước. Lưu ý những điểm pháp lý chịu sự chi phối của tính chất sở
hữu như: giá trị tính thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm và những trường hợp không
chịu/nộp thuế. Luận bàn về khả năng sáp nhập, mở rộng, thay đổi, hình thành mới của
các sắc thuế này.

o Tập trung vào nội dung: Vấn đề xác định nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp đất
đang tranh chấp, cho thuê đất. Xác định một số nội dung đặc thù so với các sắc thuế
khác vì đây là những sắc thuế thu vào hành vi sử dụng một số tài sản của nhà nước. Làm
rõ tính đặc thù của cơ chế đăng ký, khai thuế của các sắc thuế này.

Thảo luận (02 tiết): Mức độ ảnh hưởng của các sắc thuế này, quyền và nghĩa vụ của
đối tượng nộp thuế thu vào hành vi sử dụng tài sản của nhà nước, vấn đề quản lý nhà
nước đối với thuế thu vào hành vi sử dụng tài sản của nhà nước, xác lập những điều kiện
pháp lý để đảm bảo quyền lợi của đối tượng nộp thuế, hạn chế tình trạng trốn/tránh thuế.

Tự học: tìm hiểu những quy phạm pháp luật có liên quan, nội dung pháp lý cần khai
thác để vận dụng trong các trường hợp cụ thể: chuyển quyền sở hữu tài sản gắn hoặc
không gắn với đất, chia tài sản ly hôn, khai thác một loại tài nguyên cụ thể và các vấn đề
liên quan đến xác lập giao dịch hợp pháp.

CHƯƠNG V

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT THUẾ

38
1. XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

1.1 Khái niệm

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là hoạt động cưỡng chế mang
tính quyền lực của Nhà nước phát sinh khi có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế.

Đặc điểm:

- Quyết định hành chính là cơ sở làm phát sinh trách nhiệm hành chính trong lĩnh
vực thuế.
- Hành vi vi phạm hành chính là cơ sở ra quyết định xử phạt.
- Hành vi vi phạm này phải chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.2 Nguyên tắc xử phạt

- Nguyên tắc đảm bảo về mặt thẩm quyền

- Nguyên tắc đảm bảo đúng tính chất của hành vi vi phạm

- Nguyên tắc đảm bảo về thời hiệu xử phạt

1.3 Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

- Vi phạm các thủ tục thuế.

- Chậm nộp tiền thuế.

- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.

- Trốn thuế, gian lận thuế.

1.4 Hình thức xử phạt

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính, …

39
1.5 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế là:

- Cơ quan thuế các cấp.

- Cơ quan Hải quan.

- Ủy ban nhân dân các cấp.

2. XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT THUẾ

2.1 Phạm vi áp dụng

Vi phạm hình sự về thuế là hành vi trái pháp luật hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý xâm hại đến các lợi ích phát sinh từ quan hệ thu,
nộp thuế được luật hình sự bảo vệ.

Việc xử lý hình sự chỉ áp dụng cho cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thuế
nghiêm trọng, được quy định tại Bộ Luật Hình sự.

2.2 Đặc điểm

- Xử lý hình sự trong lĩnh vực thuế chỉ áp dụng đối với cá nhân có HVVP.
- HVVP hình sự về thuế là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Chế tài đối với HVVP hình sự vế thuế là hình phạt được quy định trong Bộ luật
Hình sự.
- Toà án là cơ quan có thẩm quyền phán quyết HVVP trong lĩnh vực thuế của cá
nhân là tội phạm.
- Việc xử lý đối với HVVP hình sự về thuế phải tuân thủ trình tự, thủ tục chặt chẽ
được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự.

2.3 Các hành vi phạm tội hình sự trong lĩnh vực thuế.

 Tài liệu bắt buộc phải đọc khi học Chương 5:


- Chương 5, Giáo trình Luật Thuế, Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB Hồng
Đức, 2016.
- Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế.
 Phân bổ thời lượng và nội dung Chương 5:
40
Lý thuyết (1 tiết):

- Giới thiệu các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế; cách thức xác định
thời hiệu xử phạt. Luận giải quy định của pháp luật về thời điểm xác định hành vi trốn
thuế hoàn thành. Xác định mối liên hệ giữa quy định xử phạt vi phạm pháp luật thuế và
pháp luật về kế toán, kiểm toán.

- Phân biệt hành vi trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu; mức độ và tính chất nguy
hiểm của các hành vi này. Thái độ ứng xử của nhà nước đối với các hành vi này.

Tự học: So sánh hành vi vi phạm hành chính về thuế với các loại vi phạm khác; Các
dấu hiệu để nhận diện hành vi vi phạm pháp luật thuế; Xu hướng phát triển của các hành
vi này và biện pháp phòng, tránh, ngăn ngừa vi phạm hành chính về thuế.

PHẦN 2: TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn bản quy phạm pháp luật:

PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ – DỊCH VỤ

Văn bản thuế xuất nhập khẩu:

1. Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu (số 107/2016/QH13) ngày 06/4/2016 có hiệu
lực từ ngày 01/9/2016.
2. Nghị Định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị Định
134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Nghị định 53/2021/NĐ – CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len giai đoạn 2021 -
2022 
5. Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế
nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

41
6. Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế
hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
7. Nghị Định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
Định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập
khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị Định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 122/2016/NĐ-CP.
8. Nghị Định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 về kinh doanh hàng miễn thuế.
9. Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
10. Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 quy định về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
11. Văn bản hợp nhất 21/VBHN-BTC ngày 23/04/2020 hợp nhất Thông tư quy định về
trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. (Văn bản này hợp nhất
Thông tư 39/2015/TT-BTC, Thông tư 60/2019/TT-BTC và một số văn bản khác có
quy định liên quan đến việc xác định hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu).
12. Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
13. Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, số 05/2017/QH14 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018).
14. Công văn 2687/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Cục Thuế xuất
nhập khẩu ngày 01/6/2021 về việc thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
15. Công văn 5529/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, ngày 24/11/2021
về việc xử lý vướng mắc Nghị định số 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Văn bản thuế tiêu thụ đặc biệt:

1. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, ngày 14/11/2008.

42
2. Luật số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực từ 01/01/2016.
3. Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế, ngày 06/4/2016, có hiệu lực từ
01/07/2016.
4. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11/01/2022 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự
5. Văn bản hợp nhất số 02/VBNH-VPQH ngày 28/04/2016 về Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt.
6. Nghị định 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi bằng Nghị định
100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016).
7. Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật
thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế, (Luật số 106/2016/QH13) ngày 06/4/2016.
8. Nghị Định 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ
108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
9. Thông tư 195/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định
108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
10. Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-
CP ngày 01/07/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý
thuế, (Luật số 106/2016/QH13) ngày 06/4/2016.
11. Thông tư 20/2017/TT-BTC ngày 06/03/2017 sửa đổi, bổ sung Thông tư
195/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định

43
108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Văn bản thuế giá trị gia tăng:

1. Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, (có hiệu lực từ
01/01/2009).
2. Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
gia trị gia tăng, (có hiệu lực từ ngày 01/ 01/ 2014).
3. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
thuế, (có hiệu lực từ 01/01/2015).
4. Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế, (có hiệu lực từ 01/07/2016).
5. Văn bản hợp nhất số 0/VBNH-VPQH ngày 28/04/2016 về Luật thuế
giá trị gia tăng.
6. Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (Sửa đổi bằng
91/2014/NĐ-CP, Nghị định 12/2015/ND-CP, Nghị định 100/2016/ND-CP).
7. Nghị Định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị Định về thuế, (phần về thuế GTGT).
8. Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật
thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế, (Luật số 106/2016/QH13) ngày 06/4/2016.
9. Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về việc hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/20113 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng.
10. Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý
thuế tại Nghị Định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị Định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của

44
Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
11. Thông tư 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 sửa đổi, bổ sung Khoản 11 Điều 10
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá
trị gia tăng và Nghị Định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC  ngày 27/02/2015.
12. Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-
CP ngày 01/07/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản
lý thuế, (Luật số 106/2016/QH13) ngày 06/4/2016.
13. Thông tư 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản
lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
14. Thông tư 31/2017/TT-BTC ngày ngày 18/04/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
15. Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BTC ngày 9/5/2018 hướng dẫn về quản lý hoàn
thuế giá trị gia tăng.
16. Nghị Định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn chứng từ, có
hiệu lực từ 01/7/2022.
17. Nghị Định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, hoá đơn, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020.
18. Nghị Định 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, còn hiệu lực đến ngày 30/6/2022.
19. Nghị Định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị Định 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, còn hiệu lực đến ngày 30/6/2022.
20. Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ, còn hiệu lực đến ngày 30/6/2022.
21. Nghị Định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

45
22. Nghị Định 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
Định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy dịnh về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
23. Nghị Định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hoá đơn.
24. Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội

Văn bản thuế bảo vệ môi trường:

1. Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010 (có hiệu lực từ 01/01/2012).
2. Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 về Biểu thuế bảo vệ môi trường,
có hiệu lực từ 01/01/2019.
3. Nghị Quyết 1148/2020/UBTVQH14 ngày 21/12/2020 sửa đổi Biểu thuế Bảo vệ môi
trường quy định tại Nghị Quyết 579/2018/UBTVQH14.
4. Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ 01/01/2012).
5. Nghị định 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 sửa đổi, bổ sung Nghị định 67/2011/NĐ-
CP ngày 8/8/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ 15/11/2012).
6. Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định
67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế bảo vệ môi trường.
7. Thông tư 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định
67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế bảo vệ môi trường.

PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO THU NHẬP


Văn bản thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (số 14/2008/QH12) ngày 03/06/2008 (chính thức
có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2009).
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (số
32/2013/QH13) ngày 19/6/2013.
46
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế, ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ
01/01/2015.
4. Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 về Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
5. Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Nghị Định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị Định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15/11/ 2014 và riêng quy định
tại Điều 1 Nghị Định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014.
7. Nghị Định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị Định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01/ 01/2015.
8. Nghị Định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị Định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về thuế GTGT, thuế TTĐB
và quản lý thuế; và Nghị Định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 hướng dẫn thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014, có hiệu lực
kể từ ngày 01/ 02/2018.
9. Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BTC ngày 7/5/2018 hợp nhất các Nghị Định hướng
dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
10. Nghị Định 44/2021/NĐ-CP ngày 31/03/2021 hướng dẫn thực hiện về chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ,
tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.
11. Nghị Định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 quy định về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
12. Nghị Định 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 hướng dẫn Nghị Quyết
116/2020/QH14 về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.
13. Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi
hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

47
14. Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/8/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị Định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị Định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014.
15. Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính.

16. Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 vghị quyết 43/2022/QH15 ngày
11/01/2022 2013 của Bộ Tài chính Thông tnh phủ và sửa đổi, bổ .

Văn bản thuế thu nhập cá nhân:

1. Luật thuế thu nhập cá nhân (số 04/2007/QH12) ngày 21/11/2007 (chính thức có hiệu
lực từ 01 tháng 01 năm 2009).
2. Luật số 12/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
ngày 22/11/2012 có hiệu lực từ 01/7/2013.
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế, ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ
01/01/2015.
4. Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH ngày 11/12/2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập
cá nhân.
5. Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 về điều chỉnh mức giảm trừ gia
cảnh của thuế thu nhập cá nhân, áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.
6. Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân (Sửa đổi bằng Nghị định 91/2014 và Nghị định 12/2015).
7. Nghị Định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị Định quy định về thuế.
8. Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
Định về thuế.

48
9. Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC ngày 26/5/2015 hợp nhất các Nghị Định quy định
chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
10. Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
11. Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và
thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện
một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị Định
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị Định
về thuế.
(Phần quy định về thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động
kinh doanh tại Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hết hiệu lực thi hành).
12. Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế GTGT, thuế thu nhập cá
nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO VIỆC SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC


MỘT SỐ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Văn bản thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

1. Luật số 48/2010/QH12 về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17 tháng 06 năm
2010, chính thức có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2012.
2. Nghị định 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
3. Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.

Văn bản thuế sử dụng đất nông nghiệp:

1. Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/07/1993

49
2. Nghị định số 74/1993/NĐ-CP ngày 25/10/1993 qui định chi tiết thi hành Luật Thuế
sử dụng đất nông nghiệp
3. Thông tư số 89/BTC của Bộ Tài chính ngày 09/11/1993 hướng dẫn thi hành Nghị
định 74/1993/NĐ-CP.
4. Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/12/2010 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
5. Nghị Quyết 28/2016/QH14 ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
6. Nghị quyết 107/2020/QH14 ngày 10/06/2020 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng
đât nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/12/2010 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị Quyết 28/2016/QH14 ngày
11/11/2016.

Văn bản thuế tài nguyên:


1. Luật số 45/2009/QH12 về thuế tài nguyên ngày 25/1/2009.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ
01/01/2015, (phần thuế tài nguyên).
3. Nghị Quyết số 1084/2015/UBTVQH13 của UBTVQH ngày 10/12/2015 về việc ban
hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên, có hiệu lực từ 01/07/2016.
4. Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
Định về thuế.
5. Nghị Định 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên.
6. Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 hướng dẫn về thuế tài nguyên, có hiệu
lực từ 20/11/2015.
7. Thông tư 174/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 điều 6 thông tư số
152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của bộ tài chính hướng dẫn về thuế
tài nguyên.
8. Thông tư 12/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 7 thông tư số
152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 hướng dẫn về thuế tài nguyên.
9. Thông tư 44/2017/TT-BTC ngày 12/05/2017 quy định về khung giá tính thuế tài
nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau.
50
10. Thông tư 05/2020/TT-BTC ngày 20/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 quy định về khung giá tính thuế tài
nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau.

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ


1. Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019. (Luật quản lý thuế 2019 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020; riêng phần quy định về hóa đơn, chứng từ điện
tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022).

2. Luật xử lý vi phạm hành chính của Quốc hội, số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.

3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính số
67/2020/QH14 ngày 13/11/2020.

4. Nghị Định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế 2019.

5. Nghị Định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, hoá đơn, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020.

6. Nghị Định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

7. Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế.

8. Thông tư 10/2021/TT-BTC ngày 26/01/2021 hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế.

9. Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/03/2021 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh
vực thuế.

10. Thông tư 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế.

2. Giáo trình, sách chuyên khảo, tạp chí:

 Giáo trình Luật Thuế, Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức, 2019.

51
 Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an Nhân dân,
2015.

 Giáo trình Thuế, Đại học Kinh tế TP. HCM, NXB Thống Kê, 2014.

 Giáo trình quản lý Thuế, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống Kê 2014.

 Giáo trình Thuế, Học viện Tài chính, NXB Tài chính, 2013.

 Nhập môn Luật Thuế đại cương và lý thuyết Thuế, Michel Bouvier, NXB Chính
trị quốc gia, 2005.

 Principles of tax law, Sweet & Maxwell, London 2012, 3 rd Edition. ISBN
9780414023000.

 Coparative Income Taxation, Principal Author: Hug J Ault, Kluwer Law


International, The Netherlands, 2010. ISBN 9780735590120.

 The International Taxation System, Andrew Lymer & Jonh Hasseldine, Kluwer
Law International, The Netherlands, 2002. ISBN 1-4020-1757-4.

 Taxation: An Interdisciplinary Approach to Research, Margaret Lamb, Margaret


Anne Lamb, Andrew Lymer, Judith Freedman, Simon James, Oxford University Press,
2005. ISBN 0199242933.

 International Tax Glossary, Susan M.Lyons, IBFD Publication BV, 2009. ISBN
9789087220570.

 Tạp chí Thuế Nhà nước;

 Tạp chí Tài chính;

 Tạp chí Hải quan.

 Asea – Pacific Tax Bulletin

 Bulletin for International Taxation.

3. Các vụ việc thực tế:


1. Phân tích, bình luận về vụ việc truy thu thuế nhập khẩu ở công ty sản xuất ôtô
Toyota, Ford (Cung cấp dữ liệu được tóm tắt).

52
2. Phân tích, bình luận về vụ việc bị truy thu thuế TTĐB và thuế GTGT đối với đại
lý độc quyền bán hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB (dữ liệu tóm tắt).
3. Phân tích, bình luận vụ việc vi phạm về thủ tục thuế (cung cấp quyết định xử phạt
và các giải trình liên quan).
4. Thực hiện yêu cầu tư vấn pháp luật thuế. (Tiếp cận các yêu cầu tư vấn thực tế và
sinh viên thực hành viết bản tư vấn phù hợp).
5. Phân tích, bình luận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp từ một số
vụ việc có công văn trả lời của cơ quan thuế (Cung cấp tài liệu liên quan).
6. Phân tích, bình luận ưu đãi thuế mà đối tượng nộp thuế được hưởng thông qua
những trường hợp có công văn trả lời của cơ quan thuế (cung cấp tài liệu liên quan).
7. Xem xét tình huống xác định nghĩa vụ thuế thu nhập của người lao động và trách
nhiệm của người trả thu nhập trong vụ việc tranh chấp lao động tại công ty có vốn đầu tư
nước ngoài (Cung cấp hồ sơ vụ việc).
8. Xem xét vụ việc trốn thuế theo hồ sơ vụ việc được tóm tắt (Vinataba-Bat)
9. Xem xét kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan chức năng yêu cầu
Sabeco (Công ty Bia rượu nước giải khát Sài Gòn) nộp bổ sung 408 tỷ đồng tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt.
10. Giải thích mục đích của vụ việc xuất khẩu khống rượu sang thị trường Lào của
Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội (Halico).
11. Phân tích, bình luận vụ việc truy thu thuế đối với Công ty điện máy Nguyễn Kim
12. Phân tích, bình luận về vấn đề tính thuế thu nhập cá nhân đối thu nhập từ tiền
thưởng do các tổ chức, cá nhân trao tặng các tuyển thủ đội bóng U23 Việt Nam
13. Phân tích, bình luận về tranh chấp liên quan đến việc truy thu thuế giữa Cục thuế
Tp.HCM và công ty Uber B.V (Hà Lan)

4. Các websites cung cấp thông tin về thuế:

- Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn.

- Viện nghiên cứu khoa học pháp lý: www.ilr-moj.ac.vn

- Tổng cục Hải quan: www.customs.gov.vn

- Tổng cục Thuế : www.gdt.gov.vn

- Cục Thuế TP.HCM: www.hcmtax.gov.vn

53
- Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật: www.luatvietnam.com.vn

5. Các bản án về khiếu kiện, khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực thuế:
5.1 Bản án 488/2018/HC-PT ngày 23/07/2019 về khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực thuế

- Cấp xét xử: Phúc thẩm

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

- Trích dẫn nội dung: “Ngày 11/3/2017, Doanh nghiệp tư nhân Đặng L (gọi tắt là DNTN
Đặng L) nhận được kết luận thanh tra số 374/KL-CT ngày 10/3/2017 của Cục trưởng
Cục thuế tỉnh Cà Mau và Quyết định số 272/QĐ- CT ngày 10/3/2017 của Cục trưởng
Cục thuế tỉnh Cà Mau về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, theo kết luận thanh
tra thuế và Quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế đã buộc DNTN Đặng L nộp
tiền truy tiền thuế, phạt hành chính về thuế, tiền chậm nộp tiền thuế là 4.710.732.105
đồng.”

5.2 Bản án 119/2019/HC -PT  ngày 26/03/2019 về khởi kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực thuế thuộc trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

- Cấp xét xử: Phúc thẩm

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

- Trích dẫn nội dung: “Năm 2015, Công ty Cổ phần H gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước đến Cục Thuế tỉnh An Giang. Sau khi nhận hồ sơ đề nghị hoàn
trả, ngày 03/9/2015 Cục Thuế tỉnh An Giang tiến hành kiểm tra trước hoàn thuế tại Công
ty Cổ phần H. Ngày 21/9/2015, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh An Giang ban hành Quyết
định số 2139/QĐ-CT về việc xử lý vi phạm hành chính về thuế qua kiểm tra việc chấp
hành pháp luật thuế tại Công ty Cổ phần H trong đó: Công ty CP H không được hoàn
thuế mà còn bị truy thu thuế GTGT là 461.501.095 đồng, phạt tiền khai sai là 92.300.219
đồng, tiền chậm nộp là 77.301.433 đồng (tổng số tiền phạt và truy thu thuế GTGT là

54
631.102.747 đồng); đồng thời Cục thuế có thông báo số 2143/TB-CT ngày 22/9/2015 về
việc không được hoàn số thuế GTGT 1.250.405.258 đồng.”

5.3 Bản án 13/2019/HC -ST  ngày 12/09/2019 về khiếu kiện quyết định hành chính
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực thuế

- Cấp xét xử: Sơ thẩm

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu

- Trích dẫn nội dung: “Ông V giao dịch mua bán thẻ cào điện thoại với các cửa hàng
điện thoại di động từ thời điểm năm 2011 – 2013 nên theo quy định tại khoản 2 Điều
110 Luật Quản lý thuế 2006 thì: “Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời
hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện”. Do đó, tính đến
năm 2019 thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với ông V đã hết. Tuy
nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 65; khoản 2 Điều 66 Luật XLVPHC 2012;
khoản 3 Điều 110 Luật quản lý thuế; khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định số
129/2013/NĐ-CPngày 16/10/2013 của Chính phủ thì ông V vẫn phải khắc phục hậu quả
là nộp đủ số tiền thuế trốn vào Ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật.”

