Professional Documents
Culture Documents
Slile Tài Chính Công
Slile Tài Chính Công
NỘI DUNG
Khu vực công
1. Khu vực công và cơ sở cho sự can thiệp của Chính phủ Quan điểm 2:
• 1.1. Khu vực công Khu vực chính phủ:
• 1.2. Chính phủ và cơ sở cho sự can thiệp của Chính phủ - Chính phủ cấp trung ương
- Chính quyền địa phương
2. Tài chính công Khu vực công
• 2.1. Quan niệm về tài chính công Khu vực chính phủ kiểm soát:
• 2.2. Nội dung và phạm vi hoạt động của tài chính công - Doanh nghiệp nhà nước
• 2.3. Vai trò tài chính công - Các đơn vị sự nghiệp
- Các tổ chức chính trị, xã hội
• 2.4. Xu hướng cải cách tài chính công
Khu vực công
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Quan điểm IMF:
Khu vực công
Thị trường
đầu ra
Thị trường
đầu vào
� Chính phủ được xem như một tổ chức được thiết lập nhằm thực hiện � Mức độ can thiệp của Chính phủ:
các thẩm quyền nhất định, điều tiết các hành vi của các cá nhân sống
cùng trong một xã hội, đồng thời cung cấp và tài trợ hàng hóa, dịch
công cho xã hội.
S=MC
� Thất bại của thị trường và sự can thiệp của Chính phủ
� Độc quyền (Monopoly) B
P1
A
� Ngoại ứng (Externalities)
� Thông tin bất cân xứng (Asymmatric information)
P0
� Hàng hóa và dịch vụ công (Public goods and services)
C
D=MB
� Tái phân phối thu nhập
MR
O
Q1 Q0 Q
Những thất bại của thị trường
NGOẠI ỨNG Cung cấp hàng hóa công hoặc tài trợ cho khu vực tư nhân cung cấp
Là hiện tượng trên thị � Vì sao độc quyền không hiệu quả? Chính phủ can thiệp vào thị
trường xuất hiện tình trạng
một bên tham gia trên thị
trường độc quyền như thế nào?
trường (người bán hoặc
người mua) có thông tin � Ngoại ứng có tác động gì đến phúc lợi xã hội? Chính phủ nên can
đầy đủ về đặc tính của sản
phẩm hơn bên kia. thiệp như thế nào?
� Thông tin bất cân xứng khiến thị trường không hiệu quả? Chính phủ
nên can thiệp thế nào?
VD: Trên thị trường y
tế, thị trường bảo hiểm,
thị trường tín dụng…
Hàng hóa và dịch vụ công Hàng hóa và dịch vụ công
Hàng hóa
công Hàng hóa tư
nhân
Phân loại các hàng hóa sau: Hàng hóa và dịch vụ công
Tên hàng hóa/dịch vụ Phân loại
Những ảnh hưởng có thể được tiên liệu Những ảnh hưởng chỉ xảy ra khi các cá
nếu như các cá nhân không thay đổi hành nhân thay đổi hành vi, phản ứng lại sự can
vi của họ đối với chính sách can thiệp thiệp của chính phủ.
Huy động và phân bổ
Phân phối lại thu nhập Ổn định vĩ mô
nguồn lực
Tại sao lựa chọn sự can thiệp đó (Distribution) (Stabilizaton)
(Allocation)
Trong thực tế, chính phủ luôn gặp khó khăn trong việc tổng hợp các sở thích của công
chúng thành tập hợp các quyết định chính sách hợp lý. Vì vậy, thông qua sở thích của công
chúng, CP sẽ lựa chọn chính sách công phù hợp, can thiệp vào nền kinh tế nhằm tối đa hóa
phúc lợi xã hội)
Nội dung của tài chính công Phạm vi hoạt động của tài chính công
� Căn cứ theo nội dung quản lý bao gồm các bộ phận :
• (i) Nghiên cứu đối với chính sách chi tiêu thường xuyên
Thứ hai, những vấn đề về chi tiêu • (ii) Nghiên cứu đối với khoản chi đầu tư phát triển
công: • (iii) Các khoản chi khác nhằm thực hiện mục tiêu của Chính phủ.
