Professional Documents
Culture Documents
THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN PID TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DC
THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN PID TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DC
Thành viên 1:
Họ và tên sinh viên: Ngô Văn Hạt MSSV: 19529731
Chuyên ngành: Công nghệ kỹ thuật máy tính Mã chuyên nghành: 7480108
SĐT: 0974107430
Email: ngovanhat8@gmail.com
Địa chỉ liên hệ: Chung cư K26 Dương Quảng Hàm, phường 5, quận Gò Vấp, TP.HCM
Tên đề tài: Thiết kế và mô phỏng mạch điều khiển PID tốc độ động cơ DC
1
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Thành viên 2:
Chuyên ngành: Công nghệ kĩ thuật máy tính Mã chuyên nghành: 7480108
SĐT: 0796567568
Email: builehang1601@gmail.com
Địa chỉ liên hệ: 12 Nguyễn Văn Bảo, Phường 4, Quận Gò Vấp, TP.HCM
2
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Thành viên 3:
Chuyên ngành: Công nghệ kĩ thuật máy tính Mã chuyên nghành: 7480108
SĐT: 0364547611
Email: tuyetnhi12a326112001@gmail.com
Địa chỉ liên hệ: 12 Nguyễn Văn Bảo, Phường 4, Quận Gò Vấp, TP.HCM
3
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
MỤC LỤC
4
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
2.3.2. Ứng dụng của mạch nguồn ...................................................................... 24
2.3.3. Các loại mạch nguồn ................................................................................ 25
2.3.4. Công thức tính toán các giá trị linh kiện [2] ........................................... 25
2.3.4.1. Mạch trừ..................................................................................................... 25
2.3.4.2. Mạch khuếch đại không đảo ...................................................................... 25
2.4. Khối PWM .......................................................................................................... 25
2.4.1. Khái niệm PWM ........................................................................................ 25
2.4.2. Ưu và nhược điểm của khối PWM........................................................... 27
2.4.2.1. Ưu điểm: .................................................................................................... 27
2.4.2.2. Nhược điểm ................................................................................................ 27
2.4.3. Ứng dụng của mạch PWM ....................................................................... 27
2.4.4. Cách điều chế PWM ................................................................................. 27
2.4.4.1. Mạch dao động đa hài sử dụng IC LM555 ................................................ 27
2.4.4.2. Mạch tạo xung tam giác............................................................................. 29
2.4.4.3. Mạch so sánh ............................................................................................. 31
2.5. Khối công suất .................................................................................................... 32
2.5.1. Giới thiệu ................................................................................................... 32
2.5.2. Lựa chọn mạch công suất ........................................................................ 33
2.5.2.1. Khối cách ly dùng opto 817 ....................................................................... 33
2.5.2.2. Sử dụng BJT để phân cực cho Mosfet........................................................ 34
2.5.2.3. Giới thiệu sơ lược về Mosfet IRF540......................................................... 36
2.5.3. Mạch công suất ......................................................................................... 38
2.5.3.1. Sơ đồ mạch ................................................................................................. 38
2.5.3.2. Nguyên lý hoạt động của mạch công suất ................................................. 38
2.6. Khối chuyển đổi F/V .......................................................................................... 38
2.6.1. Giới thiệu IC LM331 ................................................................................ 39
2.6.2. Mạch chuyển đổi F/V ............................................................................... 39
2.6.2.1. Sơ đồ mạch ................................................................................................. 40
2.6.2.2. Nguyên lý hoạt động của mạch .................................................................. 40
❖ Sơ đồ khối tổng quát của mạch điều khiển tốc độ động cơ DC ..................... 41
3.1. Khối nguồn.......................................................................................................... 41
3.1.1. Tính toán giá trị linh kiện trong mạch .................................................... 41
3.1.2. Sơ đồ mạch nguồn mô phỏng phần mềm proteus ................................... 42
3.2. Khối điều khiển PID .......................................................................................... 42
5
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
3.2.1. Thực nghiệm chọn giá trị cho bộ điều khiển PID................................... 42
3.2.2. Tính toán giá trị điện trở, tụ điện của bộ điều khiển PID ...................... 46
3.3. Khối điều xung PWM ........................................................................................ 48
3.3.1. Khối tạo xung vuông sử dụng IC 555 ...................................................... 48
3.3.1.1. Tính toán giá trị các linh kiện trong mạch ................................................ 48
3.3.1.2. Sơ đồ mạch mô phỏng proteus ................................................................... 48
3.3.2. Khối tạo xung tam giác ............................................................................. 49
3.3.2.1. Tính tần số ngõ ra ...................................................................................... 49
3.3.2.2. Sơ đồ mạch mô phỏng proteus ................................................................... 49
3.3.3. Khuếch đại tín hiệu xung tam giác dùng BC547 .................................... 50
3.3.3.1. Thực hiện tính toán giá trị linh kiện: ......................................................... 50
3.3.3.2. Sơ đồ mạch mô phỏng proteus ................................................................... 51
3.3.4. Khối so sánh .............................................................................................. 52
3.4. Khối công suất .................................................................................................... 52
3.4.1. Tính toán ................................................................................................... 52
3.4.2. Sơ đồ mạch mô phỏng proteus ................................................................. 53
3.5. Khối Động cơ – Khối ENCODER..................................................................... 53
3.5.1. Tìm hàm truyền của động cơ.................................................................... 53
3.5.2. Sơ đồ của động cơ – Encoder mô phỏng proteus .................................... 54
3.6. Khối chuyển đổi F/V (sử dụng LM331) ........................................................... 54
3.6.1. Tính toán ................................................................................................... 54
3.6.2. Sơ đồ mạch mô phỏng proteus ................................................................. 54
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ...................................... 56
4.1. Mô phỏng trên phần mềm proteus ................................................................... 56
4.2. Thiết kế vỏ hộp cho thiết bị ............................................................................... 56
4.3. Thiết kế mạch in và mạch mô phỏng 3D ......................................................... 57
4.3.1. Mạch in...................................................................................................... 57
4.3.2. Mạch mô phỏng 3D .................................................................................. 60
4.4. Đánh giá kết quả mô phỏng .............................................................................. 61
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN .............................................. 62
5.1. Các kết quả đạt được ......................................................................................... 62
5.2. Một số đề xuất và hướng phát triển đề tài ....................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 63
6
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù
ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của mọi người xung quanh.Trong quá trình làm đề
tài chúng em nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của Thầy
Cô và bạn bè.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Thế Kỳ Sương là thầy
hướng dẫn đề tài của chúng em, thầy đã nhiệt tình hỗ trợ chúng em về mọi mặt trong thời
gian chúng em thực hiện đề tài này. Thầy đã cung cấp cho em những kiến thức quý báu,
luôn động viên em cố gắng hoàn thành đề tài. Em thật sự biết ơn Thầy!
Chúng em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Điện Tử Máy Tính đã dạy bảo
chúng em, cung cấp cho chúng em những bài học bổ ích cũng như những kinh nghiệm quý
báu không chỉ giúp chúng em thực hiện đề tài mà còn làm hành trang cho sự nghiệp của
em.
Những thiếu sót trong khi thực hiện đề tài là điều khó có thể tránh khỏi, rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè.