5.4 Bản án 194/2019/HC-PT  ngày 20/08/2019 về khiếu kiện quyết định hành chính
xử lý vi phạm thuế

- Cấp xét xử: Phúc thẩm

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội

- Trích dẫn nội dung: “Cục thuế tỉnh H cho rằng Công ty G chỉ thực hiện dịch vụ và giao
lại toàn bộ các công việc, hạng mục xây dựng cho 10 nhà thầu phụ để áp mức thuế
TNDN 5% là không đúng. Vì thực tế, Công ty G vừa giao thầu xây dựng cho các nhà
thầu phụ vừa trực tiếp thực hiện việc xây dựng thể hiện bằng việc Công ty đã thuê nhân
công làm trực tiếp, đưa chuyên gia đến giám sát, thiết kế toàn bộ các công việc của nhà
thầu phụ nên Công ty không thể giao lại toàn bộ các công việc cho nhà thầu phụ được.”

55
5.5. Bản án 86/2018/HC-ST  ngày 26/11/2018 về kiện quyết định hành chính trong
lĩnh vực thuế

- Cấp xét xử: Sơ thẩm

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

- Trích dẫn nội dung: “Cơ quan Kiểm toán nhà nước kiểm tra Công ty T đã phát hiện từ
năm 2013 trở đi Công ty T hưởng thuế suất ưu đãi 15% là không đúng theo quy định
tại Thông tư 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính (Gọi là Thông tư số
98). Kể từ năm 2013 trở đi thì phải tính thuế suất phổ thông với Công ty T. Cơ quan
Kiểm toán đề nghị Cục thuế tỉnh B xử lý vi phạm về thuế đối với Công ty T.”

5.6 Bản án 388/2019/HC-PT ngày 08/05/2019 về khiếu kiện quyết định hành chính
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế

- Cấp xét xử: Phúc thẩm

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

- Trích dẫn nội dung: “Trên cơ sở thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế tại Hợp tác xã cho
thời kỳ năm 1999, 2000, 2001, 2002 Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện H ban hành
Quyết định số 107 truy thu và phạt tổng cộng 1.370.866.077 đồng đối với Hợp tác xã.
Ngày 30/01/2004, Hợp tác xã có Văn bản số 17/HTX gửi Chi cục trưởng Chi cục thuế
huyện H đề nghị xem xét Quyết định số 107. Ngày 22/3/2004, Chi cục thuế huyện H có
Quyết định số 374, theo đó không công nhận nội dung cứu xét đối với Hợp tác xã và đề
nghị Hợp tác xã chấp hành Quyết định số 107 và Hợp tác xã không khiếu nại gì theo quy
định của pháp luật.”

5.7 Bản án 60/2018/HC-PT ngày 10/04/2018 về kiện quyết định hành chính trong
lĩnh vực thuế

- Cấp xét xử: Phúc thẩm

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

56
- Trích dẫn nội dung: “Công ty T thành lập vào năm 2002, đến năm 2005 Công ty bắt
đầu phát sinh thu nhập chịu thuế về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,
năm 2006 phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đầu 2007, Công ty kê khai thuế với Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời ngày
28/3/2007 Công ty có Tờ trình số 01 gửi Cục thuế tỉnh xin miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong hai năm (2006, 2007) và giảm 50% cho hai năm (2008, 2009)…. Ngày
05/8/2008 và 03/9/2008, Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra hoạt động báo cáo thuế của
Công ty và kết luận Công ty có những sai phạm về thuế, cụ thể kết luận việc Công ty tự
miễn thuế trong năm 2006, 2007 là sai nên đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm.”

5.8 Bản án 29/2017/HC-ST  ngày 22/08/2017 về kiện quyết định xử phạt vi phạm


hành chính thuế

- Cấp xét xử: Sơ thẩm

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

- Trích dẫn nội dung: “các khoản ưu đãi công ty được hưởng đối với dự án trên bao gồm:
Được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là 15%; được miễn 04 năm,
giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư
mang lại; Được kéo dài thời gian miễn thuế TNDN thêm hai năm và giảm 50% thêm 02
năm; doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 10 của Luật Thuế TNDN; … Năm 2003, dự án của công ty hoàn thành và đưa vào
hoạt động. Hàng năm công ty đã thực hiện việc kê khai và quyết toán thuế cơ bản đúng
quy định của pháp luật.”

PHẦN 3: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


1. Câu hỏi

Chương 1:

1. Nêu khái niệm và đặc điểm của thuế? Qua đó phân biệt thuế với khoản thu phí và
lệ phí của Nhà nước?
2. Trình bày các cách thức phân loại thuế? Nêu rõ ý nghĩa của từng cách thức phân
loại thuế trong việc ban hành và thực thi các loại thuế trong thực tiễn?

57
3. Phân biệt thuế trực thu và thuế gián thu? Xác định xu hương sử dụng thuế trực
thu, thuế gián thu?
4. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của thuế trực thu và thuế gián thu? Làm thế nào
để hạn chế được nhược điểm của thuế trực thu và thuế gián thu trong quá trình ban hành
và tổ chức thực thi pháp luật thuế?
5. Nêu các yếu tố cấu thành một sắc thuế? Xác định yếu tố nào bắt buộc phải có, yếu
tố nào là tuỳ nghi trong nội dung của một sắc thuế? Giải thích rõ lý do tại sao?
6. Trình bày khái quát về căn cứ tính thuế của thuế trực thu và thuế gián thu?
7. Phân biệt các khái niệm đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, người nộp thuế,
người chịu thuế?
8. Phân biệt các khái niệm đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối
tượng hưởng thuế suất 0%?
9. Phân biệt khái niệm miễn thuế và giảm thuế? Ý nghĩa của quy định miễn thuế,
giảm thuế trong các đạo luật thuế?
10. So sánh giảm thuế theo chế độ miễn giảm thuế và giảm thuế do giảm thuế suất?
11. Khi nào được coi là trùng thuế? Nêu các giải pháp nhằm tránh hiện tượng trùng
thuế?
12. Phân biệt hiện tượng “thuế chồng thuế” và hiện tượng “thuế trùng thuế”? Trình
bày hệ quả của các hiện tượng này?
13. Truy thu thuế là gì? Có phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từ hành
vi vi phạm pháp luật thuế không? Tại sao?
14. Nêu các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật thuế? Trình bày về quyền và
nghĩa vụ của từng nhóm chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật thuế?
15. Xác định địa vị pháp lý của đại lý thuế trong quan hệ pháp luật thuế? Đánh giá về
xu hướng phát triển của đại lý thuế?
16. Trình bày cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh giữa đối tượng nộp thuế và
đại lý thuế? Nêu rõ cơ sở pháp lý?
17. Việc thực hiện các Hiệp định tự do thương mại thế hệ mới của Việt Nam
(CPTPP, EVFTA) tác động như thế nào đến Hệ thống pháp luật thuế nội địa? Cho ví dụ
để chứng minh?

Chương 2:

58
1. Tại sao thuế XK – thuế NK không điều tiết vào hành vi XK – NK dịch vụ qua
biên giới Việt Nam?
2. Phân biệt hệ quả pháp lý của trường hợp không chịu thuế XK- thuế NK và trường
hợp miễn thuế XK- thuế NK?
3. Thế nào là xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ? So sánh phương thức xuất khẩu-nhập
khẩu tại chỗ và phương thức xuất khẩu-nhập khẩu hàng hóa truyền thống? Nghĩa vụ thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong hai trường hợp này là giống nhau hay khác nhau? Tại
sao?
4. Trình bày căn cứ xác định người nộp thuế XK – thuế NK?
5. Nêu sự khác nhau cơ bản trong việc xác định thuế suất thuế nhập khẩu và thuế
suất thuế xuất khẩu? Yếu tố nào đóng vai trò quyết định trong việc việc xác định thuế
suất thuế xuất khẩu; thuế suất thuế nhập khẩu trong từng trường hợp cụ thể?
6. Thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống trợ cấp áp dụng trong những trường
hợp nào? Quy định này có áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu không? Tại sao?
7. Phân tích vai trò của các loại thuế nhập khẩu bổ sung trong việc bảo vệ nền kinh
tế nội địa? Thực trạng áp dụng các loại thuế nhập khẩu bổ sung ở Việt Nam hiện nay?
8. Ý nghĩa của việc xác định trị giá hải quan để tính thuế nhập khẩu và việc xác định
giá để áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu khác nhau như thế
nào?
9. Nêu thời điểm xác định trị giá hải quan? Ý nghĩa của quy định này?
10. Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng thuế suất thông thường có phải là một biện pháp
trừng phạt về thuế không? Tại sao?
11. Tại sao Việt Nam vẫn duy trì thuế xuất khẩu, mặc dù thuế suất thuế xuất khẩu đối
với đa số mặt hàng xuất khẩu hiện nay là 0%?
12. Có mấy loại thuế suất thuế nhập khẩu? Tại sao cùng một chủng loại hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam từ các quốc gia khác nhau thì thuế suất thuế nhập khẩu lại khác
nhau?
13. Thế nào là hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan? Trình bày xu hướng phát
triển của hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan hiện nay ở Việt Nam?
14. Khu phi thuế quan là gì? Cho ví dụ? So sánh nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nội
địa và doanh nghiệp khu phi thuế quan khi xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa?

59
15. Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với khu phi thuế quan và
thị trường nội địa khác nhau như thế nào? Giải thích tại sao lại có sự khác biệt đó?
16. Những trường hợp nào được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? Tại sao các
trường hợp đó được quy định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà không qui định là
trường hợp không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu dù hệ quả pháp lý của cả hai
trường hợp là đều không phải nộp tiền thuế cho Nhà nước?
17. Hàng hoá trong danh mục chịu thuế TTĐB được sản xuất để xuất khẩu có phải
chịu thuế TTĐB không? Tại sao?
18. Nêu đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Tại sao pháp luật quy
định những trường hợp này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
19. Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB và
nguyên liệu này cũng là đối tượng chịu thuế TTĐB thì khi tính thuế TTĐB đối với hàng
hoá được sản xuất có được khấu trừ phần thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nguyên
liệu hay không? Tại sao?
20. Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt do cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì có phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt không? Tại sao?
21. Tại sao ô tô dưới 24 chỗ ngồi do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu
vẫn phải chịu thuế TTĐB?
22. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Theo anh (chị) điều này
có mâu thuẫn với Điều 2 Luật Thuế GTGT qui định: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng” không?
23. Điều tiết thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có ý nghĩa khác biệt như thế nào so
với việc dùng thuế nhập khẩu để điều tiết hàng nhập khẩu?
24. Mức thuế suất thuế GTGT hiện hành được quy định như thế nào? Ý nghĩa của
mức thuế suất thuế GTGT là 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?
25. Việc phân chia thuế suất thuế GTGT thành 3 mức 0%; 5%; 10% được dựa trên cơ
sở nào? Phân tích ưu điểm, nhược điểm của cơ chế đa thuế suất (3 mức thuế suất) của
thuế GTGT?
26. Trường hợp cơ sở kinh doanh không sử dụng hóa đơn, chứng từ thì có phải nộp
thuế giá trị gia tăng không? Nếu có thì nộp theo phương pháp nào?

