Professional Documents
Culture Documents
Chương 4 SV - KDQT
Chương 4 SV - KDQT
Chương 4
VAI TRÒ CỦA CHÍNH
PHỦ TRONG THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI
Những lợi ích của thương mại
• TMQT cho phép một quốc gia chuyên môn hoá trong sản xuất và xuất khẩu những
sản phẩm mà họ sản xuất có hiệu quả hơn những quốc gia khác, và nhập khẩu những
sản phẩm mà các quốc gia khác có khả năng sản xuất hiệu quả hơn
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
(giả sử mỗi quốc gia có 200 đơn vị tài nguyên)
THUYẾT
LỢI THẾ
TUYỆT ĐỐI? Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
Ca cao Gạo
Ghana 10 20
Hàn Quốc 40 10
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
(giả sử mỗi quốc gia có 200 đơn vị tài nguyên)
Ca cao Gạo
Ghana 10 5
Hàn Quốc 2,5 10
THUYẾT
LỢI THẾ
TUYỆT ĐỐI? Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
Ca cao Gạo
Ghana 10 20
Hàn Quốc 40 10
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại (giả sử mỗi quốc gia có 200 đơn
vị tài nguyên)
Ca cao Gạo
Ghana 10 5
Hàn Quốc 2,5 10
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Ca cao Gạo
Ghana 20 0
Hàn Quốc 0 20
THUYẾT Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
LỢI THẾ Ca cao Gạo
TUYỆT ĐỐI? Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại (giả sử mỗi quốc gia có 200 đơn
vị tài nguyên)
Ca cao Gạo
Ghana 10 5
Hàn Quốc 2,5 10
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Ca cao Gạo
Ghana 20 0
Hàn Quốc 0 20
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (6 tấn Coca đổi 6 tấn gạo)
Ca cao Gạo
Ghana 14 6
Hàn Quốc 6 14
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Ca cao Gạo
Ghana 4 1
Hàn Quốc 3.5 4
BÀI TẬP
Thép 2 6
Vải 5 3
“
TƯƠNG ĐỐI?
(Giả sử mỗi quốc gia có 200 đơn vị tài nguyên)
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
Ca cao Gạo
Ghana 10 12.5
Hàn Quốc 40 20
THUYẾT
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
LỢI THẾ
TƯƠNG
Ghana
Hàn Quốc
Ca cao
10
40
Gạo
12.5
20
ĐỐI?
(Giả sử mỗi quốc gia có
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại 200 đơn vị tài nguyên)
Ca cao Gạo
Ghana 10 8
Hàn Quốc 2,5 5
THUYẾT
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
LỢI THẾ
Ca cao Gạo TƯƠNG
Ghana
ĐỐI?
10 12.5
Hàn Quốc 40 20
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Ca cao Gạo
Ghana 10 8 (Giả sử mỗi quốc gia có
Hàn Quốc 2,5 5 200 đơn vị tài nguyên)
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Ca cao Gạo
Ghana 15 4
Hàn Quốc 0 10
THUYẾT
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
LỢI THẾ
Ghana
Hàn Quốc
Ca cao
10
40
Gạo
12.5
20
TƯƠNG
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Ca cao Gạo
ĐỐI?
Ghana 10 8
Hàn Quốc 2,5 5
(Giả sử mỗi quốc gia có
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa 200 đơn vị tài nguyên)
Ca cao Gạo
Ghana 15 4
Hàn Quốc 0 10
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (4 tấn Coca đổi 4 tấn gạo)
Ca cao Gạo
Ghana 11 8
Hàn Quốc 4 6
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm THUYẾT
Ghana
Hàn Quốc
Ca cao
10
40
Gạo
12.5
20
LỢI THẾ
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Ca cao Gạo
TƯƠNG
Ghana
Hàn Quốc
10
2,5
8
5 ĐỐI?
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Ca cao Gạo (Giả sử mỗi quốc gia có
Ghana 15 4
Hàn Quốc 0 10 200 đơn vị tài nguyên)
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (4 tấn Cacao đổi 4 tấn gạo)
Ca cao Gạo
Ghana 11 8
Hàn Quốc 4 6
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Ca cao Gạo
Ghana 1 0
Hàn Quốc 1.5 1
BÀI TẬP
Thép 2 12
Vải 5 6
Tự do thương mại hoàn toàn luôn mang lại lợi • Các nguồn lực có thể tự do di chuyển từ
ích nhưng không phải mang lại nhiều lợi ích hoạt động sản xuất này sang hoạt động khác
như Thuyết lợi thế so sánh lập luận, do sự • Suất sinh lợi không thay đổi theo quy mô
không tồn tại của một số giả định: • Thương mại không thay đổi kho tài nguyên
• Thế giới chỉ có hai quốc gia và hai mặt hàng của quốc gia (vốn, lao động, công nghệ …)
• Không có chi phí vận tải giữa các quốc gia • Thương mại không tác động đến phân phối
• Không có sự khác biệt về giá giữa các thu nhập
nguồn lực sản xuất
NHỮNG LÝ LUẬN MỞ RỘNG
MÔ HÌNH RICARDO?
