You are on page 1of 51

SLIDE GIẢNG DẠY

KINH DOANH QUỐC TẾ


Chương 5
Vai trò của Chính phủ
trong thương mại quốc tế
Tổng quan về lý thuyết thương mại
Những lợi ích của thương mại
TMQT cho phép một quốc gia chuyên môn hoá
trong sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà
họ sản xuất có hiệu quả hơn những quốc gia khác,
và nhập khẩu những sản phẩm mà các quốc gia
khác có khả năng sản xuất hiệu quả hơn
Chủ nghĩa trọng thương
Học thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối
Học thuyết lợi thế so sánh tương đối
Học thuyết Heckscher – Ohlin
Thuyết về chu kỳ đời sống sản phẩm
Học thuyết Thương Mại mới
Vai trò của chính phủ trong
thương mại quốc tế?
Chủ nghĩa trọng thương khuyến khích xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu
Smith, Ricardo, and Heckscher-Ohlin khuyến khích
tự do hóa hoàn toàn
Lý thuyết thương mại mới và lý thuyết của Porter về
lợi thế so sánh của một quốc gia giải thích vì sao sự
can thiệp của chính phủ một cách chọn lọc và có giới
hạn sẽ giúp cho sự phát triển một số ngành công
nghiệp định hướng xuất khẩu
Chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương (mercantilist) – một
học thuyết kinh tế ủng hộ quan điểm cho rằng
các quốc gia nên khuyến khích xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu
Xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu để thu vàng, bạc –
những trụ cột chính của sự thịnh vượng quốc gia
Ủng hộ sự can thiệp của chính phủ nhằm đạt được
thặng dư trong cán cân thương mại
Coi thương mại như một trò chơi có tổng lợi ích
bằng 0 – lợi nhuận của nước này đồng nghĩa với
tổn thất của nước khác
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Lợi thế tuyệt đối (absolute advantage) – một
quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất một
sản phẩm khi quốc gia này có thể sản xuất hiệu
quả hơn bất kỳ quốc gia nào khác
Adam Smith cho rằng các quốc gia nên chuyên
môn hoá trong sản xuất những hàng hoá mà họ có
lợi thế tuyệt đối và sau đó trao đổi chúng lấy
những hàng hoá khác được sản xuất tại các quốc
gia khác
Ví dụ
Thương mại là một trò chơi có tổng dương
Thuyết lợi thế tuyệt đối?
200 đơn vị tài nguyên cho mỗi quốc gia
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra 1 tấn Coca và 1 tấn Gạo
Coca Gạo
Ghana 10 20
Hàn Quốc 40 10
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Coca Gạo
Ghana 10 5
Hàn Quốc 2,5 10
Sản lượng khi sản xuất chuyên môn hóa
Coca Gạo
Ghana 20 0
Hàn Quốc 0 20
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (6 tấn Coca đổi 6 tấn gạo)

Coca Gạo
Ghana 14 6
Hàn Quốc 6 14
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Coca Gạo
Ghana 4 1
Hàn Quốc 3.5 4
Thuyết lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh (comparative advantage) – theo
học thuyết của David Ricardo về lợi thế so sánh,
vẫn có ý nghĩa khi một quốc gia chuyên môn hoá
trong sản xuất những hàng hoá mà họ SX hiệu quả
nhất và mua những hàng hoá mà họ sản xuất kém
hiệu quả hơn (nhưng vẫn hiệu quả hơn các QG
khác)
Ví dụ
Sản lượng toàn cầu tiềm năng trong điều kiện thương
mại tự do sẽ lớn hơn so với thương mại bị hạn chế.
Thương mại là một trò chơi có tổng dương
Thuyết lợi thế tương đối?
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
Coca Gạo
Ghana 10 12.5
Hàn Quốc 40 20
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Coca Gạo
Ghana 10 8
Hàn Quốc 2,5 5
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Coca Gạo
Ghana 15 4
Hàn Quốc 0 10
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (6 tấn Coca đổi 6 tấn gạo)

Coca Gạo
Ghana 11 10
Hàn Quốc 4 6
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Coca Gạo
Ghana 1 2
Hàn Quốc 1.5 1
Tự do thương mại hoàn toàn có
phải luôn mang lại lợi ích?