60
27. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh nhưng không phát
sinh doanh thu trong kỳ tính thuế thì có phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế GTGT
không? Tại sao?
28. Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra khi nào? Nêu hệ quả pháp lý
của hiện tượng này?
29. Phân biệt đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng không chịu GTGT, và đối tượng
được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0%?
30. Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan có bị điều tiết bởi thuế GTGT không? Tại sao?
31. Hiện tượng thuế trùng thuế có thể xảy ra trong thuế GTGT hay không? Tại sao?
32. Trình bày khái quát các phương pháp tính thuế GTGT? (Đối tượng áp dụng, cách
thức tính thuế GTGT phải nộp theo từng phương pháp, ưu và nhược điểm của từng
phương pháp?)
33. Nêu rõ các loại hóa đơn được sử dụng tương ứng với từng phương pháp tính thuế
GTGT? Trường hợp kinh doanh hoàn toàn không có hóa đơn, chứng từ có phải nộp thuế
GTGT không? Tại sao?
34. Bằng những kiến thức đã học, anh (chị) hãy giải thích tại sao có tình trạng mua
bán hóa đơn giá trị gia tăng? Trình bày các giải pháp khắc phục hiện tượng này?
35. Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chủ
thể nào phải chịu thuế GTGT đầu vào (nếu có)? Điều này có làm thay đổi bản chất của
thuế GTGT là loại thuế gián thu không?
36. Cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không sử dụng hóa đơn thường xuyên mà
chỉ cấp hóa đơn cho khách hàng trong trường hợp có yêu cầu. Hãy cho biết hóa đơn do
cá nhân kinh doanh cấp cho khách hàng là loại hóa đơn gì? Tại sao? Trình bày cách thức
xác định thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh nay phải nộp?

37. Thuế Giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho kinh
doanh hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế có được khấu trừ toàn bộ không? Tại sao?
38. Thuế bảo vệ môi trường có phait chỉ điều tiết vào hành vi sản xuất hàng hóa
thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường? Tại sao?

39. Xác định đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế BVMT?

61
40. Trình bày vai trò của thuế BVMT và cách thức mà thuế BVMT vận hành nhằm
đạt được vai trò của nó? Đánh giá về hiệu quả thực tế trong việc thực hiện các vai trò
của thuế BVMT?
41. Trình bày căn cứ tính thuế BVMT?
42. Nêu nguyên tắc xác định mức thuế suất của thuế BVMT? Tại sao thuế BVMT lại
sử dụng thuế suất bằng số tuyệt đối (thuế tuyệt đối) trong việc điều tiết thuế?
43. Theo anh (chị) đối tượng chịu thuế BVMT có thể trùng với đối tượng chịu thuế
TTĐB không? Tại sao? Trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT
đồng thời là đối tượng chịu thuế TTĐB thì có xảy ra hiện tượng trùng thuế không? Tại
sao?
44. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, khi nhập khẩu có thể làm phát sinh những
nghĩa vụ thuế nào? Việc điều tiết nhiều sắc thuế khác nhau trong trường hợp này có bị
xem là trùng thuế không? Tại sao?
45. Xác định các nghĩa vụ thuế phát sinh khi nhập khẩu các loại ô tô bao gồm: i) ô tô
tải; ii) ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi; iii) ô tô chở người từ 24 chỗ ngồi trở lên khi
nhập khẩu vào khu phi thuế quan và nhập khẩu vào thị trường nội địa?
46. Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ASEAN Trade In Goods Agreement,
viết tắt là Hiệp định ATIGA) là gì? Hãy trình bày những tác động của Hiệp định ATIGA
đến pháp luật thuế hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam?

Chương 3:

1. Thuế thu nhập là gì? Phân tích các ưu và nhược điểm của thuế thu vào thu nhập?
2. Nêu và phân tích các điều kiện để xác định một chủ thể là đối tượng nộp thuế
TNDN?
3. Tổ chức không phải là doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động kinh doanh có phải
là đối tượng nộp thuế TNDN không? Tại sao?
4. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh có phải là đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp không? Tại sao?
5. So sánh nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam?
6. Thế nào là “thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”, “thu
nhập khác” (Điều 3 Luật thuế TNDN)? Tại sao các khoản “thu nhập khác” của doanh

62
nghiệp, không phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp cũng phải chịu thuế TNDN?
7. Phân biệt khái niệm “thu nhập chịu thuế” và “thu nhập tính thuế” trong thuế
TNDN? Cho ví dụ cụ thể?
8. Xác định các khoản chi phí được trừ và các khoản chi phí không được trừ khi tính
thu nhập chịu thuế TNDN? Điều kiện để xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu
thuế TNDN?
9. Trường hợp một khoản chi không thỏa mãn điều kiện được trừ khi tính thuế
TNDN thì doanh nghiệp có được chi không? Tại sao?
10. Trình bày điều kiện trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp?
11. Phân tích quy định chuyển lỗ và ý nghĩa của quy định này trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế TNDN?
12. So sánh nghĩa vụ thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của các doanh
nghiệp và các cá nhân kinh doanh?
13. Tại sao doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNDN riêng với thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản? (Tách bạch với các khoản thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp)?
14. Phân tích các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN? Ý nghĩa pháp lý của quy
định này?
15. Một doanh nghiệp có các nghĩa vụ thuế sau với Nhà nước: thuế xuất khẩu-thuế
nhập khẩu; thuế GTGT; thuế TTĐB; Thuế TNDN. Trình bày quy trình doanh nghiệp
tiến hành đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế của các loại thuế này?
16. Phân tích vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu và tác động của xu hướng
này?
17. Tại sao quản lý thuế TNCN mang tính phức tạp nhất so với việc quản lý các loại
thuế khác?
18. Có sự phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế TNCN hay không? Tại sao?
19. Cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho phần
lợi nhuận sau khi đã chịu thuế TNDN của doanh nghiệp tư nhân không? Tại sao?

63
20. Việc quy định các khoản thu nhập nào là đối tượng chịu thuế TNCN phải dựa trên
cơ sở/căn cứ nào? Tại sao?
21. Phân tích nguyên tắc khấu trừ tại nguồn trong thuế TNCN? Tại sao trong thuế
TNDN không áp dụng nguyên tắc này?
22. Trình bày căn cứ để xác định đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú hay cá
nhân không cư trú?
23. Xác định các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN? Tại sao nhà nước không
điều tiết thuế TNCN đối với các khoản thu nhập này?
24. Xác định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân? Giải thích tại sao
những khoản thu nhập này được miễn thuế TNCN?
25. Mọi hành vi chuyển nhượng bất động sản duy nhất đều được miễn thuế thu nhập
cá nhân?
26. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công lao động do nhiều tổ chức chi trả
phải thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN như thế nào?
27. Phân tích nội dung quy định giảm trừ gia cảnh gồm: điều kiện giảm trừ, mức
giảm trừ, nguyên tắc giảm trừ và nguyên tắc xác định người phụ thuộc?
28. Nêu và phân tích các bất cập trong việc áp dụng quy định về giảm trừ gia cảnh
khi tính thuế TNCN?
29. Trình bày căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú?
30. Xác định kỳ tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú? Kỳ tính thuế ảnh hưởng như
thế nào đến việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN của cá nhân cư trú?
31. Trình bày căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú?
32. Nêu những điểm khác biệt cơ bản trong căn cứ tính thuế TNCN của cá nhân cứ
trú và cá nhân không cư trú? Giải thích tại sao lại có sự khác biệt đó?
33. Cá nhân không cư trú có phải thực hiện quyết toán thuế TNCN hay không? Tại
sao?
34. Mã số thuế TNCN là gì? Ý nghĩa của mã số thuế TNCN? Có thể xảy ra tình trạng
01 cá nhân có 02 mã số thuế không? Nếu tình huống này xảy ra phải giải quyết như thế
nào?

Chương 4:

1. Những đối tượng nào phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

64
2. Phân tích ý nghĩa của quyền sử dụng đất hợp pháp được nhà nước công nhận
trong việc điều tiết thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp và
thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất?
3. Xác định đối tượng nộp thuế sử dụng đất trong trường hợp đất đang có tranh
chấp?
4. Đối với đất xây dựng nhà cao tầng, nhà chung cư… thì nghĩa vụ thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp của các gia đình trong khu nhà được xác định như thế nào?
5. Nêu căn cứ pháp lý để xác định đất đang sử dụng là đối tượng chịu thuế sử dụng
đất nông nghiệp hay đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? (dựa vào mục
đích sử dụng thực tế hay mục đích ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)?
Tại sao pháp luật quy định như vậy?

6. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có điều tiết vào hành vi sử dụng đất bất hợp
pháp không? Tại sao?
7. Phân tích những trường hợp không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế
sử dụng đất nông nghiệp?

8. Đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là người đứng tên trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất không? Tại sao?
9. Trình bày nội dung chế độ miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện hành? Nêu ý
nghĩa của chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?
10. Trình bày đối tượng nộp thuế tài nguyên? Trường hợp bên Việt Nam dùng tài
nguyên để góp vốn trong doanh nghiệp liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh có phải
nộp thuế tài nguyên không? Tại sao?
11. Người sử dụng tài nguyên có phải là đối tượng nộp thuế tài nguyên không? Vì
sao?
12. Trình bày căn cứ tính thuế tài nguyên?

Chương 5:

1. Thế nào là vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế? Có mấy hình thức xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế? Những hành vi vi phạm pháp luật thuế nào có thể
bị xử lý hình sự?

65
2. Phân biệt hành vi trốn thuế với hành vi chậm nộp tiền thuế và hành vi khai sai dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn?
3. Một hành vi vi phạm pháp luật thuế có thể vừa chịu xử phạt hành chính về hành
vi trốn thuế, vừa bị xử lý về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn không? Tại sao?