Giả định Thực tế
Các nguồn lực có thể tự do di Các tài nguyên khó chuyển đổi
chuyển từ hoạt động sản xuất này
sang hoạt động khác
Suất sinh lợi không thay đổi theo Suất sinh lợi giảm dần
quy mô
Thương mại không thay đổi kho tài Thương mại có thể tạo ra những
nguyên của quốc gia (vốn, lao tăng trưởng về nguồn cung, cũng
động, công nghệ …) như hiệu quả sử dung tài nguyên
CÁC NƯỚC GIÀU CÓ BỊ TÁC ĐỘNG TIÊU
CỰC BỞI TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI?
Bình luận của Paul Samuelson Dịch chuyển sản xuất Tuy nhiên: thương mại tự do
Lợi ích động từ tự do không chỉ làm lao động vẫn là cách tốt nhất đối với
thương mại có thể không ở các nước phát triển mỗi khu vực so với các biện
phải luôn mạng lại lợi ích mất việc làm mà tiền pháp thuế quan và hạn
cho các nước phát triển vì lương tối thiểu có khả ngạch…do rào cản thương mại
dẫn đến thu nhập thực ở năng giảm. bóp méo nền dân chủ và mất
các quốc gia này giảm đi hiệu quả kinh tế (Samuelson)
HỌC THUYẾT Học thuyết dễ tiếp cận nhưng
không giải thích các hiện tượng
HECKSCHER – OHLIN kinh tế tốt bằng thuyết lợi thế so
sánh . Tuy nhiên học thuyết này
Học thuyết Heckscher – Ohlin: lợi thế so sánh hình
có giá trị dự báo hơn nếu yếu tố
thành từ những khác biệt quốc gia về mức độ sẵn có
công nghệ được đưa vào xem xét
của các yếu tố sản xuất (factor endowments)
• Mức độ sẵn có của YTSX là mức độ dồi dào tài
nguyên của một quốc gia như đất đai, lao động và
vốn; YTSX càng dồi dào thì chi phí càng thấp
• Các quốc gia sẽ xuất khẩu những hàng hoá sử dụng
nhiều các YTSX dồi dào tại địa phương và nhập khẩu
những hàng hoá sử dụng nhiều YTSX khan hiếm
NGHỊCH LÝ LEONTIEF
Giả thuyết (dựa trên học thuyết Heckscher Ohlin): Mỹ XK sản phẩm
thâm dung vốn & NK sản phẩm thâm dung lao động
Thực tế: Mỹ XK hàng hoá kém thâm dung vốn
• Thương mại có thể làm gia tăng mức độ • Để đạt lợi thế theo quy mô đòi hỏi ngành
đa dạng của các hàng hoá cung cấp cho phải có tỷ trọng nhu cầu đáng kể một số
người tiêu dùng và giảm bớt chi phí bình sản phẩm nhất định sẽ bị thống trị bởi các
quân trên 1 đv sản phẩm quốc gia có các doanh nghiệp là những người
tiên phong trong lĩnh vực sản xuất đó.
Ý NGHĨA CỦA HỌC
THUYẾT THƯƠNG
MẠI MỚI?
Quốc gia có thể có lợi ích từ thương mại ngay cả khi không có lợi
thế từ lợi thế nguồn lực hay công nghệ
• Một quốc gia có thể trở thành nước xuất khẩu chính cho một
mặt hàng nếu nó là quốc gia đầu tiên sản xuất sản phẩm đó
Chính phủ nên xem xét bảo hộ các công ty và ngành trong giai
đoạn đầu đưa ra sản phẩm và những ngành công nghiệp đòi hỏi
tính kinh tế theo quy mô.
LỢI THẾ CẠNH TRANH QUỐC GIA
(MICHAEL PORTER)
2. Yếu tố cầu – đặc điểm về cầu của thị
Michael Porter (1990) giải thích vì sao một trường nước chủ nhà như tính phức tạp và
quốc gia thành công trong một số ngành yêu cầu cao có thể tạo áp lực để công ty
Nhận dạng 4 nhóm yếu tố: nâng cao năng lực cạnh tranh
1. Sự sẵn có nguồn lực (yếu tố sản xuất)- 3. Các ngành công nghiệp liên quan và phụ
nhiên) hoặc yếu tố cao cấp (lao động có 4. Chiến lược, cơ cấu và năng lực của doanh
• Giáo dục có thể dẫn đến sức mạnh cạnh • Hệ tư tưởng quản trị
Chính phủ sử
dụng những biện • Thuế tuyệt đối
1. Thuế (Tariffs) – • Thuế theo giá trị
pháp sau để điều (Specific tariffs) –
thuế đánh vào (Ad valorem tariffs)
tiết thương mại áp dụng một mức
hàng hoá nhập – áp dụng dưới dạng
quốc tế: thuế cố định trên
khẩu làm tăng chi tỉ lệ phần trăm trên
phí hàng nhập khẩu mỗi đơn vị hàng giá trị hàng nhập
so với hàng nội địa nhập khẩu khẩu
BIỆN PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI CỦA CHÍNH PHỦ
Thuế
• Người hưởng lợi: chính phủ (tăng nguồn thu),
các nhà SV nội địa (được bảo hộ).
