You are on page 1of 46

SLIDE GIẢNG DẠY

KINH DOANH QUỐC TẾ


Chương 5
Vai trò của Chính phủ
trong thương mại quốc tế
Tổng quan về lý thuyết thương mại
 Những lợi ích của thương mại
 TMQT cho phép một quốc gia chuyên môn hoá trong sản
xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất có
hiệu quả hơn những quốc gia khác, và nhập khẩu những
sản phẩm mà các quốc gia khác có khả năng sản xuất hiệu
quả hơn
 Chủ nghĩa trọng thương
 Học thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối
 Học thuyết lợi thế so sánh tương đối
 Học thuyết Heckscher – Ohlin
 Thuyết về chu kỳ đời sống sản phẩm
 Học thuyết Thương Mại mới
Vai trò củ a chính phủ trong
thương mạ i quố c tế?
 Chủ nghĩa trọng thương khuyến khích xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu
 Smith, Ricardo, and Heckscher-Ohlin khuyến khích
tự do hóa hoàn toàn
 Lý thuyết thương mại mới và lý thuyết của Porter về
lợi thế so sánh của một quốc gia giải thích vì sao sự
can thiệp của chính phủ một cách chọn lọc và có giới
hạn sẽ giúp cho sự phát triển một số ngành công
nghiệp định hướng xuất khẩu
Chủ nghĩa trọng thương
 Chủ nghĩa trọng thương (mercantilist) – một
học thuyết kinh tế ủng hộ quan điểm cho rằng
các quốc gia nên khuyến khích xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu
Xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu để thu vàng, bạc –
những trụ cột chính của sự thịnh vượng quốc gia
Ủng hộ sự can thiệp của chính phủ nhằm đạt được
thặng dư trong cán cân thương mại
Coi thương mại như một trò chơi có tổng lợi ích
bằng 0 – lợi nhuận của nước này đồng nghĩa với
tổn thất của nước khác
Thuyết lợi thế tuyệt đối
 Lợi thế tuyệt đối (absolute advantage) – một
quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất
một sản phẩm khi quốc gia này có thể sản xuất
hiệu quả hơn bất kỳ quốc gia nào khác
Adam Smith cho rằng các quốc gia nên chuyên
môn hoá trong sản xuất những hàng hoá mà họ có
lợi thế tuyệt đối và sau đó trao đổi chúng lấy
những hàng hoá khác được sản xuất tại các quốc
gia khác
Ví dụ
Thương mại là một trò chơi có tổng dương
Thuyết lợ i thế tuyệt đố i?
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
Coca Gạo
Ghana 10 20
Hàn Quốc 40 10
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Coca Gạo
Ghana 10 5
Hàn Quốc 2,5 10
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Coca Gạo
Ghana 20 0
Hàn Quốc 0 20
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (6 tấn Coca đổi 6 tấn gạo)

Coca Gạo
Ghana 14 6
Hàn Quốc 6 14
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Coca Gạo
Ghana 4 1
Hàn Quốc 3.5 4
Thuyết lợi thế so sánh
 Lợi thế so sánh (comparative advantage) – theo học
thuyết của David Ricardo về lợi thế so sánh, vẫn có ý
nghĩa khi một quốc gia chuyên môn hoá trong sản xuất
những hàng hoá mà họ SX hiệu quả nhất và mua những
hàng hoá mà họ sản xuất kém hiệu quả hơn (nhưng vẫn
hiệu quả hơn các QG khác)
 Ví dụ
 Sản lượng toàn cầu tiềm năng trong điều kiện thương mại tự
do sẽ lớn hơn so với thương mại bị hạn chế. Thương mại là
một trò chơi có tổng dương
Thuyết lợ i thế tương đố i?
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một tấn sản phẩm
Coca Gạo
Ghana 10 12.5
Hàn Quốc 40 20
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Coca Gạo
Ghana 10 8
Hàn Quốc 2,5 5
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Coca Gạo
Ghana 15 4
Hàn Quốc 0 10
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (6 tấn Coca đổi 6 tấn gạo)

Coca Gạo
Ghana 11 10
Hàn Quốc 4 6
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Coca Gạo
Ghana 1 2
Hàn Quốc 1.5 1
Tự do thương mạ i hoà n toà n
có phả i luô n mang lạ i lợ i ích?