4. Khi một cơ sở sản xuất và bán hàng giả ra trên thị trường, nếu bị phát hiện thì cơ
sở đó có bị truy thu thuế không? Tại sao?
5. Người tiêu dùng từ chối không trả tiền thuế khi mua hàng có được xem là cấu
thành hành vi trốn thuế không? Tại sao?

6. Xác định thời điểm hành vi trốn thuế được coi là hoàn thành?
7. Xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế? Ý nghĩa của
quy định này?
8. Xác định thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế? Ý nghĩa của quy định này?
9. Thời hiệu xử phạt VPHC về thuế có trùng với thời hạn truy thu thuế không? Khi
hết thời hạn xử phạt VPHC thuế thì cơ quan có thẩm quyền có được truy thu thuế
không? Tại sao?
10. Ấn định thuế có phải là một phương thức truy thu thuế không? Tại sao?
11. Phân biệt thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật thuế của cơ quan hành chính và
cơ quan tư pháp?
12. Trình bày cách thức quản lý thuế đối với các giao dịch thương mại điện tử?

2. Bài tập
Tình huống 1:

Ông A, bà B và công ty cổ phần C cùng góp vốn thành lập Bệnh viện tư nhân X
(dưới hình thức công ty cổ phần). Theo Giấy phép thành lập được Sở Y tế TP.HCM cấp
thì Bệnh viện tư nhân X có chức năng khám chữa bệnh và bán thuốc chữa bệnh, dụng cụ
y tế. Để thực hiện hoạt động kinh doanh, Bệnh viện tư nhân X nhập khẩu một chiếc ô tô
loại 8 chỗ ngồi để làm tài sản cố định cho bệnh viện.

Anh (chị) hãy cho biết:

66
1. Với các hành vi gồm khám chữa bệnh, bán thuốc, dụng cụ y tế và nhập khẩu ô tô,
Bệnh viện tư nhân X phải nộp những loại thuế gì? Tại sao?
2. Giả sử Bệnh viện tư nhân X nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì
toàn bộ phần thuế giá trị gia tăng đã nộp đầu vào đối với hành vi nhập khẩu ô tô
được xử lý như thế nào ở khâu đầu ra?
3. Vào đầu năm, Bệnh viện tư nhân X tiến hành chia cổ tức năm trước cho A, B và C.
Hỏi A, B, C có thực hiện nghĩa vụ thuế gì cho nhà nước không? Vì sao?
4. Bệnh viện tư nhân X được một tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ 3 máy xét
nghiệm, nhập khẩu từ Nhật Bản. Hỏi Bệnh viện có phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì
cho hành vi này không? Tại sao?
5. Vào giữa năm, Bệnh viện tư nhân X có tổ chức cho những nhân viên có thành tích
tốt trong công việc đi du lịch tại tỉnh Điện Biên với chi phí là 300 triệu đồng. Hỏi
khoản chi này có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của Bệnh viện tư
nhân X không? Tại sao?

Tình huống 2:

Trong năm 2021, ông A có một số khoản thu nhập sau: (1) thu nhập từ tiền lương
tại trường Đại học X là 15 triệu đồng/tháng; (2) cho thuê nhà trọ là 10 triệu đồng/tháng;
(3) thu nhập từ tiền chia cổ tức tại công ty cổ phần Y là 100 triệu đồng; (4) thu nhập từ
tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng là 10 triệu đồng/tháng, (5) bán một căn hộ chung cư
với giá là 2 tỷ đồng. Ông A có hai người con là B đang học phổ thông và C, 19 tuổi, thi
rớt đại học ở nhà; có vợ là D ở nhà nội trợ; cả B, C, D đều không có thu nhập và sức
khỏe bình thường.

Khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với ông A, anh (chị) hãy xác định:

1. Những ai là người phụ thuộc của ông A? Tại sao?

2. Những khoản thu nhập nào được tính giảm trừ gia cảnh? Tại sao?

3. Hãy trình bày cách tính thuế thu nhập cá nhân của ông A phát sinh trong năm 2021?

4. Giả sử trong năm 2021, ông A có tham gia thỉnh giảng tại ĐH Z với tiền thù lao bình
quân 10 triệu đồng/khóa học. Anh (chị) hãy trình bày phương thức tính thuế thu
nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này?
67
5. Anh (chị) cho biết việc ông A cho thuê nhà trọ và bán căn hộ chung cư nêu trên có
chịu thuế giá trị gia tăng hay không? Nếu có thì tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp nào? Tại sao?

Tiền chia cổ tức cho ông A có được coi là chi phí kinh doanh được trừ khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty Y không? Tại sao?

Tình huống 3:

Công ty TNHH Y có trụ sở tại Quận 1, TP.HCM và chi nhánh ở Hàn Quốc. Năm
tài chính 2020, thu nhập tính thuế của công ty Y tại Việt Nam là 500 tỷ đồng, tại Hàn
Quốc là 200 tỷ đồng. Để thực hiện hoạt động kinh doanh, công ty TNHH Y có thuê ông
M (quốc tịch Hàn Quốc) làm việc tại Việt Nam với mức lương là 40 triệu đồng/tháng.
Ông M có con là K (14 tuổi) học tại Hàn Quốc và L (6 tuổi) học tại Việt Nam, 1 người
vợ hợp pháp sống tại Việt Nam không có thu nhập.

Câu hỏi:

1. Anh (chị) hãy cho biết thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc của Công ty TNHH Y có
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam không? Tại
sao? Nếu có, hãy trình bày cách thức xác định số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
mà Công ty Y phải nộp đối với phần thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc? Biết rằng
thuế suất thuế thu nhập doanh nhiệp tại Hàn Quốc là là 22%.

2. Xác định những người phụ thuộc của ông M, nêu căn cứ pháp lý? Tính số thuế thu
nhập cá nhân mà ông M phải nộp theo quy định của pháp luật Việt Nam trong hai
trường hợp giả thiết sau: 1) ông M là người cư trú; 2) ông M là người không cư trú
theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân?

3. Giả sử công ty Y nhập khẩu hàng hóa là 500 máy lạnh có công suất 70.000 BTU từ
chi nhánh tại Hàn Quốc để bán tại Việt Nam thì có phát sinh nghĩa vụ thuế gì
không? Tại sao?

4. Với giả thiết ở Câu 3, chi phí nhập nhập khẩu 500 máy lạnh có được coi là chi phí
được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty Y không? Tại sao?

68
Tình huống 4:
Công ty TNHH Khang Phát được nhà nước giao đất để xây dựng cơ sở hạ tầng và
nhà để bán. Theo quy hoạch thiết kế đã được phê duyệt, trên diện tích nói trên, Khang
Phát sẽ xây dựng một quần thể là 5 lô nhà 15 tầng, 01 trường mẫu giáo, 01 trường học,
01 sân thể thao đa năng, 01 sân golf mini. Khi dự án hoàn tất, Khang Phát lập 01 công ty
con để kinh doanh sân golf mini; ngoài ra, Khang Phát còn góp vốn với đối tác khác để
thành lập công ty TNHH EDU để mở trường mẫu giáo và trường tiểu học tại hai địa
điểm nói trên trong dự án.
Câu hỏi:
1. Khi Khang Phát bán các căn hộ do công ty xây dựng nói trên, thì nghĩa vụ thuế
phát sinh như thế nào?
2. Khang Phát có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho các căn hộ trên
không? Tại sao?
3. Người mua các căn hộ trong dự án nói trên có nghĩa vụ nộp thuế gì? Khi trở thành
chủ sở hữu căn hộ, họ có phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm đối
với diên tích căn hộ họ sở hữu không?
4. Khang Phát có các nghĩa vụ thuế gì cho hoạt động kinh doanh nói trên?
5. Nghĩa vụ thuế của Khang Phát có gì khác biệt trong trường hợp Khang Phát lập
công ty con để kinh doanh sân Golf với việc góp vốn để thành lập công ty kinh
doanh sân golf?
6. Các nghĩa vụ thuế của Công ty TNHH EDU đối với hoạt động kinh doanh tại hai
trường học nói trên?
7. Các nghĩa vụ thuế của công ty kinh doanh sân golf mini như thế nào?
8. Thu nhập Khang An được chia từ các công ty con và công ty mà Khang An góp
vốn có chịu thuế TNDN không?

Tình huống 5:

Ông Thanh Bình hiện là giám đốc công ty TNHH X với mức lương mỗi tháng 50
triệu đồng. Bên cạnh đó, ông Bình còn góp vốn vào Công ty cổ phần thương mại dịch vụ
Y. Năm 2020, ông Bình được chia cổ tức là 150 triệu đồng (thời điểm chia cổ tức vào
69
tháng 03 năm 2021). Ông Bình còn là thành viên Ban Kiểm soát của Công ty Y và được
trả thù lao 25 triệu đồng/tháng.

Câu hỏi:

1. Ông Bình phải thực hiện các nghĩa vụ thuế gì cho Nhà nước đối với các khoản thu
nhập nói trên? Tại sao?

2. So sánh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của ông Bình trong 02 trường hợp sau: 1)
ông Bình là người độc thân và không có ai phải nuôi dưỡng; 2) ông Bình có một mẹ
già (70 tuổi) không có thu nhập; có vợ (40 tuổi) là chủ doanh nghiệp tư nhân Hồng
Loan; một người con (20 tuổi) không có thu nhập, đang học tại trường Đại học X?

3. Anh (chị) hãy xác định những người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi xác
định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho ông Bình và giải thích tại sao?

4. Anh (chị) hãy xác định loại thu nhập nào trong tình huống trên được áp dụng để tính
giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho ông Bình?
Giải thích tại sao?

5. Ngoài ra, ông Bình còn là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Anh (chị) hãy tư
vấn cho ông Bình về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ giao dịch chứng khoán của
ông?

6. Doanh nghiệp tư nhân Hồng Loan do vợ ông Bình làm chủ, kinh doanh ngành hàng
vải và phụ kiện may mặc, xác định các nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà
nước? Nghĩa vụ thuế có gì khác so với việc bà Loan thành lập hộ hinh doanh thay vì
thành lập doanh nghiệp tư nhân? Tại sao?

7. Ông Bình và Bà Loan đồng sở hữu 2 căn nhà liền kề nhau. Do cần vốn kinh doanh,
hai vợ chồng đã bán một căn nhà cho công ty 3M. Nghĩa vụ thuế phát sinh trong
giao dịch này như thế nào? Giải thích và nêu căn cứ pháp lý?