Tự do thương mại hoàn toàn luôn mang lại lợi ích nhưng
không phải mang lại nhiều lợi ích như Thuyết lợi thế so sánh
lập luận, do:
Không thể tự do di chuyển nguồn lực từ hoạt động sản xuất này sang
hoạt động khác
Lợi ích giảm dần khi chuyên môn hóa
Ảnh hưởng của tự do thương mại có tính động và vì vậy phức tạp (xem
chỉ trích của Samuelson ở slide sau)
Nhưng tự do hóa thương mại đem lại lợi ích
Sử dụng nguồn lực từ nước ngoài
Gắn liền với tốc độ tăng trưởng cao hơn
Các nước giàu có bị tác động tiêu cực bởi
tự do hóa thương mại?
Paul Samuelson – Lợi ích động từ tự do thương mại
có thể không phải luôn mạng lại lợi ích cho các nước
phát triển vì dẫn đến thu nhập thực ở các quốc gia này
giảm đi
Ví dụ: Ở Mỹ hiện nay sử dụng nhân công trong mảng
dịch vụ như chăm sóc khách hàng, công nghệ thông
tin từ nước ngoài làm giảm thu nhập của công dân
Mỹ
Tuy nhiên cầm tự do hóa thương mại có thể mang
lại nhiều tổn thất hơn
Học thuyết Heckscher – Ohlin
Học thuyết Heckscher – Ohlin: lợi thế so sánh hình thành từ những
khác biệt quốc gia về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất (factor
endowments)
Mức độ sẵn có của YTSX là mức độ dồi dào tài nguyên của một
quốc gia như đất đai, lao động và vốn; YTSX càng dồi dào thì
chi phí càng thấp
Các quốc gia sẽ xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều các
YTSX dồi dào tại địa phương và nhập khẩu những hàng hoá sử
dụng nhiều YTSX khan hiếm
Học thuyết dễ tiếp cận nhưng không giải thích các hiện tượng
kinh tế tốt bằng thuyết lợi thế so sánh (Leontief Paradox). Tuy
nhiên học thuyết này có giá trị dự báo hơn nếu yếu tố công
nghệ được đưa vào xem xét
Học thuyết về vòng đời sản phẩm
Học thuyết về vòng đời sản phẩm (product
life-cycle theory) – Khi các sản phẩm đã chín
muồi, vị trí bán hàng và địa điểm sản xuất tối
ưu sẽ thay đổi, ảnh hưởng đến dòng chảy và xu
hướng thương mại (Raymond Vermon đưa ra
giữa thập niên 60)
Học thuyết này có thể giải thích các hiện tượng
thương mại thập niên 60-70 nhưng ít phù hợp
với ngày nay
Học thuyết thương mại mới
Học thuyết thương mại mới
Tính kinh tế theo quy mô là hiện tượng giảm chi phí
trên một đơn vị sản xuất nhờ sản lượng đầu ra lớn
Học thuyết này nêu ra 2 điểm quan trọng:
thông qua tác động lên tính kinh tế theo quy mô, thương
mại có thể làm gia tăng mức độ đa dạng của các hàng hoá
cung cấp cho người tiêu dùng và giảm bớt chi phí bình
quân trên 1 đv sản phẩm
Những ngành sản xuất mà sản lượng đầu ra đòi hỏi đạt
tính kinh tế theo quy mô phải có tỉ trọng nhu cầu đáng kể
trong tổng cầu thế giới, thị trường toàn cầu chỉ có thể hỗ
trợ cho một số ít doanh nghiệp🡺 cần trở thành quốc gia
tiên phong
Ý nghĩa của Học thuyết thương
mại mới?