 Tự do thương mại hoàn toàn luôn mang lại lợi ích nhưng
không phải mang lại nhiều lợi ích như Thuyết lợi thế so sánh
lập luận, do:
 Không thể tự do di chuyển nguồn lực từ hoạt động sản xuất này sang
hoạt động khác
 Lợi ích giảm dần khi chuyên môn hóa
 Ảnh hưởng của tự do thương mại có tính động và vì vậy phức tạp (xem
chỉ trích của Samuelson ở slide sau)
 Nhưng tự do hóa thương mại đem lại lợi ích
 Sử dụng nguồn lực từ nước ngoài
 Gắn liền với tốc độ tăng trưởng cao hơn
Cá c nướ c già u có bị tá c độ ng tiêu cự c bở i
tự do hó a thương mạ i?
 Paul Samuelson – Lợi ích động từ tự do thương mại
có thể không phải luôn mạng lại lợi ích cho các nước
phát triển vì dẫn đến thu nhập thực ở các quốc gia này
giảm đi
Ví dụ: Ở Mỹ hiện nay sử dụng nhân công trong mảng
dịch vụ như chăm sóc khách hàng, công nghệ thông
tin từ nước ngoài làm giảm thu nhập của công dân
Mỹ
Tuy nhiên cầm tự do hóa thương mại có thể mang
lại nhiều tổn thất hơn
Học thuyết Heckscher – Ohlin
 Học thuyết Heckscher – Ohlin: lợi thế so sánh hình thành từ những
khác biệt quốc gia về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất (factor
endowments)
 Mức độ sẵn có của YTSX là mức độ dồi dào tài nguyên của
một quốc gia như đất đai, lao động và vốn; YTSX càng dồi dào
thì chi phí càng thấp
 Các quốc gia sẽ xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều các
YTSX dồi dào tại địa phương và nhập khẩu những hàng hoá sử
dụng nhiều YTSX khan hiếm
 Học thuyết dễ tiếp cận nhưng không giải thích các hiện tượng
kinh tế tốt bằng thuyết lợi thế so sánh (Leontief Paradox). Tuy
nhiên học thuyết này có giá trị dự báo hơn nếu yếu tố công
nghệ được đưa vào xem xét
Học thuyết về vòng đời sản phẩm
 Học thuyết về vòng đời sản phẩm (product life-
cycle theory) – Khi các sản phẩm đã chín muồi,
vị trí bán hàng và địa điểm sản xuất tối ưu sẽ
thay đổi, ảnh hưởng đến dòng chảy và xu
hướng thương mại (Raymond Vermon đưa ra
giữa thập niên 60)
 Học thuyết này có thể giải thích các hiện tượng
thương mại thập niên 60-70 nhưng ít phù hợp
với ngày nay
Học thuyết thương mại mới
 Học thuyết thương mại mới
 Tính kinh tế theo quy mô là hiện tượng giảm chi phí
trên một đơn vị sản xuất nhờ sản lượng đầu ra lớn
 Học thuyết này nêu ra 2 điểm quan trọng:
 thông qua tác động lên tính kinh tế theo quy mô, thương
mại có thể làm gia tăng mức độ đa dạng của các hàng hoá
cung cấp cho người tiêu dùng và giảm bớt chi phí bình quân
trên 1 đv sản phẩm
 Những ngành sản xuất mà sản lượng đầu ra đòi hỏi đạt tính
kinh tế theo quy mô phải có tỉ trọng nhu cầu đáng kể trong
tổng cầu thế giới, thị trường toàn cầu chỉ có thể hỗ trợ cho
một số ít doanh nghiệp cần trở thành quốc gia tiên phong
Ý nghĩa củ a Họ c thuyết thương
mạ i mớ i?
 Quốc gia có thể có lợi ích từ thương mại ngay cả khi
không có lợi thế từ lợi thế nguồn lực hay công nghệ
 Một quốc gia có thể trở thành nước xuất khẩu chính cho
một mặt hàng nếu nó là quốc gia đầu tiên sản xuất sản
phẩm đó

 Chính phủ nên xem xét bảo hộ các công ty và ngành trong giai
đoạn đầu đưa ra sản phẩm và những ngành công nghiệp đòi
hỏi tính kinh tế theo quy mô.
Họ c thuyết lợ i thế cạ nh tranh
củ a Porter?
 Michael Porter (1990) giải thích vì sao một quốc
gia thành công trong một số ngành
 Nhận dạng 4 nhóm yếu tố:
1. Sự sẵn có nguồn lực (yếu tố sản xuất)-
 Có thể là yếu tố cơ bản (tài nguyên thiên nhiên) hoặc yếu
tố cao cấp (lao động có trình độ cao, bí quyết công nghệ)
 Có thể dẫn đến sức mạnh cạnh tranh
What Is Porter’s Diamond Of
Competitive Advantage?