2 Vay nợ
• Huy động và • Ổn định nền Phí, lệ Phát
phân bổ nguồn • Phân phối và kinh tế
lực
phí hành tiền
tái phân phối
thu nhập
1 3 Công cụ huy
Thuế động Nguồn Khác
lực công
Phân phối và tái phân phối thu nhập (Distribution) Sự phát triển của tài chính công
Bình ổn giá, ổn định thị trường Phi trung lập (can thiệp và độc lập
Tính trung lập: không can thiệp vào tương đối)
kinh tế, hoạt động độc lập với quá
trình kinh tế ( lập kế hoạch...)
Chính sách chi Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng, Đa dạng các nguồn tài trợ
giải quyết các vấn đề xã hội
Thuế là nguồn thu quan trọng của tài
Mang đặc tính toàn cầu và tương
chính công
đồng.
Ổn định nền kinh tế (Stabilization) Sự phát triển của tài chính công
� Tài chính công có vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, kích thích tăng trưởng kinh tế bền
vững, kiểm soát lạm phát, giải quyết những bất ổn của nền kinh tế.
• Khi Chính phủ đánh thuế hay sử dụng chi tiêu • Chính phủ sử dụng trực tiếp công cụ thuế và chi
công sẽ có tác động tới tổng cầu: tiêu công nhằm ổn định nền kinh tế - xã hội.
• AD = C + I + G + NX • Công cụ thuế với các mức thuế suất và ưu đãi
khác nhau đối với từng loại sản phẩm, ngành
nghề, vùng lãnh thổ sẽ góp phần định hướng
đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, kích
thích hoặc hạn chế phát triển sản xuất.
• Công cụ chi tiêu để giải quyết vấn đề thất
nghiệp gia tăng, khuyến khích tạo việc làm cho
người lao động, thành lập quỹ hỗ trợ việc làm,
hỗ trợ đào tạo nghề…
Quy mô tài chính công của một số quốc gia , Jonathan Gruber, 2005
Trụ cột quản lý tài chính công hiện đại
Cải cách tài chính công
Trụ cột quan trọng trong cải cách tài chính công
� Lý do cải cách tài chính công:
- Người dân trong bất kì quốc gia nào cũng luôn mong đợi hoạt động tài chính công phải được kiểm
soát tốt, phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả. Tính minh Trách nhiệm
bạch giải trình
- Khu vực công và khu vực tư ngày càng phải củng cố niềm tin lẫn nhau để đảm bảo sử dụng nguồn
lực một cách tối ưu, hỗ trợ cùng nhau để phát triển.
Nâng cao
- Chính phủ phải triển khai hoạt động tài chính công hiệu quả và sử dụng tối ưu công cụ này để bảo vệ
khả năng dự Sự tham gia
và tạo đà tăng trưởng, giữ vững chủ quyền kinh tế quốc gia. của các bên
báo
Hiệu quả
hoạt động
Hiệu quả
phân bổ và
huy động
nguồn lực
Kỷ luật tài
khóa
1. Hiệu quả và công bằng - Mục tiêu của Tài chính công
CHƯƠNG 2
Giải quyết hiệu quả và công bằng xã hội là hai vấn đề khó khăn và phức tạp trong quá
trình nghiên cứu về phân bổ và phân phối nguồn lực công.
NỘI DUNG Hiệu quả và công bằng - Mục tiêu của Tài chính công
Mục tiêu trọng tâm của hoạt động tài chính công là giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
1. Hiệu quả và công bằng xã hội: Mục tiêu của Tài chính công hiệu quả và công bằng xã hội trong phân bổ nguồn lực công:
2. Hiệu quả xã hội Hoạt động tài chính Hoạt động tài chính
công thực hiện phân công thực hiện phân
bổ nguồn lực xã hội phối nguồn lực xã hội
3. Công bằng xã hội
hướng tới hiệu quả xã dựa trên khuôn khổ
hội. đảm bảo công bằng
4. Mối quan hệ giữa hiệu quả và công bằng xã hội xã hội.
Hiệu quả và công bằng xã hội có đạt được đồng thời hay có sự đánh đổi?