7
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG
Bảng 1. Công thức tính thời gian thấp nhất, thời gian cao nhất, chu kì xung của xung
vuông từ IC555 .................................................................................................................. 29
9
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Điều khiển là một trong những lĩnh vực quan trọng đối với đời sống xã hội, khoa học –
kỹ thuật, kinh tế, nông nghiệp, công nghiệp v.v… Mỗi người trong chúng ta đều tiếp cận
với điều khiển ở bất cứ nơi đâu và bất cứ công việc gì. Chính vì vậy, chất lượng đào tạo
Kỹ thuật là vấn đề dẫn đầu xu thế phát triển hiện nay.
Hiện nay khi nhắc tới điều khiển nói chung hay kĩ thuật điều khiển nói riêng, người ta
dường như nghĩ ngay đến sự chính xác, tốc độ xử lý và thuật toán thông minh đồng nghĩa
với việc yêu cầu lượng chất xám cao hơn.
Trong lĩnh vực điều khiển và trong công nghiệp thì bộ điều khiển PID có ứng dụng khá
rộng rãi cũng như là một giải pháp đa năng cho các tín hiệu số và tín hiệu tương tự. Thống
kê cho thấy có tới hơn 90% các bộ điều khiển sử dụng trong thực tế là PID. Bộ điều khiển
PID cũng giúp người sử dụng dễ dàng tích hợp cũng như chọn các luật điều khiển như : tỉ
lệ(P), tích phân(I), tỉ lệ tích phân(PI), tỉ lệ vi phân(PD), vi tích phân tỉ lệ (PID)… sao cho
phù hợp đối với các đối tượng điều khiển. Nhiều quá trình trong công nghiệp việc sử dụng
bộ điều khiển PID là không thể thay thế như khống chế nhiệt độ, mức, tốc độ… Ngay cả
những lý thuyết điều khiển hiện đại cũng không cho ta những hiệu quả cao như bộ điều
khiển PID mang lại.
Trong các lĩnh vực khoa học – kỹ thuật hay đời sống, động cơ điện một chiều cũng
được ứng dụng rất nhiều. Bài toán thiết kế và điều khiển động cơ điện một chiều là bài toán
cơ bản và quen thuộc trong ngành điều khiển tự động. Ta có thể thiết kế điều khiển động
cơ theo nhiều phương pháp khác nhau và mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng
của nó. Nhưng cuối cùng, tất cả phương pháp đều có chung mục đích là điều khiển tốc độ
của động cơ.
Trên cơ sở muốn tìm hiểu về phương pháp điều khiển động cơ bằng bộ điều khiển PID,
nhóm sinh viên sinh được thực hiện đề tài “Thiết kế và mô phỏng mạch điều khiển PID tốc
độ động cơ DC”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
▪ Tìm hiểu nguyên lý, chức năng và tác dụng của động cơ DC.
▪ Tìm hiểu về điều khiển PID về mặt toán học.
▪ Tìm hiểu được các chức năng, tác dụng của các linh kiện điện tử.
▪ Thiết kế mạch điều khiển PID dùng linh kiện rời.
▪ Rèn luyện cho sinh viên cách tự học, đi đôi với thực hành và khả năng làm việc nhóm.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
▪ Đối tượng nghiên cứu đề tài: động cơ điện một chiều có tải thay đổi.
10
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
▪ Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu phương pháp điều khiển tốc độ động cơ một chiều
bằng bộ điều khiển PID
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài sẽ góp phần tìm ra những sai sót trong phương pháp điều khiển động
cơ bằng bộ điều khiển PID và đồng thời hoàn thiện phương pháp đó. Từ đó mở ra tiềm
năng áp dụng cài đặt vào các thiết bị điều khiển trong công nghiệp và làm nâng cao chất
lượng điều khiển hơn nữa cho động cơ điện một chiều.
11
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
12
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
2.1.1.3. Phân loại động cơ điện một chiều
Căn cứ vào phương pháp kích từ, người ta chia động cơ điện một chiều thành
những loại chính như sau: [14]
Động cơ điện một chiều kích từ độc lập: Dòng điện kích từ được lấy từ nguồn riêng
biệt so với phần ứng. Trường hợp đặc biệt, khi từ thông kích từ được tạo ra bằng nam
châm vĩnh cữu, người ta gọi là động cơ điện một chiều kích thích vĩnh cửu.
Động cơ điện một chiều kích từ song song: Dây quấn kích từ được nối song song
với mạch phần ứng.
Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp: Dây quấn kích từ được mắc nối tiếp với
mạch phần ứng.
Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp: Dây quấn kích từ có hai cuộn, dây quấn
kích từ song song và dây quấn kích từ nối tiếp. Trong đó, cuộn kích từ song song thường
là cuộn chủ đạo. Hình 2 trình bày các loại động cơ điện một chiều.
13
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Hình 3. Nguyên tắc hoạt động của động cơ điện một chiều
Nếu trục của động cơ điện một chiều được kéo bằng một lực ngoài thì động cơ này
sẽ hoạt động như một máy phát điện một chiều, và tạo ra một xuất điện động cảm ứng
Electromotive force. Khi vận hành ở chế độ bình thường, rotor khi quay sẽ phát ra một
điện áp được gọi là sức phản điện động counter-EMF hoặc sức điện động đối kháng, vì
nó đối kháng lại với điện áp bên ngoài đặt vào động cơ. Sức điện động này sẽ tương tự
như sức điện động được phát ra khi động cơ sử dụng như một máy phát điện. Như vậy
điện áp đặt trên động cơ sẽ bao gồm hai thành phần: sức phản điện động và điện áp
giáng tạo ra do điện trở nội của các cuộn dây phản ứng. Dòng điện chạy qua động cơ
sẽ được tính theo công thức sau:
𝑉𝑛𝑔𝑢𝑜𝑛 − 𝑉𝑝ℎ𝑎𝑛𝑑𝑖𝑒𝑛𝑑𝑜𝑛𝑔 (1)
𝐼=
𝑅𝑝ℎ𝑎𝑛𝑢𝑛𝑔
𝑃 = 𝐼 × 𝑉𝑝ℎ𝑎𝑛𝑑𝑖𝑒𝑛𝑑𝑜𝑛𝑔 (2)
2.1.1.5. Ưu, nhược điểm và ứng dụng của động cơ điện một chiều
14
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
▪ Giá thành đắt mà công suất không cao.
Ứng dụng của động cơ điện một chiều cũng rất đa dạng trong mọi lĩnh vực của đời
sống: trong tivi, máy công nghiệp, trong đài FM, ổ đĩa DC, máy in- photo, đặc biệt trong
công nghiệp giao thông vận tải, và các thiết bị cần điều khiển tốc độ quay liên tục trong
phạm vi lớn...
2.1.2. Khối Encoder
2.1.2.1. Khái niệm
Encoder là thành phần quan trọng của động cơ, giúp chúng ta đọc được tốc độ và vị
trí của động cơ, nhờ các xung vuông có tần số thay đổi phụ thuộc vào tốc độ của động
cơ.
2.1.2.2. Nguyên lí hoạt động
15
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
16
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Áp dụng phép biến đổi Laplace, các phương trình hình mẫu trên có thể được biểu
diễn dưới dạng Laplace s.
𝑠(𝐽𝑠 + 𝑏)Ɵ(𝑠) = 𝐾𝐼 (𝑠) (7)
(𝐿𝑠 + 𝑅)𝐼(𝑠) = 𝑉 (𝑠) − 𝐾𝑠Ɵ(𝑠) (8)
Ta xây dựng hàm truyền vòng hở sau bằng cách loại bỏ I(s) giữa hai phương trình
trên, trong đó tốc độ quay được gọi là đầu ra và điện áp phần ứng được gọi là đầu vào.