Quốc gia có thể có lợi ích từ thương mại ngay cả khi
không có lợi thế từ lợi thế nguồn lực hay công nghệ
Một quốc gia có thể trở thành nước xuất khẩu chính cho
một mặt hàng nếu nó là quốc gia đầu tiên sản xuất sản
phẩm đó

Chính phủ nên xem xét bảo hộ các công ty và ngành trong giai
đoạn đầu đưa ra sản phẩm và những ngành công nghiệp đòi
hỏi tính kinh tế theo quy mô.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter?
Michael Porter (1990) giải thích vì sao một quốc
gia thành công trong một số ngành
Nhận dạng 4 nhóm yếu tố:
1. Sự sẵn có nguồn lực (yếu tố sản xuất)-
Có thể là yếu tố cơ bản (tài nguyên thiên nhiên) hoặc yếu
tố cao cấp (lao động có trình độ cao, bí quyết công nghệ)
Có thể dẫn đến sức mạnh cạnh tranh
What Is Porter’s Diamond Of
Competitive Advantage?
2. Yếu tố cầu – đặc điểm về cầu của thị trường nước
chủ nhà như tính phức tạp và yêu cầu cao có thể tạo
áp lực để công ty nâng cao năng lực cạnh tranh
3. Các ngành công nghiệp liên quan và phụ trợ
4. Chiến lược, cơ cấu và năng lực của doanh nghiệp
MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA PORTER VỀ
LỢI THẾ CẠNH TRANH?
4. Chiến lược, cấu trúc và đối thủ cạnh tranh của công
ty- là điều kiện quyết định cách thức công ty được
thành lập, tổ chức và quản lý và đặc điểm của môi
trường cạnh tranh
Triết lý quản trị khác nhau ảnh hưởng đến sự phát triển
lợi thế cạnh tranh của quốc gia
Môi trường cạnh tranh gay gắt ở nước chủ nhà sẽ tạo ra
áp lực đổi mới, tăng chất lượng, giảm chi phí, và đầu tư
để năng cao các đặc điểm tiên tiến
What Is Porter’s Diamond Of
Competitive Advantage?
Determinants of National Competitive Advantage: Porter’s Diamond
Học thuyết của Porter có đúng?

Chưa có nghiên cứu thực nghiệm đầy đủ


Có ý nghĩa là chính phủ cần
Tác động đến cầu thông qua đưa ra các tiêu chuẩn sản
phẩm
Tăng cạnh tranh bằng luật chống độc quyền và các quy
định
Chú trọng giáo dục để nâng cao trình độ lao động và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng.
Thương mại tự do
Thương mại tự do (Free trade) chỉ tình trạng
mà chính phủ không cố gắng hạn chế những gì
công dân của họ có thể mua hoặc bán với một
nước khác.
Nhiều quốc gia trên danh nghĩa đã cam kết tự do
hoá thương mại vẫn can thiệp vào thương mại
quốc tế để bảo hộ lợi ích của những nhóm chính trị
quan trọng hoặc những nhà SX nội địa trọng yếu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
Chính phủ sử dụng những biện pháp sau để
điều tiết thương mại quốc tế:
1. Thuế (Tariffs) – thuế đánh vào hàng hoá nhập
khẩu làm tăng chi phí hàng nhập khẩu so với
hàng nội địa
Thuế tuyệt đối (Specific tariffs) – áp dụng một
mức thuế cố định trên mỗi đơn vị hàng nhập khẩu
Thuế theo giá trị (Ad valorem tariffs) – áp dụng
dưới dạng tỉ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập
khẩu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
Thuế
Tăng nguồn thu chính phủ
Làm người tiêu dùng phải trả chi phí cao hơn
cho một số hàng nhập khẩu
Hỗ trợ nhà sản xuất, chống lại người tiêu dùng
Hạn chế hiệu quả chung của nền kinh tế thế
giới.
Thuế nhập khẩu đối với nước nhỏ
Thuế nhập khẩu đối với nước lớn
Thuế nhập khẩu đối với nước lớn
Thuế nhập khẩu đối với nước lớn
Đo lường chi phí và lợi ích của thuế quan
Đối với một nước “lớn” có xuất khẩu và nhập khẩu ảnh hưởng
đến giá thế giới, tác động lên phúc lợi của thuế quan là chưa rõ
ràng..