2. Yếu tố cầu – đặc điểm về cầu của thị trường nước
chủ nhà như tính phức tạp và yêu cầu cao có thể tạo
áp lực để công ty nâng cao năng lực cạnh tranh
3. Các ngành công nghiệp liên quan và phụ trợ
4. Chiến lược, cơ cấu và năng lực của doanh nghiệp
What Is Porter’s Diamond Of
Competitive Advantage?
4. Firm strategy, structure, and rivalry - the conditions
governing how companies are created, organized,
and managed, and the nature of domestic rivalry
 different management ideologies affect the development
of national competitive advantage
 vigorous domestic rivalry creates pressures to innovate,
to improve quality, to reduce costs, and to invest in
upgrading advanced features
What Is Porter’s Diamond Of
Competitive Advantage?
Determinants of National Competitive Advantage: Porter’s Diamond
Họ c thuyết củ a Porter có
đú ng?
 Chưa có nghiên cứu thực nghiệm đầy đủ
 Có ý nghĩa là chính phủ cần
 Tác động đến cầu thông qua đưa ra các tiêu chuẩn sản
phẩm
 Tăng cạnh tranh bằng luật chống độc quyền và các quy
định
 Chú trọng giáo dục để nâng cao trình độ lao động và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng.
Thương mại tự do
 Thương mại tự do (Free trade) chỉ tình trạng
mà chính phủ không cố gắng hạn chế những gì
công dân của họ có thể mua hoặc bán với một
nước khác.
Nhiều quốc gia trên danh nghĩa đã cam kết tự do
hoá thương mại vẫn can thiệp vào thương mại
quốc tế để bảo hộ lợi ích của những nhóm chính trị
quan trọng hoặc những nhà SX nội địa trọng yếu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
 Chính phủ sử dụng những biện pháp sau để điều
tiết thương mại quốc tế:
1. Thuế (Tariffs) – thuế đánh vào hàng hoá nhập
khẩu làm tăng chi phí hàng nhập khẩu so với
hàng nội địa
 Thuế tuyệt đối (Specific tariffs) – áp dụng một mức
thuế cố định trên mỗi đơn vị hàng nhập khẩu
 Thuế theo giá trị (Ad valorem tariffs) – áp dụng dưới
dạng tỉ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
 Thuế
 Tăng nguồn thu chính phủ
 Làm người tiêu dùng phải trả chi phí cao hơn
cho một số hàng nhập khẩu
 Hỗ trợ nhà sản xuất, chống lại người tiêu dùng
 Hạn chế hiệu quả chung của nền kinh tế thế
giới.
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
2. Tài trợ (Subsidies) – Là khoản trợ cấp chính
phủ dành cho nhà sản xuất nội địa
 Trợ cấp giúp các nhà sản xuất nội địa
 Cạnh tranh với hàng ngoại nhập
 Giành lợi thế trên thị trường xuất khẩu
 Trợ cấp có được từ nguồn thu thuế đánh vào cá
nhân và doanh nghiệp
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
3. Hạn ngạch nhập khẩu (Import Quotas) – hạn chế số
lượng một loại hàng hoá có thể nhập khẩu vào một
nước
 Thuế theo hạn ngạch (Tariff rate quotas) – một
mức thuế được áp dụng cho hàng nhập khẩu nằm
trong hạn ngạch sẽ thấp hơn mức thuế cho hàng
nhập khẩu vượt hạn ngạch
 Lợi tức từ hạn ngạch (A quota rent) - phần lợi
tức có thêm khi nguồn cung bị hạn chế giả tạo
bởi hạn ngạch nhập khẩu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
4. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary
Export Restraints) – hạn ngạch thương mại
được đặt ra bởi nước xuất khẩu, thường theo
yêu cầu của nước nhập khẩu
 Hạn ngạch nhập khẩu và hạn chế XK tự nguyện
 Đem lại lợi ích cho nhà sản xuất nội địa
 Tăng giá nội địa hàng nhập khẩu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
5. Yêu cầu về hàm lượng nội địa hoá (Local Content
Requirements) - yêu cầu về một tỉ lệ nhất định
hàng hoá phải được sản xuất trong nước
 Mang lại lợi ích cho nhà sản xuất nội địa
 Tăng giá hàng cho người tiêu dùng
6. Các biện pháp hành chính (Administrative
Policies) – quy định hành chính được dựng lên
nhằm gây khó khăn cho hàng hoá nhập khẩu vào
một quốc gia
 Hạn chế sự lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu tốt của
người tiêu dùng
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
7. Chính sách chống bán phá giá (Antidumping Policies)