Ɵ̇(𝑠) 𝐾 𝑟𝑎𝑑/𝑠 (9)
𝑃 (𝑠 ) = = ( )
𝑉(𝑠) (𝐽𝑠 + 𝑏)(𝐿𝑠 + 𝑅) + 𝐾 2 𝑉
2.2. Hệ thống điều khiển PID
trong đó:
𝑃𝑜𝑢𝑡 : thừa số tỉ lệ của đầu ra
𝐾𝑃 : Hệ số tỉ lệ, thông số điều chỉnh
e : sai số = SP- PV
t : thời gian hay thời gian tức thời (hiện tại)
Hệ số của khâu tỉ lệ lớn là do thay đổi lớn ở đầu ra mà sai số thay đổi nhỏ. Nếu hệ
số của khâu tỉ lệ quá cao, hệ thống sẽ không ổn định. Ngược lại, hệ số nhỏ là do đáp
17
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
ứng đầu ra nhỏ trong khi sai số đầu vào lớn, và làm cho bộ điều khiển kém nhạy, hoặc
đáp ứng chậm. Nếu Hệ số của khâu tỉ lệ quá thấp, tác động điều khiển có thể sẽ quá bé
khi đáp ứng với các nhiễu của hệ thống. [14]
❖ Khâu tích phân
Phân phối của khâu tích phân tỉ lệ thuận với cả biên độ sai số lẫn quảng thời gian
xảy ra sai số. Tổng sai số tức thời theo thời gian (tích phân sai số) cho ta tích lũy bù đã
được hiệu chỉnh trước đó. Tích lũy sai số sau đó được nhân với độ lợi tích phân và cộng
với tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển. Biên độ phân phối của khâu tích phân trên tất cả
các tác động điều chỉnh được xác định bởi độ lợi tích phân, 𝐾𝑖
Thừa số tích phân được cho bởi
t
(11)
Iout = K i ∫ e(τ)dτ
0
Trong đó
𝐼𝑜𝑢𝑡 : thừa số tích phân của đầu ra
𝐾𝑖 : độ lợi tích phân
Ge: sai số = SP-PV
ft: thời gian hoặc thời gian tức thời (hiện tại)
𝜏: một biến tích phân trung gian
Khâu tích phân (khi cộng thêm khâu tỉ lệ) sẽ tăng dốc chuyển động của quá trình tới
điểm đặt và khử số dư sai số ổn định với một tỉ lệ chỉ phụ thuộc vào bộ điều khiển. Tuy
nhiên, vì khâu tích phân là đáp ứng của sai số tích lũy trong quá khứ, nó có thể khiến
giá trị hiện tại vọt lố qua giá trị đặt (ngang qua điểm đặt và tạo ra một độ lệch với các
hướng khác). [14]
❖ Khâu vi phân
Tốc độ thay đổi của sai số quá trình được tính toán bằng cách xác định độ dốc của
sai số theo thời gian (tức là đạo hàm bậc một theo thời gian) và nhân tốc độ này với độ
lợi tỉ lệ 𝐾𝑑
18
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
𝑒: Sai số = SP-PV
t : thời gian hoặc thời gian tức thời (hiện tại)
Khâu vi phân làm chậm tốc độ thay đổi của đầu ra bộ điều khiển và đặc tính này là
đang chú ý nhất để đạt tới điểm đặt của bộ điều khiển. Từ đó, điều khiển vi phân được
sử dụng để làm giảm biên độ vọt lố được tạo ra bởi thành phần tích phân và tăng cường
độ ổn định của bộ điều khiển hỗn hợp. Tuy nhiên, phép vi phân của một tín hiệu sẽ
khuếch đại nhiễu và do đó khâu này sẽ nhạy hơn đối với nhiễu trong sai số, và có thể
khiến quá trình trở nên không ổn định nếu nhiễu và độ lợi vi phân đủ lớn. Do đó một
xấp xỉ của bộ vi sai với băng thông giới hạn thường được sử dụng hơn. Chẳng hạn như
mạch bù sớm pha. [14]
2.2.1.3. Các thông số điều chỉnh PID
Khâu tỉ lệ, tích phân, vi phân được cộng lại với nhau để tính toán đầu ra của bộ điều
khiển PID. Định nghĩa rằng là đầu ra của bộ điều khiển, biểu thức cuối cùng của giải
thuật PID là:
𝑡
𝑑 (13)
𝑢 𝑡 = 𝑀𝑉 𝑡 = 𝐾𝑝 𝑒 𝑡 + 𝐾𝑖 ∫ 𝑒(𝜏)𝑑𝜏+𝐾𝑑 𝑒(𝑡)
( ) ( ) ( )
0 𝑑𝑡
trong đó các thông số điều chỉnh là:
Độ lợi tỉ lệ, 𝑲𝑷 : giá trị càng lớn thì đáp ứng càng nhanh do đó sai số càng lớn, bù
khâu tỉ lệ càng lớn. Một giá trị độ lợi tỉ lệ quá lớn sẽ dẫn đến quá trình mất ổn định và
dao động.
Độ lợi tích phân, 𝑲𝒊 : giá trị càng lớn kéo theo sai số ổn định bị khử càng nhanh.
Đổi lại là độ vọt lố càng lớn: bất kỳ sai số âm nào được tích phân trong suốt đáp ứng
quá độ phải được triệt tiêu tích phân bằng sai số dương trước khi tiến tới trạng thái ổn
định.
Độ lợi vi phân, 𝑲𝒅 : giá trị càng lớn càng giảm độ vọt lố, nhưng lại làm chậm đáp
ứng quá độ và có thể dẫn đến mất ổn định do khuếch đại nhiễu tín hiệu trong phép vi
phân sai số.
2.2.2. Sơ đồ khối
19
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
𝑅1
𝑣𝑖
−
𝑍1 𝑣𝑜
𝐶1 +
Hệ thống này sẽ được mô hình hóa bằng cách tổng hợp các mô-men xoắn tác dụng
lên quán tính của rôto và tích phân gia tốc để đưa ra vận tốc. Ngoài ra, định luật Kirchoff
sẽ được áp dụng cho mạch phần ứng. Đầu tiên, ta sẽ lập mô hình tích phân của gia tốc
quay và tốc độ thay đổi của dòng điện phần ứng.
𝑑2 𝜃 𝑑𝜃 (17)
∫ 𝑑𝑡 =
𝑑𝑡 2 𝑑𝑡
𝑑𝑖 (18)
∫ 𝑑𝑡 = 𝑖
𝑑𝑡
Để xây dựng mô hình mô phỏng, ta sử dụng Matlab, sau đó mở Simulink và mở một
cửa sổ mô hình mới. Sau đó làm các bước sau:
▪ Chèn một khối “Intergrator” từ thư viện Simulink/ Continuous và vẽ các đường đến
và từ các thiết bị đầu cuối đầu vào và đầu ra của nó.
▪ Gắn nhãn dòng đầu vào "d2 / dt2 (theta)" và dòng đầu ra "d / dt (theta)" như hình
dưới đây. Để thêm một nhãn như vậy, hãy nhấp đúp vào khoảng trống ngay bên dưới
dòng.
▪ Chèn một khối “Intergrator” khác lên trên khối trước đó và vẽ các đường đến và từ
các thiết bị đầu cuối đầu vào và đầu ra của nó.
▪ Gắn nhãn dòng đầu vào "d / dt (i)" và dòng đầu ra "i".