8. Căn nhà còn lại, hai vợ chồng cho Công ty 3N thuê làm trụ sở kinh doanh. Xác định
nghĩa vụ thuế phát sinh từ hành vi này? Giải thích và nêu căn cứ pháp lý?

70
9. Các khoản tiền mà công ty 3M và 3N bỏ ra để mua/thuê căn nhà nói trên theo tình
huống (7) và (8) có được hạch toán là chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp của công ty 3N và 3M không? Tại sao?

Tình huống 6:

Công ty cổ phần Hữu Nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với
chức năng kinh doanh thu mua lúa gạo để xuất khẩu; nhập khẩu giống vật nuôi, cây
trồng để phân phối trong nước.

Câu hỏi:

1. Anh (chị) hãy xác định các nghĩa vụ thuế phát sinh từ các hoạt động kinh doanh nói
trên của công ty Hữu Nghị? Giải thích tại sao?

2. Công ty Hữu Nghị ký hợp đồng xuất khẩu gạo sang châu Phi và yêu cầu được hoàn
thuế giá trị gia tăng đầu vào. Cơ quan quản lý thuế từ chối yêu cầu hoàn thuế này với
lý do gạo là hàng hóa không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng. Theo anh (chị), quyết định của cơ quan
quản lý thuế là đúng hay sai? Giải thích tại sao?

3. Trong năm tài chính 2020, công ty Hữu Nghị đã tiến hành chi cho hoạt động quảng
cáo, tiếp thị bằng 18% tổng số chi được trừ. Khoản chi này có được trừ toàn bộ để
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Tại sao?

4. Công ty Hữu Nghị ký hợp đồng vay tiền của ông M với số tiền là 05 tỷ đồng, lãi suất
15%/năm, thời hạn vay là 5 năm. Tiền lãi trả cho ông M trong trường hợp này có
được xem là chi phí tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty Hữu
Nghị không? Tại sao? Khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay của ông M có phải chịu
thuế thu nhập cá nhân không? Giải thích tại sao?

5. Nhằm tối đa hóa lợi nhuận, công ty Hữu Nghị tiến hành xây dựng cơ sở vật chất để
nuôi chim yến và khai thác tổ chim yến để bán. Hoạt động này của công ty Hữu
Nghị có làm phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
không? Hành vi nuôi chim yến và khai thác tổ chim yến để bán của công ty Hữu
Nghị có phải chịu thuế tài nguyên không? Tại sao?
71
Tình huống 7:

Để tiến hành nhập khẩu 1000 chiếc máy lạnh (có công suất 75.000 BTU) về tiêu
thụ tại thị trường trong nước, ngày 15/04/2020, Công ty cổ phần M ký hợp đồng với Đại
lý hải quan N với nội dung: N có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nộp thế và tiến hành làm
thủ tục cần thiết để thông quan lô hàng nói trên; M có nghĩa vụ trả tiền thuế theo biên lai
nộp thuế do N cung cấp và trả phí dịch vụ cho N. Ngày 20/4/2020, lô hàng nói trên cập
cảng Sài Gòn. N tiến hành làm tờ khai hải quan 1000 chiếc máy lạnh theo đúng số lượng
mà M cung cấp và tiến hành các thủ tục để thông quan hàng hóa. Khi kiểm tra hàng hóa,
cán bộ hải quan phát hiện số lượng thực tế của lô hàng là 1.100 máy lạnh thay vì 1.000
máy như doanh nghiệp kê khai.

Câu hỏi:

1. Hành vi nhập khẩu 1.000 máy lạnh (có công suất 75.000 BTU) phải chịu những loại
thuế nào? Giải thích và nêu căn cứ pháp lý?
2. Hãy xác định đối tượng nộp thuế trong tình huống trên?
3. Hãy xác định loại hành vi vi phạm pháp luật thuế trong tình huống trên.
4. Xác định chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong tình huống nói trên? Giải
thích tại sao?
5. M lập luận rằng, vì dòng máy lạnh này rất dễ hư hỏng, bình quân cứ 10 máy thì có
một máy phải thay máy mới trong thời gian bảo hành. Vì vậy, số lượng máy dư ra là
để thực hiện nghĩa vụ bảo hành nên không phải chịu thuế. Lập luận này có cơ sở
không? Tại sao?

Tình huống 8:

Doanh nghiệp M có chức năng sản xuất rượu chai tiêu thụ trong nước. Để mở
rộng thi trường tiêu thụ ra nước ngoài, ngày 05/4/2020, M ký hợp đồng ủy thác xuất
khẩu cho doanh nghiệp N xuất khẩu 10.000 chai rượu sang thị trường EU theo tiêu
chuẩn chất lượng do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, khi nhận hàng, N phát hiện hàng hóa
không đúng chất lượng như hợp đồng nên không thể xuất khẩu. Sau nhiều lần đề nghị M
nhận lại hàng không được, N ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp Q để Q phân phối cho
72
các đại lý của mình tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, N đã không thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với lô hàng này với lập luận là hàng hóa không xuất khẩu được là do M đã vi phạm
hợp đồng nên M phải có nghĩa vụ nộp thuế, hơn nữa, N chỉ là doanh nghiệp mua đi bán
lại chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất rượu.

Câu hỏi:

1. M phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi sản xuất rượu tiêu thụ trong nước?
Tại sao?

2. Lập luận của N là đúng hay sai? Tại sao?

3. Theo anh (chị) M hay N có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT khi
bán rượu cho Q? Vì sao?

4. Với việc mua rượu và phân phối rượu cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp những loại
thuế nào? Tại sao?

Giả sử lô hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường Châu Á thì có phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng không? Vì sao?

Tình huống 9:

Ông An và Ông Bình cùng góp vốn thành lập công ty kinh doanh giải trí AB
Entertainment, theo đó, công ty AB Entertainment chuyên kinh doanh karaoke, vũ
trường và sân golf. Để hỗ trợ cho hoạt động của mình, tại các điểm karaoke, vũ trường
và sân golf, Công ty có bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc lá cho khách hàng. Ngoài ra, để
mở rộng hoạt động, công ty đã xin mở thêm dịch vụ kinh doanh trò chơi bằng máy
jackpot và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý.

Ngày 10/04/2020, vũ trường M đã nhập khẩu thêm 10 dàn máy karaoke, 100 bộ
gậy golf và 10 máy jackpot.

Câu hỏi:

1. Xác định các hành vi làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của công ty AB Entertaiment?

73
2. Xác định các loại thuế mà công ty AB Entertaiment phải nộp cho các hành vi kinh
doanh nói trên?

3. Công ty AB Entertaiment có trụ sở chính tại Quận X, TP.H, nhưng đặt các điểm để
kinh doanh karaoke, vũ trường, golf ở các quận khác nhau, trường hợp mỗi một
điểm kinh doanh được lập dưới hình thức là chi nhánh phụ thuộc Công ty và được
lập dưới hình thức công ty con của Công ty AB Entertainment thì nghĩa vụ thuế sẽ
khác nhau như thế nào?

4. Trình bày các thủ tục thực hiện các nghĩa vụ thuế của Công ty AB Entertainment
(đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán)?

5. Giả sử nhân ngày 30/12/2020, Công ty tổ chức kỷ niệm 5 năm ngày thành lập, trong
tiệc kỷ niệm này, công ty đã mua và sử dụng 100 két bia chai tiger. Hỏi việc tiêu thụ
100 két bia có phát sinh nghĩa vụ thuế của công ty không? Tại sao?

Tình huống 10:


Ông Trần Bình Hà thành lập Hộ kinh doanh với ngành nghề đăng ký là kinh doanh
giết mổ gia súc đã được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do tình hình
giết mổ gia súc ở địa phương còn rời rạc, không quản lý được, nên theo chủ trương
chung và được địa phương gợi ý, ông Hà đã xây dựng thành các ô chuồng để việc giết
mổ được tập trung, việc quản lý, kiểm sóat việc giết mổ có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, ông
Hà không có nhu cầu trực tiếp kinh doanh mà cho một số hộ gia đình, cá nhân thuê lại ô
chuồng để thực hiện việc giết mổ. Việc cho thuê này đã được ông thông báo với cán bộ
quản lý thuế tại địa phương (có đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định thông qua các bản
hợp đồng, bản khai của các cá nhân, hộ thuê mặt bằng thừa nhận và qua bản xác nhận
của tổ thú y thuộc Trạm thú y địa phương). Việc nộp thuế trên thực tế có lúc do chính
ông Hà nộp, có lúc do các cá nhân thuê ô chuồng tự nộp.
Tháng 6/2021, khi cơ quan thuế tiến hành điều tra thực tế, phát hiện số heo được giết
mổ tại cơ sở ông Hà lớn hơn số liệu mà ông kê khai với chi cục thuế. Do đó, cơ quan
thuế đã ra quyết định xử phạt hành vi trốn thuế với ông Hà, kèm theo yêu cầu truy thu số
tiền thuế thiếu. Ông Hà không đồng ý với quyết định này vì cho rằng người thực tế có
hành vi sản xuất kinh doanh không phải là ông. Hơn nữa, ông Hà nộp thuế hàng tháng

74
theo hình thức “thuế ổn định” đã được cơ quan thuế chấp thuận, ông đã thực hiện đúng
việc nộp thuế của mình theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Câu hỏi:
1. Hoạt động kinh doanh giết mổ gia súc như trên làm phát sinh nghĩa vụ thuế gì? Vì
sao?
2. Việc ông Hà cho rằng mình không phải người nộp thuế do không thực tế có hành
vi sản xuất kinh doanh là đúng hay sai? Vì sao?
3. Việc xử lý vi phạm và truy thu thuế của cơ quan thuế với ông Hà có cơ sở hay
không? Vì sao?

Tình huống 11:

Công ty TNHH Hoàn Thành có hoạt động kinh doanh chính là xuất khẩu nông,
lâm sản. Mỗi năm, Hoàn Thành xuất khẩu hàng nghìn tấn cà phê cho các thị trường EU,
Mỹ, Hàn Quốc. Tháng 5/2020, nhận thấy giá phân bón trong nước tăng cao và để tăng
cường số lượng xuất khẩu nông sản, Hoàn Thành đã ký hợp đồng với đối tác nước
ngoài đổi 100 tấn cà phê để nhập về 250 tấn phân bón hóa học. Ngày 15/6/2020, toàn
bộ lô hàng phân bón hóa học đã cập cảng Sài Gòn. Hải quan cảng Sài Gòn không đồng
ý cho nhập hàng hóa vì Hoàn Thành không có chức năng kinh doanh nhập khẩu phân
bón. Vì vậy, ngày 16/6/2020, Hoàn Thành đã ký hợp đồng Ủy thác nhập khẩu lô hàng
nói trên cho công ty Cổ phần X. Khi tiến hành làm thủ tục thông quan, hải quan phát
hiện khối lượng lô hàng nói trên lên đến 300 tấn.