– thuế chống trợ cấp (countervailing duties) - trừng
phạt các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào việc
bán phá giá và bảo vệ các nhà sản xuất nội địa khỏi sự
cạnh tranh thiếu công bằng của phía nước ngoài
 Bán phá giá (dumping) – bán hàng ở nước ngoài thấp hơn chi
phí sản xuất hoặc dưới mức giá trị thị trường “hợp lý”
 Giúp doanh nghiệp xả hàng dư thừa ở thị trường nước
ngoài
 Có thể là hành vi thôn tính khi các nhà sản xuất sử dụng
lợi nhuận từ thị trường trong nước để trợ giá ở thị trường
nước ngoài nhằm loại các đối thị ra khỏi thị trường và sau
đó tăng giá
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
 Có 2 lập luận chính biện hộ cho sự can thiệp của
chính phủ
1. Lập luận chính trị - bảo vệ lợi ích của một số nhóm
trong nước (thường là các nhà sản xuất), trong khi hi
sinh lợi ích của nhóm khác (thường là người tiêu
dùng)
2. Lập luận kinh tế - thúc đẩy sự giàu có của quốc gia
– làm lợi cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
1. Bảo vệ việc làm – lý do chính trị phổ biến
nhất đối với hạn chế thương mại
 Xuất phát từ những áp lực chính trị của các liên
minh hay ngành công nghiệp trước nguy cơ cạnh
tranh bởi những nhà sản xuất nước ngoài hoạt
động hiệu quả hơn và có tầm ảnh hưởng chính trị
lớn.
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
2. Bảo vệ các ngành công nghiệp có vai trò
quan trọng với an ninh quốc gia – các ngành
công nghiệp liên quan đến quốc phòng
 Hàng không vũ trụ hay vật liệu bán dẫn
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
3. Biện pháp trả đũa đối với sự cạnh tranh thiếu
công bằng từ phía nước ngoài – khi chính phủ
sử dụng hoặc đe doạ sử dụng biện pháp trả
đũa sẽ giúp mở cửa thị trường nước ngoài
 Nếu chính phủ nước ngoài không chịu nhượng bộ,
căng thẳng có thể leo thang và các rào cản thương
mại mới có thể mọc lên
 Chiến lược đầy rủi ro
4. Bảo vệ người tiêu dùng khỏi những sản phẩm
không an toàn – hạn chế/ cấm nhập khẩu
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
5. Thúc đẩy các mục tiêu của chính sách đối
ngoại – trao các điều kiện thương mại ưu đãi
cho quốc gia mà họ muốn xây dựng quan hệ
chặt chẽ
 Chính sách thương mại có thể được sử dụng để
trừng phạt các quốc gia hiếu chiến
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
6. Bảo vệ nhân quyền ở nước xuất khẩu
 Mỹ áp dụng cấm vận đối với Myanmar vì thực trạng
nhân quyền ở nước này
7. Bảo vệ môi trường – thương mại quốc tế đi kèm
với sự xuống cấp về chất lượng môi trường
 Hiện tượng nóng lên toàn cầu
 Các quy định về môi trường
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
1. Lập luận về ngành công nghiệp non trẻ - hỗ
trợ (bằng thuế/ hạn ngạch/ trợ cấp) các ngành
công nghiệp mới cho đến khi phát triển đủ
mạnh để cạnh tranh quốc tế
 Được WTO thừa nhận như là rào cản thương mại
tạm thời
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
 Câu hỏi: Khi nào thì một ngành công nghiệp trưởng
thành?
 Cho rằng nếu một quốc gia có tiềm năng xây dựng
một vị trí cạnh tranh, các doanh nghiệp tại quốc gia
đó nên có khả năng huy động lượng vốn cần thiết
mà không cần sự trợ giúp từ chính phủ.
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
2. Chính sách thương mại chiến lược – lợi thế
người dẫn đầu có thể đóng vai trò quan trọng
đối với sự thành công
 Chính phủ giúp các các doanh nghiệp nội địa có
được lợi thế này
 Chính phủ giúp các doanh nghiệp vượt qua các
rào cản để xâm nhập vào các ngành công nghiệp
tại đó doanh nghiệp nước ngoài đã giành lợi thế
người dẫn đầu
Quan điểm xét lại về thương mại tự do
 Theo Paul Krugman, chính sách thương mại chiến lược
hướng tới việc thành lập các doanh nghiệp nội địa có vị
trí thống trị trong ngành CN toàn cầu là một chính sách
làm nghèo hàng xóm – nâng cao thu nhập quốc da bằng
chi phí của nước khác
 Nước sử dụng chính sách trên có khả năng vấp phải biện pháp
trả đũa.