Tiếp theo, ta sẽ áp dụng định luật Newton và định luật Kirchoff vào hệ động cơ để
tạo ra các phương trình sau:
21
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
𝑑2 𝜃 𝑑𝜃 𝑑 2 𝜃 1 𝑑𝜃 (19)
𝐽 2
= 𝑇 − ⇒ 2 = (𝐾𝑡 𝑖 − 𝑏 )
𝑑𝑡 𝑑𝑡 𝑑𝑡 𝐽 𝑑𝑡
𝑑𝑖 𝑑𝑖 1 𝑑𝜃
𝐿 = −𝑅𝑖 + 𝑉 − 𝑐 ⇒ = (−𝑅𝑖 + 𝑉 − 𝐾𝑐 ) (20)
𝑑𝑡 𝑑𝑡 𝐿 𝑑𝑡
Gia tốc góc bằng 1/J nhân với tổng của hai số hạng (một dương, một âm). Tương
tự, đạo hàm của dòng điện bằng 1/L nhân với tổng của ba số hạng (một dương, hai
âm). Tiếp tục lập mô hình các phương trình này trong Simulink, ta làm theo các bước
dưới đây.
▪ Chèn hai khối “Gain” từ thư viện Simulink / Math Operations, một khối được đính
kèm vào mỗi bộ tích hợp.
▪ Chỉnh sửa khối “Gain” tương ứng với gia tốc góc bằng cách nhấp đúp vào nó và
thay đổi giá trị của nó thành "1/J".
▪ Thay đổi nhãn của khối “Gain” này thành “Inertia” bằng cách nhấp vào từ “Gain”
bên dưới khối.
▪ Tương tự, chỉnh sửa giá trị của “Gain” khác thành "1/L" và nhãn của nó thành
"Inductance".
▪ Chèn hai khối “Add” từ thư viện Simulink/ Math Operations, một khối được đính
kèm bởi một dòng vào mỗi khối Gain.
▪ Chỉnh sửa dấu ngõ vào của khối “Add” tương ứng thành "+ -" vì một số hạng là
dương và một số hạng âm.
▪ Chỉnh sửa dấu của khối khác “Add 1” khối thành "- + -" để biểu diễn dấu của các
số hạng trong phương trình điện.
Bây giờ, ta sẽ thêm vào các mômen được biểu diễn trong phương trình quay. Đầu
tiên, ta sẽ thêm vào mô-men xoắn giảm chấn.
▪ Chèn khối “Gain” bên dưới khối “Inertia”. Tiếp theo, nhấp chuột phải vào khối và
chọn Rotate & Flip> Flip Block từ menu kết quả để lật khối từ trái sang phải.
▪ Đặt giá trị “Gain” thành “b” và đổi tên khối này thành “Damping”.
▪ Kết nối đầu ra của “Intergrator 1” với đầu vào của khối “Damping”.
▪ Vẽ một đường thẳng từ đầu ra của khối "“Damping” đến đầu vào âm của khối
“Add”.
Tiếp theo, ta sẽ thêm mômen quay từ phần ứng.
▪ Chèn một khối “Gain” được nối với đầu vào tích cực (+) của khối “Add1”.
▪ Chỉnh sửa giá trị của nó thành “K” để đại diện cho hằng số động cơ và gắn nhãn là
“Kt”.
▪ Tiếp tục vẽ đường dẫn từ khối “Intergrator” và kết nối nó với khối “Kt”.
Bây giờ, ta sẽ thêm các thuật ngữ điện áp được biểu diễn trong phương trình
điện. Đầu tiên, ta sẽ thêm điện áp rơi trên điện trở phần ứng.
▪ Chèn một khối “Gain” lên phía trên khối “Inductance” và lật nó từ trái sang phải.
▪ Đặt giá trị “Gain” thành “R” và đổi tên khối này thành “Resistance”.
22
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
▪ Nhấn vào một dòng bên ngoài đầu ra của khối “Intergrator” và kết nối nó với đầu
vào của khối “Resistance”.
▪ Vẽ một đường thẳng từ đầu ra của khối “Resistance” đến đầu vào âm trên của khối
“Add”.
Tiếp theo, ta sẽ thêm vào sức phản kháng điện động từ động cơ.
▪ Chèn một khối “Gain” được gắn vào đầu vào âm còn lại của khối khối “Add” bằng
1 đường nối.
▪ Chỉnh sửa giá trị của nó thành “K” để đại diện cho động cơ hằng số sức phản kháng
điện động và gắn nhãn là “Ke”.
▪ Kết nối đầu ra của khối “Intergrator 1” với đầu vào của khối “Ke” vừa tạo.
▪ Thêm các khối In1 và Out1 từ thư viện Simulink / Ports & Subsystems và gắn nhãn
tương ứng cho chúng là "Điện áp" và "Tốc độ". [9]
Ta lưu tất cả các thành phần này dưới dạng một khối hệ thống con bằng cách chọn
tất cả các khối, sau đó chọn “Create Subsystem from Selection” sau khi nhấp chuột
phải vào phần đã chọn. Đặt tên cho hệ thống con là “DC” và sau đó lưu mô hình.
Hình 9. Mô phỏng bộ điều khiển PID động cơ một chiều DC trong Simulink/ Matlab
2.2.5. Công thức tính toán
Hàm truyền của PID theo sơ đồ mạch mô phỏng là: [1]
𝐾𝐼 (21)
𝑃𝐼𝐷 (𝑠) = 𝐾𝑃 + + 𝐾𝐷 𝑠
𝑠
Ta tính toán các giá trị điện trở, tụ điện của bộ điều khiển PID đã chọn theo công thức
sau:
𝑅1 𝐶1 + 𝑅2 𝐶2 1 (22)
𝐾𝑃 = − ; 𝐾𝐼 = − ; 𝐾𝐷 = −𝑅2 𝐶1
𝑅1 𝐶2 𝑅1 𝐶2
2.3. Khối nguồn (mạch nguồn)
Mạch nguồn được coi là mạch cấp nguồn điện cho toàn bộ mạch.
Hiện nay có rất nhiều thiết bị sử dụng nguồn điện 1 chiều. Nhưng loại điện chúng ta
sử dụng hiện nay là điện 220V. Vì vậy ,các thiết bị có thể sử dụng được nguồn điện này
thì dùng mạch nguồn là phương pháp tốt nhất. [16]
2.3.2. Ứng dụng của mạch nguồn
Ngày nay, mạch nguồn được ứng dụng vào rất nhiều thiết bị điện. Ví dụ như là mạch
nguồn dùng trong ổn áp dùng transistor, mạch phát tín hiệu nhạc, kết hợp với IC ráp
nguồn có tính ổn áp, mạch dao động sóng sin, mạch khuếch đại ống nói... [16]
24
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
2.3.3. Các loại mạch nguồn
Có rất nhiều loại mạch nguồn trên thị trường có rất nhiều loại mạch nguồn, nhưng tất
cả các loại đều có nguyên lý chung là biến đổi điện áp đầu vào để cho được điện áp đầu
ra thích hợp với từng yêu cầu. [16]
2.3.4. Công thức tính toán các giá trị linh kiện
Đưa các tín hiệu 𝑉1 và 𝑉2 vào hai lỗi vào vi sai tương ứng. [2]
Khi 𝑉1 = 0:
𝑅𝐹 (23)
𝑉𝑜2 = − 𝑉
𝑅2 2
Khi 𝑉2 = 0:
𝑅𝐹 𝑅 (24)
𝑉𝑜1 = (1 + )( )𝑉
𝑅2 𝑅1 + 𝑅 1
𝑅𝐹 𝑅 𝑅𝐹 (25)
𝑉𝑜 = 𝑉𝑜1 + 𝑉𝑜2 = (1 + )( ) 𝑉1 − 𝑉
𝑅2 𝑅1 + 𝑅 𝑅2 2
𝑅𝐹 (26)
𝑅𝐹 1 + 𝑅2
𝑉𝑜 = ( ) 𝑉 − 𝑉2
𝑅2 1 + 𝑅1 1
𝑅
PWM là một loại tín hiệu có thể được tạo ra từ một vi mạch kỹ thuật số như vi điều
khiển hoặc bộ định thời 555. Do đó, tín hiệu được tạo ra sẽ có một nhóm các xung và các
25
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
xung này sẽ ở dạng một sóng vuông. Có nghĩa là, tại bất kỳ thời điểm cụ thể nào, sóng
sẽ cao hoặc sẽ thấp. Để dễ hiểu, ta sẽ xem xét tín hiệu 5V PWM, trong trường hợp này
tín hiệu PWM sẽ là 5V (cao) hoặc ở mức mặt đất 0V (thấp). Khoảng thời gian mà tín
hiệu duy trì ở mức cao được gọi là “đúng giờ” và khoảng thời gian tín hiệu duy trì ở mức
thấp được gọi là “thời gian tắt”.