• Người chịu thiệt: người tiêu dung (trả phí cao)
• Hạn chế hiệu quả chung của nền kinh tế thế giới.
BIỆN PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI CỦA CHÍNH PHỦ
2. Tài trợ (Subsidies) – Là khoản trợ cấp chính phủ dành cho nhà sản xuất nội địa
Trợ cấp giúp các nhà sản xuất nội địa Người hưởng lợi: nhà sản xuất nội địa.
• Cạnh tranh với hàng ngoại nhập
• Giành lợi thế trên thị trường xuất
khẩu
BIỆN PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI CỦA CHÍNH PHỦ
3. Hạn ngạch nhập khẩu Lợi tức từ hạn ngạch (A
(Import Quotas) – hạn chế quota rent) - phần lợi tức
số lượng một loại hàng Thuế theo hạn ngạch có thêm khi nguồn cung bị
hoá có thể nhập khẩu vào (Tariff rate quotas) – một mức hạn chế giả tạo bởi hạn
một nước thuế được áp dụng cho hàng ngạch nhập khẩu
THƯƠNG
MẠI CỦA
CHÍNH
PHỦ
CÁC LẬP LUẬN CHÍNH TRỊ CHO
SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
1. Bảo vệ việc làm – lý do chính trị phổ biến nhất đối với
hạn chế thương mại
Xuất phát từ những áp lực chính trị của các liên minh
hay ngành công nghiệp trước nguy cơ cạnh tranh bởi
những nhà sản xuất nước ngoài hoạt động hiệu quả
hơn và có tầm ảnh hưởng chính trị lớn.
CÁC LẬP LUẬN CHÍNH
TRỊ CHO SỰ CAN THIỆP
CỦA CHÍNH PHỦ
2. Bảo vệ các ngành công nghiệp có vai trò
quan trọng với an ninh quốc gia – các
ngành công nghiệp liên quan đến quốc
phòng
Hàng không vũ trụ hay vật liệu bán dẫn
CÁC LẬP LUẬN CHÍNH TRỊ CHO
SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
3. Biện pháp trả đũa đối với sự cạnh tranh thiếu công bằng từ
phía nước ngoài – khi chính phủ sử dụng hoặc đe doạ sử dụng
biện pháp trả đũa sẽ giúp mở cửa thị trường nước ngoài
Nếu chính phủ nước ngoài không chịu nhượng bộ, căng
thẳng có thể leo thang và các rào cản thương mại mới có thể
mọc lên
Chiến lược đầy rủi ro
4. Bảo vệ người tiêu dùng khỏi những sản phẩm không an toàn –
hạn chế/ cấm nhập khẩu
CÁC LẬP LUẬN CHÍNH
TRỊ CHO SỰ CAN THIỆP
CỦA CHÍNH PHỦ
5. Thúc đẩy các mục tiêu của chính sách đối ngoại –
trao các điều kiện thương mại ưu đãi cho quốc gia
mà họ muốn xây dựng quan hệ chặt chẽ
Chính sách thương mại có thể được sử dụng để
trừng phạt các quốc gia hiếu chiến
CÁC LẬP LUẬN CHÍNH TRỊ CHO SỰ
CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
6. Bảo vệ nhân quyền ở nước xuất khẩu
Mỹ áp dụng cấm vận đối với
Myanmar vì thực trạng nhân
quyền ở nước này
7. Bảo vệ môi trường – thương mại
quốc tế đi kèm với sự xuống cấp về chất
lượng môi trường
Hiện tượng nóng lên toàn cầu
Các quy định về môi trường
CÁC LẬP LUẬN KINH
TẾ CHO SỰ CAN THIỆP
CỦA CHÍNH PHỦ
1. Lập luận về ngành công nghiệp non trẻ - hỗ
trợ (bằng thuế/ hạn ngạch/ trợ cấp) các ngành
công nghiệp mới cho đến khi phát triển đủ
mạnh để cạnh tranh quốc tế
Được WTO thừa nhận như là rào cản
thương mại tạm thời
CÁC LẬP LUẬN KINH TẾ CHO
SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
Cho đến cuộc Đại suy thoái những năm 1930, hầu
hết các quốc gia đều có mức độ bảo hộ nhất định
• Đạo luật Smoot-Hawley (1930)
03
Để tuân theo các quy định về hàm lượng nội địa hoá
một doanh nghiệp có thể phải đưa nhiều hoạt động
sản xuất sang một thị trường nhất định nhiều hơn
Các nhà quản trị do đó nên vận động hành lang để
có được thương mại tự do và duy trì áp lực bảo hộ
khỏi việc phải thay đổi chiến lược