 Ông cho rằng những nhóm lợi ích có vai trò chính trị
quan trong thường tác động đến chính phủ, chính sách
thương mại chiến lược gần như chắc chắn sẽ khống chế
bởi các nhóm lợi ích đặc biệt, những người sẽ bóp méo
chính sách đó phục vụ lợi ích của họ
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
 Cho đến cuộc Đại suy thoái những năm 1930,
hầu hết các quốc gia đều có mức độ bảo hộ
nhất định
Đạo luật Smoot-Hawley (1930)
 Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Hoa Kỳ và các
nước đã nhận ra giá trị của thương mại tự do
1947, hiệp định đa phương về tự do hoá thương
mại GATT được thành lập
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
 1980 - 1993 các xu hướng bảo hộ mậu dịch
Các chính sách trọng thương mới, sự thành công
kinh tế của Nhật gây những áp lực chính trị căng
thẳng cho các quốc gia
Thâm hụt thương mại kéo dài ở Mỹ
Các nước tăng cường sử dụng hàng rào phi thuế
quan
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
 Vòng đàm phán Uruguay bắt đầu năm 1986
tập trung vào
1. Dịch vụ và sở hữu trí tuệ
 Các quy tắc GATT được mở rông ngoài hàng hoá chế
tạo còn cả thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và nông
nghiệp
2. Tổ chức thương mại thế giới WTO
 Với hi vọng các cơ chế thực thi đã trao cho WTO sẽ
giúp nó hoạt động hiệu quả hơn trong quá trình giám
sát việc tuân thủ các quy tắc thương mại toàn cầu
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
 The WTO bao học GATT cùng với 2 cơ quan
mới
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
Mở rộng các hiệp định thương mại tự do sang
dịch vụ
Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí
tuệ (TRIPS)
Phát triển những quy tắc quốc tế đối với sở hữu
trí tuệ
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
 WTO được kỳ vọng là cơ quan bảo vệ và hỗ trợ hiệu
quả cho các giao dịch thương mại tương lai, đặc biệt
trong lĩnh vực dịch vụ
Năm 2011 có 153 thành viên
Cho đến nay các cơ chế giám sát và thực thi của
WTO đang thu được kết quả tích cực
Hầu hết các nước đã thực thi các khuyến nghị của
WTO trong vấn đề tranh chấp thương mại
Thu hút các quốc gia phản đối thương mại tự do
Tương lai của WTO
 4 vấn đề được đặt lên hàng đầu trong chương
trình nghị sự hiện tại của WTO
Sự gia tăng chính sách chống bán phá giá
Chính sách bảo hộ mậu dịch ở mức cao trong lĩnh
vực nông nghiệp
Thiếu các biện pháp bảo hộ hiệu quả đối với quyền
sở hữu trí tuệ ở nhiều quốc gia
Các mức thuế vẫn đang cao đối với dịch vụ và
hàng hoá phi nông nghiệp ở nhiều quốc gia
Tương lai của WTO
 Năm 2001, WTO khởi động một vòng đàm
phán mới ở Doha, Qatar
 Chương trình nghị sự bao gồm
 Cắt giảm thuế đối với dịch vụ và hàng hoá công
nghiệp
 Loại bỏ dần trợ cấp dành cho các nhà sản xuất
nông nghiệp
 Giảm rào cản đầu tư xuyên biên giới
 Hạn chế sử dụng luật chống bán phá giá
Ý nghĩa của rào cản thương mại
đối với các nhà quản trị
 Các nhà quản trị cần cân nhắc ảnh hưởng của
rào cản thương mại lên chiến lược kinh doanh
của công ty và tác động của chính sách chính
phủ đối với doanh nghiệp
1. Rào cản thương mại tăng chi phí xuất khẩu đến
một nước
2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER) có thể hạn
chế năng lực kinh doanh của doanh nghiệp tại
một nước từ các địa điểm bên ngoài nước đó
Ý nghĩa của rào cản thương mại
đối với các nhà quản trị
3. Để tuân theo các quy định về hàm lượng nội
địa hoá một doanh nghiệp có thể phải đưa
nhiều hoạt động sản xuất sang một thị trường
nhất định nhiều hơn
 Các nhà quản trị do đó nên vận động hành
lang để có được thương mại tự do và duy trì
áp lực bảo hộ khỏi việc phải thay đổi chiến
lược

You might also like