Điều chế độ rộng xung (PWM) là một kỹ thuật điều khiển dòng điện tiện lợi cho phép
kiểm soát tốc độ của động cơ, sản lượng nhiệt của máy sưởi. Đặc biệt là kỹ thuật này
giúp tiết kiệm năng lượng, cắt giảm được mức tiêu thụ điện của các thiết bị sử dụng đông
cơ như máy điều hòa không khí biến tần, tủ lạnh biến tần, máy giặt biến tần, trong số
nhiều thiết bị khác.
Mạch điều chế độ rộng xung (PWM) là mạch thay đổi độ rộng của xung, nói cách
khác là mạch điều chỉnh điện áp ra tải hay có thể nói cơ chế hoạt động của mạch dựa
trên sự thay đổi tỷ lệ phần trăm xung vuông ở mức cao dẫn đến việc thay đổi điện áp.
[17]
26
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
𝑈𝑡 = 𝑈𝑚𝑎𝑥 × 𝐷 (29)
Giả sử ta có các chuỗi xung có độ rộng xung lần lượt như Hình 10 thì điện áp hiệu
dụng đo được trên tải lần lượt sẽ là:
D=25% thì Ut= 12.25% = 3V
D=50% thì Ut =12.50%=6V
D=75% thì Ut =12.75%=9V
2.4.2. Ưu và nhược điểm của khối PWM
2.4.2.1. Ưu điểm:
Về khả năng hoạt động: hoạt động hiệu quả lên đến 90%, khả năng tạo ra nhiễu thấp,
biên độ tần số có thể được kiểm soát độc lập, công suất xử lý năng lượng cao, có thể sử
dụng ở tần số rất cao.
Về tính chất vật lý: mạch này không phát sinh nhiệt lớn trong quá trình hoạt động,
tiết kiệm năng lượng.
Về vấn đề xã hội: mạch PWM tiêu thụ ít điện năng so với các loại mạch cùng ứng
dụng và hơn nữa nó còn tiết kiệm chi phí cho việc sử dụng.
2.4.2.2. Nhược điểm
Mạch phức tạp với nhiều khối nhỏ bên trong, có thể gây ra đột biến điện áp, nhiễu tần số
vô tuyến, tiếng ồn điện tử... Ngoài ra, Mạch PWM còn bị suy hao chuyển mạch do tần số
PWM cao và công suất tức thời của máy phát thay đổi. [17]
2.4.3. Ứng dụng của mạch PWM
Được ứng dụng phổ biến và rộng rãi trong các ngành công nghiệp như điều khiển tốc
độ động cơ, điều khiển độ sáng của đèn, các hệ thống âm thanh, trong các biến tần...
Ngoài ra, khi sử dụng kỹ thuật PWM và cơ chế chuyển mạch, ta có thể điều khiển các tín
hiệu tương tự bằng cách sử dụng tín hiệu số.
2.4.4. Cách điều chế PWM
Điều chế độ rộng xung (PWM) nói chính xác là điều chỉnh điện áp ra tải hoặc còn gọi
là phương pháp điều chế dựa trên sự thay đổi độ rộng của chuỗi xung vuông, dẫn đến sự
thay đổi điện áp đầu ra.
Ta thực hiện điều chế PWM bằng cách sử dụng IC LM555 để tạo một xung vuông
với chu kì có thể thay đổi được, tiếp theo ta sử dụng khâu tích phân để biến đổi xung
vuông từ mạch IC555 sang dạng xung tam giác. Cuối cùng, ta sử dụng một opamp so
sánh với hai tín hiệu đầu vào là một giá trị điện áp và xung tam giác được tạo ra trước đó
để điều chế được đầu ra là PWM.
2.4.4.1. Mạch dao động đa hài sử dụng IC LM555
27
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Đây là mạch tạo xung mà không cần bất cứ sự kích hoạt từ các tín hiệu khác.
28
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Thời gian cao nhất (T2) 0,693 × 𝑅2 × 𝐶 s
Khoảng thời gian (T) 0,693 × (𝑅1 + 2𝑅2 ) × 𝐶 s
Tần số (F) 1,44 Hz
(𝑅1 + 2𝑅2 ) × 𝐶
Chu kỳ xung 𝑇1 %
× 100
𝑇
Bảng 1. Công thức tính thời gian thấp nhất, thời gian cao nhất, chu kì xung của xung
vuông từ IC555
Ta có các lưu ý khi tính toán như sau:
- Chu kì T và tần số F tỉ lệ nghịch
- Tăng C sẽ làm giảm tần số F
- Tăng R1 sẽ tăng thời gian cao T1 nhưng sẽ không làm thay đổi thời gian thấp T2
- Tăng R2 sẽ tăng thời gian cao T1 và cũng tăng thời gian thấp T2
- Vì vậy, luôn đặt T2 rồi mới đặt T1
- Tăng T2 sẽ làm giảm chu kì xung ⇒ tần số F tăng
2.4.4.2. Mạch tạo xung tam giác
Phần tiếp theo của bộ tạo xung tam giác là bộ tích hợp opamp. Thay vì sử dụng một
bộ tích hợp RC thụ động đơn giản thì ta sử dụng một bộ tích hợp hoạt động dựa trên
opamp.
Điện trở R10 kết hợp với R9 thiết lập độ lợi của bộ tích hợp và điện trở R10 kết hợp
với tụ C6 đặt băng thông. Tín hiệu sóng vuông được áp dụng cho đầu vào đảo của
opamp thông qua điện trở đầu vào R9. Phần tích hợp opamp của mạch được hiển thị
trong hình sau:
𝑅10
5𝑘
𝐶6
56𝜇𝐹
𝑅9
−
1𝑘 1
𝑅11
+
10𝑘
29
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Giả sử chiều dương của sóng vuông được áp dụng đầu tiên cho khâu tích phân. Tụ
điện cung cấp điện trở rất thấp và tụ C hoạt động giống như ngắn mạch. Điện trở phản
hồi R10 được kết nối song song với C6 có thể bỏ qua vì R10 có điện trở gần như bằng
0 tại thời điểm này. Một lượng dòng điện chạy qua điện trở đầu vào R9 và tụ điện C6
bỏ qua tất cả các dòng điện này. Kết quả là điểm [1] đảo ngược của opamp hoạt động
giống như một mặt đất ảo bởi vì tất cả dòng điện chạy vào nó đều bị tụ C6 rút cạn. Độ
lợi của toàn bộ mạch lúc này sẽ rất thấp và toàn bộ độ lợi điện áp của mạch sẽ gần bằng
0.
