You are on page 1of 4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC


BÁO CÁO THỰA HÀNH PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG THỰC PHẨM
GVHD: TS. ĐỖ THỊ LONG SVTH: NGUYỄN NGỌC NGHĨA
LỚP: DHPT14 MSSV: 18038631

ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

Bài 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITROGEN – NITRITE (N – NO2)


I. Phạm vi áp dụng và ý nghĩa môi trường
Xác định nitrite trong nước mặt ngoài tự nhiên hay trong nước thải là nhằm đánh giá
mức độ ô nhiễm dinh dưỡng của nguồn nước. Đôi khi trong nước ngầm cấp cho sinh hoạt có
nghi ngờ ô nhiễm hữu cơ, thì người ta thường kiểm tra lại hàm lượng nitrit.
Nước sử dụng cho nuôi trồng thủy sản, người ta cũng thường xuyên kiểm tra chỉ tiêu
này để biết cách điều chitnh môi trường. Nitri là sản phẩm trung gian của quá trình phân hủy
sinh học các hợp chất hữu cơ có chứa nito, vật nitrit hiện diện trong nước thải sinh hoạt và
nước thải của nhiều ngành công nghiệp khác. Nitrit cũng có nguồn gốc từ nước thải của các
quá trình công nghiệp: ăn mòn, chất chống ăn mòn.
Việc xác định nitrit trong nước trước hết là để theo dõi sự biến đổi của mối quan hệ giữa
các chất chứa nito trong nước: NH3, NO3-, NO2-,...mặt khác để đánh giá mức độ ô nhiễm hay
là chất lượng nguồn nước. Trong tiêu chuẩn nước dành cho sinh hoạt và ăn uống không được
có NO2- vì nó là chất rất độc.

II. Nguyên tắc


Trong môi trường acid. NO2- được giải phóng sẽ diazo hóa acid sunfanilic. Chất diazo
hình thành sẽ kết hợp với thành azobenzen sunfonic có màu
hồng đỏ ở pH = 2 - 2,5 và hấp thu cực đại ở bước sóng 520nm. Hàm lượng nitrit tỉ lệ với
cường độ màu của hợp chất diazo, bằng cách xây dựng đường chuẩn ta có thể xác định được
hàm lượng nitrit có trong mẫu. Phương pháp diazo thích hợp khi xác định hàm lượng N-NO 2
từ 1 - 25mg/L.
Phương trình phản ứng:

III. Hóa chất


Tên hóa chất Cách pha hóa chất Vai trò

Dung dịch chuẩn Dung dịch chuẩn


100mg/mL

Dung dịch chuẩn Dung dịch trung gian


10mg/mL

Dung dịch chuẩn Dung dịch làm việc


1mg/mL

Dung dịch acid sunfanilic Phản ứng với nitrit tạo


1% hợp chất trung gian

50 mL CH3COONa 0,2M, 50 mL
CH3COOH 0,2M Tạo môi trường pH = 2-
Dung dịch đệm acetate
2,5
Chỉnh pH bằng HCl 0,1N.

Thuốc thử α - Hòa tan 0,6g α - naphtylamin trong Thuốc thử tạo màu để
100mL CH3COOH 6M để trong chai
naphtylamin xác định nitrit
màu nâu và mát

IV. Quy trình thực nghiệm


1. Chuẩn bị mẫu
2. Xây dựng đường chuẩn nitrite

Bình 0 1 2 3 4 5 6

V (mL) Chuẩn 1 mg/mL 0 0,5 1,0 2,0 4,0 6,0 10,0

V (mL) Acid Sulfanilic 1

Lắc đều rồi để yên 10 phút

V (mL) α - naphtylamin 1

V (mL) dung dịch đệm acetate 1

Lắc đều để yên 20 phút, định mức tới vạch, đem đo tại bước sóng 520nm

3. Phân tích mẫu


Tiến hành đồng thời mẫu thật và mẫu trắng tương tự như chuẩn.

V. Kết quả
1. Đường chuẩn nitrite
Đường chuẩn thu được dựa theo số liệu được cho như sau:

Bình 1 2 3 4 5 6

Nồng độ chuẩn nitrit (mg/L) 10 20 40 60 80 100

Mật độ quang A 0.031 0.070 0.137 0.219 0.284 0.351

* Mẫu:
Thể tích mẫu lấy: V mẫu=25 mL
Thể tích định mức: V đm=50 mL
Mật độ quang: A = 0.0028

Ta có: Phương trình đường chuẩn có dạng:


y=0.0036 x +0.0026

Suy ra: x=C 0.028−0.0036 )


N −NO−¿
2
= =9,3846 ¿¿
0.0026


Vậy hàm lượng N−NO2 ( μg/L) trong mẫu được tính như sau :
C −¿
N −NO 2 =
A−a V đm 0.028−0.0036 50
b
×
V hút
=
0.0026
× =18,7692¿¿
25
)

VI. Trả lời câu hỏi


1. Phân tích một mẫu nước ngầm, kết quả hàm lượng nitrit cao có thể kết luận gì ?
Mẫu nước ngầm có hàm lượng nitrit quá cao là một mẫu nước không an toàn, có chất
lượng thấp gây nguy hại đến môi trường sống của thủy hải sản đồng thời gây ảnh hưởng đến
sức khỏe con người.

You might also like