Câu hỏi:

1. Công ty Hoàn Thành phải nộp những loại thuế nào phát sinh từ hoạt động kinh
doanh của mình? Cơ sở pháp lý?

2. Có ý kiến cho rằng, vì Hoàn Thành xuất khẩu hàng hóa sang nhiều thị trường khác
nhau nên thuế suất thuế xuất khẩu qua các thị trường này là khác nhau căn cứ vào
quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các quốc gia này. Ý kiến này là đúng hay sai?
Tại sao?

75
3. Với hành vi xuất khẩu 100 tấn cà phê để đổi lấy 250 tấn phân bón nhập về Việt
Nam, Hoàn Thành phải nộp những loại thuế gì? Giá tính thuế trong trường hợp này
được xác định như thế nào? Có quan điểm cho rằng vì đây là trường hợp hàng đổi
hàng ngang bằng về giá trị nên không phát sinh nghĩa vụ thuế. Ý kiến của anh chị về
vấn đề này?

4. Công ty X có thể bị xử phạt đối với hành vi khai số lượng hàng hóa ít hơn thực tế
nhập khẩu không? Xác định nghĩa vụ thuế và trách nhiệm pháp lý phát sinh (nếu có)
từ việc nhập khẩu số lượng hàng hóa thực tế nhiều hơn số lượng hàng hóa do doanh
nghiệp kê khai trong tờ khai hải quan?

Tình huống 12:


Ông Hoàng Minh là giám đốc công ty TNHH Thiên Ân được nhận các lương và
các khoản thu nhập liên quan đến tiền lương bình quân là 35 triệu đồng/tháng. Tuy
nhiên, ông Minh có vay nợ của công ty Thiên Ân một số tiền với tiền lãi phải trả bình
quân mỗi tháng là 40 triệu đồng (lãi suất thấp hơn lãi suất bình quân liên ngân hàng tại
thời điểm ký kết hợp đồng). Vì vậy, hàng tháng ông Minh không những không nhận
lương mà còn phải trả thêm 5 triệu đồng tiền lãi.
Ngoài ra, ông Minh còn là cổ đông của công cổ phần Đất Việt. Vì muốn tăng vốn
điều lệ, nên Đất Việt đã tiến hành trả tiền cổ tức bằng chính cổ phần của công ty cho các
cổ đông. Sau đó, ông Minh chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần được trả bằng cổ tức cho
người khác.
Câu hỏi:
1. Anh (chị) hãy cho biết trong những tình huống nêu trên, trường hợp nào được xem
là có phát sinh thu nhập? Giá trị thu nhập được xác định trong mỗi trường hợp đó?
2. Trong các khoản thu nhập đó, khoản thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Xác định thu nhập tính thuế và thuế suất áp dụng trong mỗi trường hợp chịu thuế?
3. Đối với khoản tiền lương 35 triệu đồng/tháng của ông Minh, công ty Thiên Ân có
được hoạch toán vào chi phí kinh doanh hay không? Tại sao?
4. Khoản chênh lệch 05 triệu tiền lãi mà mỗi tháng ông Minh phải trả cho Thiên Ân có
thể tính vào các khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế của ông Minh
không? Tại sao?
76
Tình huống 13:
Chị Nguyễn Thị Oanh là kế toán cho công ty xây dựng X với mức lương bình quân là
20 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, chị Oanh còn nhận làm báo cáo thuế cho công ty dịch vụ
Y theo hợp đồng với thù lao nhận được hàng tháng là 8 triệu đồng. Trong đó, công ty Y
thực hiện trích trước 10% thu nhập hàng tháng của chị Oanh để đóng thuế thu nhập cá
nhân. Do có cha mẹ làm nông nghiệp, thu nhập không ổn định nên hàng tháng chị Oanh
phải gửi tiền về quê phụ giúp gia đình. Ngoài ra, chị còn một em trai đang học đại học,
hàng tháng không có thu nhập, tiền ăn học của em trai do chị Oanh chi trả hoàn toàn.
Câu hỏi:
1. Với các khoản thu nhập nói trên, chị Oanh có phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập
cá nhân không? Vì sao?
2. Đối với việc công ty Y khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của mình, chị Oanh
không đồng ý vì cho rằng thu nhập của mình tại Y chưa đến mức phải nộp thuế thu
nhập cá nhân. Lập luận của Oanh trong trường hợp này là đúng hay sai? Tại sao?
3. Trường hợp chị Oanh phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân thì có được kê
khai cha, mẹ và em trai là người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh không? Vì
sao?
4. Tính số tiền thuế thu nhập cá nhân mà chị Oanh phải đóng trong năm (nếu có)?

Tình huống 14:


Công ty Hồng Quang có ngành nghề kinh doanh chính là kiểm định chất lượng.
Theo đó, Hồng Quang không chỉ cung cấp dịch vụ kiểm định cho các doanh nghiệp
trong nước mà còn kiểm định cho một số doanh nghiệp trong khu chế xuất và doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Công ty có 10 chuyên gia người Việt Nam,
được trả lương tháng là 30 triệu đồng/người, các nhân viên khác được trả mức lương cố
định từ 10 đến 20 triệu đồng. Để bổ sung năng lực cho công ty nhằm giải quyết các tình
huống phức tạp có yêu tố nước ngoài, Hồng Quang đã thuê thêm 5 chuyên gia nước
ngoài. Tiền thù lao được trả cho mỗi hợp đồng thuê chuyên gia kéo dài 5 ngày là 50 triệu
đồng/người/lần.
Câu hỏi:
77
1. Người lao động trong công ty Hồng Quang có phải thực hiện nghĩa vụ thuế
không? Nếu có là nghĩa vụ thuế gì? Họ sẽ phải làm thủ tục như thế nào để thực hiện
nghĩa vụ đó của mình?
2. Đối với những chuyên gia nước ngoài mà Hồng Quang thuê, tiền thù lao mà
Hồng Quang trả cho họ có phải chịu thuế cho nhà nước Việt Nam không? Tại sao?
3. Giả sử rằng từ đầu năm 2021 cho tới nay, Hồng Quang không tìm được khách
hàng để cung cấp dịch vụ thì có phải là đối tượng nộp thuế GTGT và TNDN không?
4. Nghĩa vụ thuế của Hồng Quang khi cung cấp dịch vụ kiểm định cho ba nhóm
khách hàng là: i) doanh nghiệp trong nước; ii) doanh nghiệp khu chế xuất; iii) doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là giống nhau hay khác nhau? Tại sao?

Tình huống 15:


Công ty TNHH An Nhiên là công ty chuyên xuất khẩu nguyên liệu chè. Hàng
tháng, Công ty phải gửi mẫu chè sang 1 phòng thí nghiệm của Đức để test thuốc trừ sâu
và thuỷ ngân. Công ty sẽ trả tiền phí cho dịch vụ test ở Đức. Đồng thời, công ty có ký
hợp đồng với một công ty ở Pakistan thay công ty quảng bá sản phẩm trên thị trường chè
thế giới. Hàng năm công ty trả tiền theo invoice.
Tháng 2/2020, An Nhiên có mời một số chuyên gia từ Nhật Bản về Việt Nam đào
tạo cho một số nhân viên tại công ty và chi trả lương theo hợp đồng. Đồng thời, công ty
tiến hành nhập về lô máy móc thiết bị từ Nhật Bản để phục vụ việc chế biến chè. Trong
hợp đồng mua bán ngoại thương, bên bán cung cấp hàng cho phía công ty bao gồm cả
một số dịch vụ kèm theo là bảo hành và lắp đặt, vận hành chạy thử máy móc.
Câu hỏi:
1. Các hoạt động trên có làm phát sinh nghĩa vụ thuế với Nhà nước không? Vì sao?
2. Xác định đối tượng nộp thuế tương ứng với các hoạt động làm phát sinh nghĩa vụ
thuế?
3. Việc thu nộp các khoản thuế phát sinh trong tình huống trên được thực hiện như
thế nào? Nêu cơ sở pháp lý?

Tình huống 16

78
Công ty cổ phần Nam Hải là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu. Trong đó, nguyên vật liệu sử dụng được mua tại Việt Nam ngoại trừ vải phải nhập
trực tiếp từ phía đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, khi xuất hàng cho đối tác, một số lô hàng
bị lỗi không đủ tiêu chuẩn bị trả về, vì vậy, Công ty cổ phần Nam Hải buộc phải tiêu thụ
các lô hàng này tại Việt Nam. Ngoài hoạt động kinh doanh kể trên, Công ty cổ phần
Nam Hải còn mở một trung tâm đào tạo nghề may. Tháng 6/2019 công ty ký kết hợp
đồng mua một số sách về kỹ thuật cắt may của nhà thầu nước ngoài dưới hình thức
download trực tuyến về sử dụng.
Câu hỏi:
1. Cho biết các nghĩa vụ thuế mà công ty phải thực hiện khi thực hiện hoạt động
kinh doanh trên?
2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi xuất hàng cho đối tác, Nam Hải có
được hoàn thuế giá trị gia tăng không?
3. Khi tiêu thụ các lô hàng bị lỗi tại thị trường Việt Nam, công ty cần phải lưu ý gì
về nghĩa vụ thuế của mình?
4. Việc ký kết hợp đồng mua sách dưới hình thức download trực tuyến của Nam Hải
có làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp của công ty
không?

Tình huống 17:


Hộ gia đình bà An đang canh tác trồng cây ăn trái trên diện tích đất là 5 héc ta
đất nông nghiệp (hạn mức đất nông nghiệp áp dụng tại địa phương là 3 héc ta). Để thuận
tiện cho việc trông nom, chăm sóc cây trồng, gia đình bà xây một căn nhà cấp 4 với diện
tích 80m2, cùng với công trình phụ để sinh sống ngay tại mảnh đất trên. Tháng 01/2020,
Ông Hạnh ở lô đất bên cạnh kiện đòi lại quyền sử dụng ½ lô đất mà gia đình bà An đang
canh tác vì ông cho rằng đây là phần đất mà gia đình bà An lấn chiếm của ông. Sự việc
đang trong quá trình giải quyết tranh chấp của các cơ quan chức năng.
Câu hỏi:
1. Hộ gia đình bà An chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vậy họ có
nghĩa vụ thuế đối với hành vi sử dụng đất không?
2. Nghĩa vụ thuế của hộ bà An trong trường hợp này sẽ như thế nào?