Sau lần khởi động đầu tiên này, tụ điện bắt đầu sạc và tạo ra sự đối lập với dòng
điện đầu vào chạy qua điện trở đầu vào R9. Phản hồi âm buộc opamp tạo ra điện áp ở
ngoài để nó duy trì mặt đất ảo ở đầu vào đảo ngược. Vì tụ điện đang sạc trở kháng của
𝑋𝐶6
nó, giá trị tiếp tục tăng. Điều này dẫn đến đầu ra của opamp tăng theo tỉ lệ với hằng
𝑅9
số thời gian RC:
𝑇 = 𝑅9 × 𝐶6 (30)
và biên độ tăng cho đến khi tụ được sạc đầy. Mối quan hệ giữa điện áp đầu vào và điện
áp đầu ra được như sau:
𝑉1 − 𝑉𝑖 𝑑 𝑉𝑂 − 𝑉𝑖 (31)
+ 𝐶6 (𝑉𝑜 − 𝑉𝑖 ) + =0
𝑅9 𝑑𝑡 𝑅10
Khi đầu vào của bộ tích hợp (xung vuông) rơi xuống cực đại âm, tụ sẽ nhanh chóng
phóng điện qua điện trở đầu vào R9 và bắt đầu sạc ở cực đối diện. Bây giờ các điều
kiện được đảo ngược và đầu ra của opamp là một đoạn đường nối đi về phía âm và tỉ lệ
thuận với hằng số thời gian 𝑅9 × 𝐶6 . Chu kỳ này được lặp lại và kết quả sẽ là dạng sóng
tam giác ở đầu ra của bộ tích hợp opamp.
Tần số chuẩn của xung đầu ra được quyết định bởi thời gian RC. Một nửa chu kỳ
chính là thời gian nạp RxC và Chu kỳ đầy đủ là gấp đôi thời gian RxC. Tức Chu kỳ =
Thời gian nạp RC + thời gian xả RC. Từ đó, ta có công thức tính tần số:
1 (32)
𝑓 =
2 × 𝑅9 × 𝐶6
Ứng dụng: mạch này thường được ứng dụng trong các mạch lấy mẫu, mạch tạo tần
số, mạch tạo âm…
Mạch khuếch đại tín hiệu xung tam giác sử dụng BC547:
Có nhiều cách để khuếch đại một tín hiệu như dùng Transistor, opamp để khếch đại
một giá trị phù hợp với đáp ứng tín hiệu của mạch. Thông thường, ta sử dụng BJT để
khuếch đại tín hiệu:
Thực hiện mắc theo kiểu B chung như mạch:
30
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Để tạo ra PWM ta không thể thiếu khâu so sánh này, đầu tiên muốn khối này hoạt
động ta cần hai tín hiệu ngõ vào: thứ nhất là tín hiệu xung tam giác được ta tạo từ các
khâu như trên để xác định tần số PWM, thứ hai là tín hiệu điện áp chuẩn để tiến hành
so sánh trên xung tam giác nhằm mục đích xác định mức công suất điều chế.
Ta có sơ đồ mạch so sánh như sau:
31
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Hình 15. Sơ đồ mạch khâu so sánh hai tín hiệu ngõ vào
Dựa vào đặc tính opamp ta có:
Khi V(+) > V(-) thì điện áp ngõ ra Vout =URmax, ngược lại thì
Khi V(+) < V(-) thì điện áp ngõ ra Vout = mass.
Có thể hiểu nguyên lý cơ bản của mạch tạo PWM theo biểu đồ sau:
Về tổng quan mạch khếch đại là mạch được sử dụng để thay đổi biên độ của tín hiệu,
sự tăng biên độ này giúp cho tín hiệu đạt đến công suất đã thiết kế. Việc thay đổi biên độ
có thể được ảnh hưởng bởi các yếu tố như hàm truyền, tỉ lệ đầu ra và đầu vào được cung
32
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
cấp cho bộ khuếch đại. Có thể sử dụng các mạch công suất bằng BJT, mosfet hoặc có
thể sử dụng các mạch lái công suất....
Về ứng dụng: được sử dụng nhiều trong các mạch khuếch đại tín hiệu âm thanh trong
các loa...
2.5.2. Lựa chọn mạch công suất
Ta sử dụng mạch lái công suất mosfet kết hợp với opto PC817.
2.5.2.1. Khối cách ly dùng opto 817
a) Giới thiệu tổng quát PC817
PC817 là một opto được sử dụng rất phổ biến, nó chứa một led hồng ngoại và một
transistor quang trong một gói. Opto hay còn gọi là cách ly quang là những IC có từ
4 chân đến nhiều chân, chủ yếu được sử dụng để cách ly hai mạch với nhau.
b) Tính năng/ Thông số kỹ thuật PC817
• Loại gói: Dip 4 chân và SMT
• Loại transistor: NPN
• Dòng cực góp tối đa (IC): 50mA
• Điện áp cực góp – cực phát tối đa (VCEO): 80V
• Điện áp bão hòa cực góp - cực phát: 0,1 đến 0,2
• Điện áp cực phát – cực gốc tối đa (VEBO): 6V
• Công suất tiêu tán cực góp tối đa (Pc): 200 mW
• Nhiệt độ lưu trữ và hoạt động phải là: -55 đến +120 độ C để lưu trữ và -30 đến
+100 để hoạt động
c) Sơ đồ chân
34
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Chế độ khóa: BJT hoạt động như một mạch chuyển điện tử đóng ngắt không tiếp
xúc giữa hai cực C và E điều khiển dòng IB .
- Trạng thái OFF: khi BJT không phân cực (IB = 0), cực B để hở, cả hai tiếp giáp
phân cực ngược nên BJT ngưng dẫn , khóa ngắt.
- Trạng thái ON: khi đặt vào cực B một điện thế dương VBB đủ lớn làm xuất hiện
dòng điều khiển IB lớn, cả hai tiếp giáp ở trạng thái phân cực thuận, BJT thông dẫn bão
hòa, khóa đóng.
BC547:
35
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
a) Khái niệm:
IRF540 là MOSFET công suất được thiết kế điều khiển tải dòng điện cao. Nó có thể
xử lý tải tối đa lên đến 23A và điện áp tải tối đa lên đến 100V DC. Nó được sử dụng
công nghệ rãnh giúp đạt được khả năng điều khiển cao. Nó có thể được sử dụng cho cả
mục đích công tắc và khuếch đại. Transistor này sở hữu một số tính năng tốt rất lý tưởng
để sử dụng làm công tắc. Nó có khả năng thực hiện chuyển mạch tốc độ cao vì vậy nó
có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau cần chuyển mạch cho tải với tốc
độ cao như UPS.