Tam giác b và d thể hiện tổn thất hiệu quả.
Thuế quan làm méo mó quyết định sản xuất và tiêu dùng: nhà
sản xuất thì sản xuất quá nhiều còn người tiêu dùng lại tiêu
dùng quá ít.
Hình chữ nhật e thể hiện lợi ích do trao đổi thương mại
(terms of trade).
Thuế quan làm hạ giá nước Ngoài, cho phép nước Nhà mua
hàng nhập khẩu rẻ hơn.
Thuế nhập khẩu đối với nước lớn

Một phần nguồn thu của chính phủ (hình chữ nhật e)
thể hiện lợi ích trao đổi thương mại, và phần còn lại
(hình chữ nhật c) thể hiện một phần của tổn thất của
thặng dư tiêu dùng.
Chính phủ thu lợi ích được đánh đổi bằng lợi ích của
người tiêu dùng và người nước ngoài.
Nếu lợi ích trao đổi thương mại lớn hơn tổn thất hiệu
quả, phúc lợi quốc gia sẽ tăng lên khi có thuế quan,
đánh đổi bằng lợi ích của các nước ngoài.
Tuy nhiên, nước ngoài có thể trả đũa.
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
2. Tài trợ (Subsidies) – Là khoản trợ cấp chính
phủ dành cho nhà sản xuất nội địa
Trợ cấp giúp các nhà sản xuất nội địa
Cạnh tranh với hàng ngoại nhập
Giành lợi thế trên thị trường xuất khẩu
Trợ cấp có được từ nguồn thu thuế đánh vào cá
nhân và doanh nghiệp
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
3. Hạn ngạch nhập khẩu (Import Quotas) – hạn chế số
lượng một loại hàng hoá có thể nhập khẩu vào một
nước
Thuế theo hạn ngạch (Tariff rate quotas) – một
mức thuế được áp dụng cho hàng nhập khẩu nằm
trong hạn ngạch sẽ thấp hơn mức thuế cho hàng
nhập khẩu vượt hạn ngạch
Lợi tức từ hạn ngạch (A quota rent) - phần lợi
tức có thêm khi nguồn cung bị hạn chế giả tạo
bởi hạn ngạch nhập khẩu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
4. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary
Export Restraints) – hạn ngạch thương mại
được đặt ra bởi nước xuất khẩu, thường theo
yêu cầu của nước nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu và hạn chế XK tự nguyện
Đem lại lợi ích cho nhà sản xuất nội địa
Tăng giá nội địa hàng nhập khẩu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
5. Yêu cầu về hàm lượng nội địa hoá (Local
Content Requirements) - yêu cầu về một tỉ lệ
nhất định hàng hoá phải được sản xuất trong
nước
Mang lại lợi ích cho nhà sản xuất nội địa
Tăng giá hàng cho người tiêu dùng
6. Các biện pháp hành chính (Administrative
Policies) – quy định hành chính được dựng lên
nhằm gây khó khăn cho hàng hoá nhập khẩu vào
một quốc gia
Hạn chế sự lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu tốt của
người tiêu dùng
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
7. Chính sách chống bán phá giá (Antidumping Policies)
– thuế chống trợ cấp (countervailing duties) - trừng
phạt các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào việc
bán phá giá và bảo vệ các nhà sản xuất nội địa khỏi sự
cạnh tranh thiếu công bằng của phía nước ngoài
Bán phá giá (dumping) – bán hàng ở nước ngoài thấp hơn chi
phí sản xuất hoặc dưới mức giá trị thị trường “hợp lý”
Giúp doanh nghiệp xả hàng dư thừa ở thị trường nước
ngoài
Có thể là hành vi thôn tính khi các nhà sản xuất sử dụng
lợi nhuận từ thị trường trong nước để trợ giá ở thị trường
nước ngoài nhằm loại các đối thị ra khỏi thị trường và sau
đó tăng giá
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
Có 2 lập luận chính biện hộ cho sự can thiệp của
chính phủ
1. Lập luận chính trị - bảo vệ lợi ích của một số nhóm
trong nước (thường là các nhà sản xuất), trong khi hi
sinh lợi ích của nhóm khác (thường là người tiêu
dùng)
2. Lập luận kinh tế - thúc đẩy sự giàu có của quốc gia
– làm lợi cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
1. Bảo vệ việc làm – lý do chính trị phổ biến
nhất đối với hạn chế thương mại
Xuất phát từ những áp lực chính trị của các liên
minh hay ngành công nghiệp trước nguy cơ cạnh
tranh bởi những nhà sản xuất nước ngoài hoạt
động hiệu quả hơn và có tầm ảnh hưởng chính trị
lớn.