79
3. Trường hợp đang tranh chấp như trên, ai là đối tượng nộp thuế sử dụng đất? Tại
sao?
4. Hộ Bà An khi thu hoạch hoa lợi trên đất và bán thì có phải nộp thuế GTGT và
thuế TNCN không? Tại sao?
5. Ông Hạnh khi kiện đòi quyền sử dụng đất, đã thắng kiện và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với phần
đất bị đòi lại nhưng chưa được bà An nộp thuế không?
6. Giả sử rằng, theo quy hoạch đã được quyết định, khu đất trên được quy hoạch là
đất xây dựng khu dân cư vào tháng 1/2018. Hộ gia đình bà An và ông Hạnh chưa
làm thủ tục công nhận quyền sử dụng đất, cũng như chuyển đổi mục đích sử dụng
thì nghĩa vụ thuế sử dụng đất của họ như thế nào?
7. Trường hợp Ông Hạnh sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiến hành khai
thác đất, đá để cung cấp cho việc xây dựng công trình và khai thác gỗ từ cây ăn
trái có trên đất để bán, hành vi của Ông có làm phát sinh thuế tài nguyên không?.

Tình huống 18:


Công ty TNHH A (có trụ sở tại Tp.HCM) có chức năng nhập khẩu rượu nhãn hiệu X
để tiêu thụ trong nước. Nhằm gia tăng lợi nhuận, Công ty TNHH A đã sản xuất rượu giả
nhãn hiệu X đễ trộn lẫn với rượu thật bán ra thị trường. Ngày 25/5/2020, Đội quản lý thị
trường số 1 (Sở Công thương TP.HCM) kiểm tra và phát hiện một lượng lớn rượu giả
đang lưu thông trên đường. Qua điều tra, Đội quản lý thị trường chứng minh được Công
ty TNHH A đã sản xuất và bán 10.000 chai rượu giả ra thị trường với giá bằng giá rượu
thật nhưng không xuất hóa đơn, không đăng ký kê khai và nộp thuế cho nhà nước. Đội
quản lý thị trường số 1 kiến nghị cơ quan thuế ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, đồng thời truy thu toàn bộ số thuế phát sinh liên quan đến số lượng rượu giả nói
trên.
Câu hỏi:
1. Với hành vi nhập khẩu rượu nhãn hiệu X để bán trong nước, Công ty TNH A phải
thực hiện nghĩa vụ thuế gì cho nhà nước? Tại sao?
2. Kiến nghị của đội quản lý thị trường nói trên là đúng hay sai? Tại sao?

80
3. Trường hợp Công ty A không xuất hóa đơn cho những sản phảm rượu thật với lý
do là khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn thì có bị coi là vi phạm pháp luật
thuế không? Hãy xác định hành vi vi phạm pháp luật thuế nếu có?

Tình huống 19:

Công ty cổ phần Hoàn Cầu được thành lập với chức năng kinh doanh rượu bia các
loại. Để tận dụng hèm bia, tháng 10/2020 công ty mở thêm một xưởng sản xuất thức ăn
gia súc. Ngoài ra, công ty còn làm đại lý cho công ty rượu ngoại nhãn hiệu Gold. Khi
bán rượu nhãn hiệu Gold cho doanh nghiệp tư nhân Thiên Phát, công ty đã trộn lẫn 100
chai rượu giả nhãn hiệu này (do công ty Hoàn Cầu sản xuất) để bán kèm với 500 chai
rượu thật. Tháng 5/2021, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra và phát hiện, kể từ thời điểm
công ty mở xưởng sản xuất thực ăn gia súc và xuất bán trên thị trường, công ty không hề
kê khai, nộp thuế cho nhà nước. Ngoài ra, cơ quan thuế còn phát hiện hành vi trộn lẫn
rượu giả nhãn hiệu Gold của công ty Hoàn Cầu để bán cho doanh nghiệp Thiên Phát.

Cơ quan thuế đã tiến hành lập biên bản đối với các hành vi vi phạm của công ty Hoàn
Cầu và ra các quyết định sau đây: i) Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn
thuế của công ty Hoàn Cầu vì hành vi bán thức ăn gia súc mà không kê khai, nộp thuế;
ii) Truy thu 75 triệu tiền thuế GTGT và thuế TNDN đối với hành vi bán thức ăn gia súc
của Hoàn Cầu; iii) Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán rượu giả của công ty
Hoàn Cầu.

Công ty Hoàn Cầu không đồng ý với các quyết định xử phạt trên đây vì các lý do
sau:

- Đối với hoạt động bán thức ăn gia súc, cơ quan thuế đã ra quyết định xử phạt rồi
thì không được truy thu thuế nữa vì một hành vi vi phạm không thể chịu hai chế tài.
- Quyết định truy thu 75 triệu tiền thuế GTGT và thuế TNDN cho hành vi bán thức
ăn gia súc là không đúng vì thực chất công ty chỉ phát sinh số thuế phải nộp đối với hai
loại thuế trên là 50 triệu đồng.
- Cơ quan thuế đã thu thuế đối với 100 chai rượu giả thì không được phép xử phạt
vì hành vi bán rượu giả. Hoàn Cầu lập luận rằng, khi cơ quan thuế thu thuế có nghĩa đã
thừa nhận tính hợp pháp của hành vi.
81
- Nếu vẫn giữ quyết định xử phạt thì cơ quan thuế phải hoàn lại số thuế mà Hoàn
Cầu đã nộp khi bán 100 chai rượu giả.
Câu hỏi: Anh, chị hãy bình luận về các quyết định xử phạt của cơ quan thuế và lập
luận của công ty Hoàn Cầu? Nêu rõ căn cứ pháp lý, cơ sở lý luận của các bình luận?

Tình huống 20:


Tháng 1/2020, công ty X của Việt Nam ký hợp đồng đại lý tiêu thụ sản phẩm là
mặt hàng máy điều hòa nhiệt độ (gồm các loại 18.000 Btu; 12.000 Btu và 9.000 Btu) cho
công ty Y của Trung Quốc, với thoả thuận về khoản tiền hoa hồng đại lý là 2 % doanh số
bán hàng.
Tháng 3/2020, công ty X làm thủ tục nhập khẩu một lô hàng máy điều hòa nhiệt độ
từ Trung Quốc về Việt Nam trị giá 500.000 USD để bán theo thoả thuận trong hợp đồng
đại lý với công ty Y.
Tuy nhiên, sau khi nhận hàng tại cửa khẩu Móng Cái, công ty X đã tự ý thoả thuận
một hợp đồng đại lý khác với công ty Z, theo đó công ty X cam kết giao đại lý lại cho
công ty Z bán lẻ toàn bộ số hàng máy điều hòa nhiệt độ này tại miền Bắc, với số tiền hoa
hồng đại lý là 1,5 % doanh số bán hàng. Việc ký kết hợp đồng đại lý giữa công ty X và
công ty Z hoàn toàn không được thông báo cho công ty Y của Trung Quốc biết.
Cuối tháng 6/2020, công ty Z đã tiêu thụ hết số hàng máy điều hòa nhiệt độ nói
trên tại miền Bắc Việt Nam và thanh lý hợp đồng đại lý với công ty X.
Câu hỏi: Theo ý kiến anh, chị, các công ty X, Y, Z nói trên phải nộp những loại
thuế gì theo pháp luật hiện hành?

Tình huống 21:


AJC là một công ty Nhật (có trụ sở tại Nhật Bản) được phép mở một trường đào
tạo tiếng Anh quốc tế tại Quận Ba đình, Hà Nội, đối tượng học là nhân viên của các
doanh nghiệp và một số sinh viên có nhu cầu học ngoại ngữ để đi du học nước ngoài.
Sau khi thành lập Trường vào tháng 1/2020, Công ty này đã thuê một số giáo viên người
Mỹ để dạy tiếng Anh, trong đó có ông P (quốc tịch Mỹ).
Theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động ký giữa Công ty AJC nói trên với các
giáo viên Mỹ thì tiền lương của giáo viên được chuyển từ Công ty AJC tại Nhật về tài
khoản của từng giáo viên (trong đó có ông P) tại chi nhánh ngân hàng ANZ ở Việt Nam.

82
Ông P đang có visa làm việc tại Việt Nam trong thời gian 6 tháng (từ 01/02/2020 đến
31/07/2020).
Hiện tại, ông P đang ở trong ngôi nhà tại phố Linh Lang (Ba Đình, Hà Nội) do
công ty AJC thuê trực tiếp của chủ nhà là bà H, có hộ khẩu thường trú tại quận Ba Đình.
Trong suốt 6 tháng đầu năm 2020, ông P không hề khai thuế với cơ quan thuế Việt Nam.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra hồ sơ khai thuế của Trường ngoại ngữ, cơ quan thuế
đã phát hiện ra vấn đề này và ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông P
do có hành vi vi phạm Luật quản lý thuế.
Tuy nhiên, ông P đã phản đối quyết định này của cơ quan thuế và xuất trình các
chứng từ thuế thu nhập mà ông đã kê khai và nộp tại Mỹ cho khoản thu nhập phát sinh
trong thời gian làm việc tại Việt Nam.
Câu hỏi:
1. Theo anh (chị), có những chủ thể nào trong tình huống nêu trên phải kê khai và
nộp thuế theo pháp luật Việt Nam? Mỗi chủ thể đó phải kê khai và nộp những loại thuế
gì là phù hợp với pháp luật Việt Nam hiện hành?
2. Cơ quan thuế xử phạt hành chính đối với ông P là đúng hay sai? Cách giải quyết
vụ việc trên như thế nào là đúng pháp luật?

Tình huống 22:


Tháng 2/2019 ông Trần Văn A thành lập doanh nghiệp tư nhân Hoàng Yến, với số
vốn đầu tư theo đăng ký là 800 triệu đồng và ngành nghề kinh doanh là mặt hàng điện
tử, điện lạnh. Sau gần 1 năm kinh doanh, do không hiệu quả nên tháng 12/2020 ông A
quyết định rút một nửa số vốn đầu tư trên để đầu tư vào chứng khoán trên thị trường
chứng khoán. Giữa năm 2021, ông A bán số chứng khoán đã mua và được lãi một khoản
tiền khá lớn là 500 triệu đồng. Đến cuối năm 2021, số vốn còn lại (400 triệu đồng) trong
doanh nghiệp tư nhân tiếp tục được sử dụng vào hoạt động kinh doanh điện lạnh cũng
đem lại cho ông A khoản lãi khiêm tốn là 35 triệu đồng.
Câu hỏi:
Theo ý kiến của anh, chị, với các hoạt động trên đây, ông Trần Văn A phải kê khai
và nộp thuế như thế nào là phù hợp với pháp luật hiện hành?

83

You might also like