b) Tính năng/ Thông số kỹ thuật
• Loại gói: TO-220
• Loại transistor: Kênh N
• Điện áp tối đa từ cực máng đến cực nguồn: 100V
• Điện áp tối đa từ cực cổng đến cực nguồn phải là: ± 20V
• Dòng cực máng liên tục tối đa là: 23A (Các nhà sản xuất khác nhau có định mức
hơi khác nhau về dòng cực máng liên tục)
• Dòng cực máng xung tối đa là: 92A (Các nhà sản xuất khác nhau có định mức hơi
khác nhau về dòng cực máng liên tục)
36
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
• Công suất tiêu tán tối đa là: 100W
• Điện áp tối thiểu cần thiết để dẫn điện: 2V đến 4V
• Nhiệt độ bảo quản và hoạt động phải là: -55 đến +150 độ C
c) Sơ đồ chân
Hướng IRF540 phía trước mặt thì sơ đồ chân theo thứ tự từ trái qua phải lần lượt
là chân 1 (cổng G), chân 2 (máng D), chân 3 (nguồn S)
37
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
𝑉𝐷𝑆𝑆 = 𝑉𝐺𝑆 − 𝑉𝑇𝐻 (46)
2.5.3.1. Sơ đồ mạch
+12
𝑅19 Khối động cơ -
Encoder
Khối cách ly
PC817
𝐵𝐶547
𝑅20
𝐼𝑅𝐹540
𝐵𝐶557
Để có thể tiết kiệm được thời gian thì khi thiết kế khối chuyển đổi F/V ta sử dụng
IC điện áp thành tần số (V/F) trong mạch thiết kế. Các IC này tạo thành nền tảng của
38
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
một loạt các bộ chuyển đổi F/V chính xác, nhưng tiết kiệm, phù hợp với nhiều loại
ứng dụng.
2.6.1. Giới thiệu IC LM331
39
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Trong khối chuyển đổi F/V sử dụng IC LM331 để chuyển đổi từ tần số sang điện áp.
IC này có rất nhiều các chức năng như chuyển đổi tương tự sang số, chuyển đổi từ tần
số sang điện áp, chuyển đổi từ điện áp sang tần số, tích hợp mức năng lượng lớn. Giới
hạn hoạt động của IC rộng và tuyến tính, vì thế IC được ứng dụng nhiều trong các mạch.
2.6.2.1. Sơ đồ mạch
40
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ CỤ THỂ MẠCH ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ
ĐỘNG CƠ DC
Hình 24. Sơ đồ khối tổng quát mạch điều khiển tốc độ động cơ DC
Như ta đã biết, điều khiển động cơ được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như công
nghiệp, tự động hóa... Vì vậy, ta có thể thấy được tầm quan trọng về ứng dụng của nó trong
thực tiễn, như vậy về tổng thể để thiết kế mạch điều khiển tốc độ động cơ ta cần 6 khối
chính:
Khối nguồn: làm nhiệm vụ cung cấp tín hiệu điện áp cho mạch hoạt động đồng thời so
sánh với tín hiệu điện áp hồi tiếp về từ khối encoder để đưa vào mạch PID.
Khối PID: có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ khối nguồn tiến hành tích phân, vi phân giá trị,
để đưa ra tín hiệu tương tự cung cấp cho khâu so sánh của khối PWM.
Khối PWM: có nhiệm vụ tạo xung tam giác và đem so sánh với tín hiệu tương tự của
PID đưa vào để tạo ra xung vuông có độ rộng xung thay đổi được.
Khối công suất: sau khi nhân được tín hiệu của khối PWM khối công suất có công dụng
khuếch đại tín hiệu để cấp cho động cơ hoạt động.
Khối động cơ: có công dụng chuyển đổi tín hiệu từ khối công suất thành cơ năng (tốc
độ vòng quay)
Khối encoder: có nhiệm vụ đếm tốc độ quay của động cơ để chuyển sang tín hiệu tần
số.
Khối F_V: vì khối nguồn là tín hiệu điện áp nên ta cần khối F_V để chuyển miền tần
số sang điện áp để có thể so sánh với tín hiệu ở khối nguồn.
3.1. Khối nguồn
3.2.1. Thực nghiệm chọn giá trị cho bộ điều khiển PID
Trước khi thực nghiệm, ta chạy các thông số của động cơ ở Command Window của
Matlab với câu lệnh như sau:
42
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
J=0.01; b=0.1;K=0.01;R=12;L=0.5
Để thực nghiệm PID, ta nhấn vào khối “PID” để set giá trị cho P, I, D, N như hình
dưới đây:
Hình 27. Giá trị ban đầu của PID trước khi thực nghiệm
43
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Sau khi set giá trị xong, nhấn Apply và chọn Tune để thực nghiệm giá trị sao cho
có thời gian xác lập nhỏ nhất.
Thực nghiệm lần 1:
Hình 28. Biểu đồ hiển thị thời gian xác lập (thực nghiệm lần 1)
Hình 29. Đáp ứng của PID sau thực nghiệm lần 1
Thời gian xác lập ở trường hợp này là 6s, khá lâu và hoàn toàn không tối ưu. Nếu
sử dụng thông số bộ điều khiển này thì động cơ sẽ mất rất nhiều thời gian mới ổn định
44
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
được tốc độ. Do đó, ta sẽ không sử dụng thông số này mà thực hiện quá trình thực
nghiệm lần 2.
Thực nghiệm lần 2:
Hình 30. Biểu đồ hiển thị thời gian xác lập thực nghiệm lần 2
Nhìn vào hình ta thấy thời gian xác lập của PID ở trường hợp này là 1.5s khá là
hợp lý nên ta chọn giá trị PID là:
45
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
3.2.2. Tính toán giá trị điện trở, tụ điện của bộ điều khiển PID
Hàm truyền của PID theo công thức (21) từ phần cơ sở lý luận là:
𝐾𝐼
𝑃𝐼𝐷 (𝑠) = 𝐾𝑃 + + 𝐾𝐷 𝑠
𝑠
Ta tính toán các giá trị điện trở, tụ điện của bộ điều khiển PID đã chọn theo công
thức (22) như sau:
𝑅1 𝐶1 + 𝑅2 𝐶2 1
𝐾𝑃 = − ; 𝐾𝐼 = − ; 𝐾 = −𝑅2 𝐶1
𝑅1 𝐶2 𝑅1 𝐶2 𝐷
1 1
⇒ 𝐶2 = − =− = −31 (𝜇𝐹)
𝑅1 𝐾𝐼 1000.32,2
Ta có:
46
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
𝐾𝐷 1,679
𝐾𝐷 = −𝑅2 𝐶1 ⇒ 𝑅2 = − =− (1)
𝐶1 𝐶1
Ta thế giá trị 𝐶2 = −31 𝜇𝐹, 𝑅1 = 1𝑘𝛺 vào phương trình 𝐾𝑃 , ta có:
1,679
1000𝐶1 + . 31. 10−6 − 595,885 = 0
𝐶1
𝐶1 = 0,56 𝐹
⇔[
𝐶1 = 87 𝑛𝐹
Ta chọn 𝐶1 = 87 𝑛𝐹 vì giá trị còn lại có giá trị rất lớn. Thế vào phương trình (1), ta
được:
𝐾𝐷 1,679
⇒ 𝑅2 = − =− = 19𝑀𝛺
𝐶1 𝐶1
Từ các giá trị tính được, ta thiết kế được bộ điều khiển PID mô phỏng trong proteus
như sau:
3.3.1.1. Tính toán giá trị các linh kiện trong mạch
48
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Hình 34. Sơ đồ mạch tạo xung vuông sử dụng IC LM555 mô phỏng proteus
3.3.2. Khối tạo xung tam giác
49
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Do bản chất của sóng tam giác và các ứng dụng của chúng, hầu hết mức tín hiệu phải
ở mức cao nhất và đạt đến mức nguồn cung cấp. Tín hiệu xung tam giác tạo ra ở trên có
tần số 𝑓 = 8,93 𝐻𝑧 mà yêu cầu đề tài tín hiệu phải nằm trong khoảng 10 ≤ 𝑓 ≤ 100𝐻𝑧.