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
2. Bảo vệ các ngành công nghiệp có vai trò
quan trọng với an ninh quốc gia – các ngành
công nghiệp liên quan đến quốc phòng
Hàng không vũ trụ hay vật liệu bán dẫn
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
3. Biện pháp trả đũa đối với sự cạnh tranh thiếu
công bằng từ phía nước ngoài – khi chính
phủ sử dụng hoặc đe doạ sử dụng biện pháp
trả đũa sẽ giúp mở cửa thị trường nước ngoài
Nếu chính phủ nước ngoài không chịu nhượng
bộ, căng thẳng có thể leo thang và các rào cản
thương mại mới có thể mọc lên
Chiến lược đầy rủi ro
4. Bảo vệ người tiêu dùng khỏi những sản phẩm
không an toàn – hạn chế/ cấm nhập khẩu
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
5. Thúc đẩy các mục tiêu của chính sách đối
ngoại – trao các điều kiện thương mại ưu đãi
cho quốc gia mà họ muốn xây dựng quan hệ
chặt chẽ
Chính sách thương mại có thể được sử dụng để
trừng phạt các quốc gia hiếu chiến
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
6. Bảo vệ nhân quyền ở nước xuất khẩu
Mỹ áp dụng cấm vận đối với Myanmar vì thực trạng
nhân quyền ở nước này
7. Bảo vệ môi trường – thương mại quốc tế đi kèm
với sự xuống cấp về chất lượng môi trường
Hiện tượng nóng lên toàn cầu
Các quy định về môi trường
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
1. Lập luận về ngành công nghiệp non trẻ - hỗ
trợ (bằng thuế/ hạn ngạch/ trợ cấp) các ngành
công nghiệp mới cho đến khi phát triển đủ
mạnh để cạnh tranh quốc tế.
Được WTO thừa nhận như là rào cản thương mại
tạm thời
Thế nào là một ngành công nghiệp non trẻ cần được
bảo hộ và hỗ trợ ?
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
Câu hỏi: Khi nào thì một ngành công nghiệp trưởng
thành?
Cho rằng nếu một quốc gia có tiềm năng xây dựng
một vị trí cạnh tranh, các doanh nghiệp tại quốc gia
đó nên có khả năng huy động lượng vốn cần thiết
mà không cần sự trợ giúp từ chính phủ.
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
2. Chính sách thương mại chiến lược – lợi thế
người dẫn đầu có thể đóng vai trò quan trọng
đối với sự thành công
Chính phủ giúp các các doanh nghiệp nội địa có
được lợi thế này
Chính phủ giúp các doanh nghiệp vượt qua các
rào cản để xâm nhập vào các ngành công nghiệp
tại đó doanh nghiệp nước ngoài đã giành lợi thế
người dẫn đầu
Quan điểm xét lại về thương mại tự do
Theo Paul Krugman, chính sách thương mại chiến
lược hướng tới việc thành lập các doanh nghiệp nội
địa có vị trí thống trị trong ngành CN toàn cầu là một
chính sách làm nghèo hàng xóm – nâng cao thu nhập
quốc gia bằng chi phí của nước khác
Nước sử dụng chính sách trên có khả năng vấp phải biện
pháp trả đũa.
Ông cho rằng những nhóm lợi ích có vai trò chính trị
quan trong thường tác động đến chính phủ, chính
sách thương mại chiến lược gần như chắc chắn sẽ
khống chế bởi các nhóm lợi ích đặc biệt, những người
sẽ bóp méo chính sách đó phục vụ lợi ích của họ
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
Cho đến cuộc Đại suy thoái những năm 1930,
hầu hết các quốc gia đều có mức độ bảo hộ
nhất định
Đạo luật Smoot-Hawley (1930)
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Hoa Kỳ và các
nước đã nhận ra giá trị của thương mại tự do
1947, hiệp định đa phương về tự do hoá thương
mại GATT được thành lập
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
1980 - 1993 các xu hướng bảo hộ mậu dịch
Các chính sách trọng thương mới, sự thành công
kinh tế của Nhật gây những áp lực chính trị căng
thẳng cho các quốc gia
Thâm hụt thương mại kéo dài ở Mỹ
Các nước tăng cường sử dụng hàng rào phi thuế
quan
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
Vòng đàm phán Uruguay bắt đầu năm 1986
tập trung vào
1. Dịch vụ và sở hữu trí tuệ
Các quy tắc GATT được mở rông ngoài hàng hoá chế
tạo còn cả thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và nông
nghiệp
2. Tổ chức thương mại thế giới WTO
Với hi vọng các cơ chế thực thi đã trao cho WTO sẽ
giúp nó hoạt động hiệu quả hơn trong quá trình giám
sát việc tuân thủ các quy tắc thương mại toàn cầu
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
The WTO bao học GATT cùng với 2 cơ quan
mới
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
Mở rộng các hiệp định thương mại tự do sang
dịch vụ
Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí
tuệ (TRIPS)
Phát triển những quy tắc quốc tế đối với sở hữu
trí tuệ
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
WTO được kỳ vọng là cơ quan bảo vệ và hỗ trợ hiệu
quả cho các giao dịch thương mại tương lai, đặc biệt
trong lĩnh vực dịch vụ
Năm 2011 có 153 thành viên
Cho đến nay các cơ chế giám sát và thực thi của
WTO đang thu được kết quả tích cực
Hầu hết các nước đã thực thi các khuyến nghị của
WTO trong vấn đề tranh chấp thương mại
Thu hút các quốc gia phản đối thương mại tự do
Tương lai của WTO
4 vấn đề được đặt lên hàng đầu trong chương
trình nghị sự hiện tại của WTO
Sự gia tăng chính sách chống bán phá giá
Chính sách bảo hộ mậu dịch ở mức cao trong lĩnh
vực nông nghiệp
Thiếu các biện pháp bảo hộ hiệu quả đối với quyền
sở hữu trí tuệ ở nhiều quốc gia
Các mức thuế vẫn đang cao đối với dịch vụ và
hàng hoá phi nông nghiệp ở nhiều quốc gia
Tương lai của WTO
Năm 2011, WTO khởi động một vòng đàm
phán mới ở Doha, Qatar
Chương trình nghị sự bao gồm
Cắt giảm thuế đối với dịch vụ và hàng hoá công
nghiệp
Loại bỏ dần trợ cấp dành cho các nhà sản xuất
nông nghiệp
Giảm rào cản đầu tư xuyên biên giới
Hạn chế sử dụng luật chống bán phá giá
Ý nghĩa của rào cản thương mại
đối với các nhà quản trị
Các nhà quản trị cần cân nhắc ảnh hưởng của
rào cản thương mại lên chiến lược kinh doanh
của công ty và tác động của chính sách chính
phủ đối với doanh nghiệp
1. Rào cản thương mại tăng chi phí xuất khẩu
đến một nước
2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER) có thể
hạn chế năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp tại một nước từ các địa điểm bên
ngoài nước đó
Ý nghĩa của rào cản thương mại
đối với các nhà quản trị
3. Để tuân theo các quy định về hàm lượng nội
địa hoá một doanh nghiệp có thể phải đưa
nhiều hoạt động sản xuất sang một thị trường
nhất định nhiều hơn
Các nhà quản trị do đó nên vận động hành
lang để có được thương mại tự do và duy trì
áp lực bảo hộ khỏi việc phải thay đổi chiến
lược

You might also like