Do vậy chúng ta cần phải có thêm một thành phần khuếch đại sau tín hiệu ra. Để khuếch
đại tín hiệu chúng ta dùng một transistor BC547 mắc B chung.
3.3.3.1. Thực hiện tính toán giá trị linh kiện:
Dựa vào đặc tính của transistor:
Hình 37. Sơ đồ mạch khuếch đại tín hiệu xung tam giác mô phỏng proteus
51
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
3.3.4. Khối so sánh
Ta sử dụng một bộ so sánh điện áp và đưa vào hai đầu so sánh xung tam giác và
điện áp một chiều.
Khi V+ >V- → Vout = 15V
Khi V+ >V- → Vout = 0V
Sơ đồ mạch mô phỏng proteus
Từ cơ sở lý luận, ta có công thức hàm truyền theo công thức (9) như sau:
53
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Ɵ̇(𝑠) 𝐾 𝑟𝑎𝑑/𝑠
𝑃 (𝑠 ) = = ( )
𝑉(𝑠) (𝐽𝑠 + 𝑏)(𝐿𝑠 + 𝑅) + 𝐾 2 𝑉
0,01
⇒ 𝑃 (𝑠 ) =
(0,01𝑠 + 0,1)(0,05𝑠 + 1) + 10−4
0,01 𝑟𝑎𝑑/𝑠
= ( )
0,0005𝑠 2 + 0,015𝑠 + 0,1001 𝑉
3.5.2. Sơ đồ của động cơ – Encoder mô phỏng proteus
54
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
55
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
56
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
4.3.1. Mạch in
57
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
58
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
59
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
60
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Mạch đã đạt được 90% yêu cầu thiết kế, đảm bảo có đầy đủ các khối trong mô hình
thiết kế ban đầu.
Trên cơ bản, mạch hoạt động tốt ở khoảng tải từ 10% đến 80%. Thời gian xác lập
dưới 20s đối với tải 10-30% và dưới 7s đối với các tải còn lại.
Dựa trên thực nghiệm ta thấy mạch có độ chính xác khá cao.
61
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
Đã thiết kế và chạy thành công mô phỏng Simulink/ Matlab bộ điều khiển PID cho
động cơ 1 chiều DC, thực nghiệm được giá trị mong muốn.
Với việc thiết kế mạch, lựa chọn các linh kiện dựa trên cơ sở lý thuyết ta thực hiện mô
phỏng trên proteus ta thấy mạch đã hoạt động được và đã đạt được mục tiêu chính khi thiết
kế.
Xây dựng và hoàn thiện mô phỏng đề tài trên phần mềm proteus và đã giải quyết được
bài toàn điều khiển tốc độ động cơ 1 chiều DC với giải thuật PID: Thời gian đáp ứng và
thời gian quá độ tương đối hợp lý.
Mức độ hoàn thiện: Mạch đã đạt được 90% yêu cầu thiết kế, đảm bảo có đầy đủ các
khối trong mô hình thiết kế ban đầu.
Độ ổn định: Trên cơ bản, mạch hoạt động tốt ở khoảng tải từ 10% đến 80%. Thời gian
xác lập dưới 20s đối với tải 10-30% và dưới 7s đối với các tải còn lại.
Sự chính xác: dựa trên thực nghiệm ta thấy mạch có độ chính xác khá cao.
Một số hạn chế:
Chưa đạt được hiệu chỉnh 90% tải, ở mức này, tải không hoàn toàn ổn định và sai số
cao.
Ở khoang tải cao (80%) thì độ chính xác có sự sai lệch với sai số trong khoảng 1 đến 2.
Thời gian xác lập khá cao nên kết quả hiệu chỉnh chưa tối ưu.
Hạn chế về việc học tập trực tuyến nên chưa xây dựng được mô hình thực tế của đề tài.
Do đó, các kết quả của đề tài đều dựa trên kết quả mô phỏng (sai lệch khá nhiều so với
thực tế). Tuy nhiên, chất lượng mô phỏng cũng chấp nhận được.
5.2. Một số đề xuất và hướng phát triển đề tài
Để nâng cao chất lượng thiết kế mạch điều khiển, cụ thể với đối tượng động cơ
1 chiều trong bài báo cáo này, ta đề xuất một số giải pháp như sau:
▪ Về phần cứng:
• Thiết kế bổ sung các khối hiển thị tốc độ, điện áp, cường độ dòng điện.
• Kết hợp các giao thức truyền thông nhằm đồng bộ tốc độ động cơ, xây dựng các
phần mềm vận hành, giám sát.
▪ Về phần mềm:
• Thực nghiệm lại bộ điều khiển PID để thời gian xác lập được tối ưu nhất.
• Sử dụng các công cụ tối ưu hóa như các toolbox của MATLAB làm các phương
tiện xử lý trung gian nhằm thu được các bộ thông số tối ưu.
Ngoài ra, ta phải thực nghiệm nhiều lần, thu thập nhiều kết quả để so sánh và có thêm
kinh nghiệm chỉnh định. Từ đó mới nâng cao chất lượng của bộ điều khiển.
62
Nhóm 4 Dự án kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hà, Lý thuyết điều khiển tự động, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia, Tp. HCM, 2016.
[2]. PGS.TS. Lưu Thế Vinh, Giáo trình Linh kiện điện tử, Nhà xuất bản Đại học Công
nghiệp, TP. HCM, 2019.
[3]. ThS. Huỳnh Minh Ngọc, Bài giảng Cơ sở Kỹ thuật tự động, Trường Đại học Công
nghiệp TP. HCM, 2020.
[4]. ThS. Trương Năng Toàn, Bài giảng Kĩ thuật số, Trường Đại học Công nghiệp
TP.HCM, 2017.
[5]. TS.KH Thân Ngọc Hoàn, Đồ án thiết kế mạch điều khiển tốc độ động cơ DC,
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, 2019.
[6]. Điều chế độ rộng xung – Wikipedia tiếng Việt
[7]. https://howtomechatronics.com/how-it-works/electronics/how-to-make-pwm-dc-
motor-speed-controller-using-555-timer-ic/
[8]. LMx31x Precision Voltage-to-Frequency Converters, Texas Instruments,
SNOSBI2C –JUNE 1999–REVISED SEPTEMBER 2015.
[9]. Control Tutorials for MATLAB and Simulink - Motor Speed: PID Controller
Design (umich.edu)
[10]. Control Tutorials for MATLAB and Simulink - Motor Speed: System Modeling
(umich.edu)
[11]. http://datasheetcatalog.com
[12]. https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-thiet-mach-dieu-chinh-toc-do-
dong-co-dien-mot-chieu-hay
[13]. https://hoplongtech.com/tin-tuc/dong-co-dien-1-chieu-la-gi-nguyen-ly-hoat-dong-
va-ung-dung
[14]. http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/84/2/Toan%20van.88.pdf
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_%C4%91i%E1%BB%81u_khi%E1%BB
%83n_PID
[15]. https://prosensor.vn/pid-la-gi/
[16]. https://baoanjsc.com.vn/tin-hang/mach-nguon-la-gi-phan-loai-va-ung-dung-cua-
mach-nguon-_2_69_31670_vn.aspx
[17]. https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-thiet-mach-dieu-chinh-toc-do-
dong-co-dien-mot-chieu-hay
63