2. Hiệu quả xã hội Đo lường quy mô hiệu quả xã hội
Theo phương diện lý thuyết, để đo lường qui mô hiệu quả xã hội có thể xác định thông qua
� Hiệu quả Pareto: phương pháp thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng.
“Xác lập tính hiệu quả trong phân bổ nguồn lực đạt được khi không còn có cách Thặng dư tiêu dùng
phân bổ nào để có thể tăng thêm mức độ thỏa dụng của người này mà không làm Thặng dư người tiêu dùng (CS – Cunsummer surplus) là lợi ích người tiêu dùng nhận được
giảm mức độ thỏa dụng của người khác.” từ tiêu dùng một hàng hóa, với mức giá thấp hơn mức giá mà họ sẵn lòng thanh toán.
P
C S
� Định lý thứ nhất:
A
“Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo, người sản xuất và người tiêu dùng chấp B
nhận giá cả giao dịch trên thị trường, các phân phối nguồn lực kinh tế đề đạt hiệu P0 E0
quả Pareto, tức là tối đa hóa hiệu quả xã hội”
Vilfredo Pareto (1848-1923) -
giáo sư kinh tế tại trường Đại học D
Tổng hợp Lausanne ở Thụy Sỹ Như vậy hiệu quả Pareto sẽ đạt được thông qua phân phối trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo.
Q0 Q
Q0 Q
Phân bổ nguồn lực để đảm bảo hiệu quả xã hội
Đo lường quy mô hiệu quả xã hội Khi tính đến giới hạn về nguồn lực, các nhà kinh tế xây dựng đường giới hạn ngân sách (BC- Budget curve)
phản ánh tất cả tập hợp hàng hóa của một cá nhân có đủ nguồn lực để mua sắm nếu như tiêu dùng hết thu nhập.
Thặng dư xã hội
Thặng dư xã hội/hiệu quả xã hội: Tổng cộng thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất. Vải (m)
P
S A C
C 2 IC1
B
P0 E0 1 IC2
BC1
D BC2
K
0 1 2
Q0
Gạo (kg)
Q
Phân bổ nguồn lực để đảm bảo hiệu quả xã hội Phân bổ nguồn lực để đảm bảo hiệu quả xã hội
Tối đa hóa thỏa dụng trong điều kiện giới hạn nguồn lực là vấn đề cơ bản của tài chính công, là căn cứ để Tác động thu nhập và tác động thay thế
thực hiện phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.
Chính phủ xem xét cách thức
Vải(m) Vải (m)
phân bổ nguồn lực thông qua
A tác động thu nhập và tác động
Sở thích của một cá nhân với 3 thay thế khi giá cả trên thị
C trường có sự biến động, qua đó,
A sự lựa chọn: B
2 C IC1 điều chỉnh để có thể phân bổ
- Lựa chọn A: 2 vải và 1 gạo
IC1 - Lựa chọn B: 1 vải và 2 gạo IC2 nguồn lực công một cách hiệu
quả hơn.
- Lựa chọn C: 2 vải và 2 gạo
1 IC2
B
BC1
BC2
0 0
1 2 Gạo(kg) Gạo (kg)
3. Công bằng xã hội Thước đo sự bất bình đẳng
Một xã hội hiện đại, đảm bảo sự công bằng là một tiêu chuẩn không thể thiếu. Nếu không có một tiêu chuẩn chung về Phân phối ở một quốc gia X
sự công bằng, hoạt động tài chính công khi thực hiện điều chỉnh thu nhập nhằm giảm bất bình đẳng trong xã hội sẽ
khó thuyết phục được công chúng.
Cá nhân 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TNQD
Thu nhập 2 3 4 6 7 8 10 10 20 20 100
Công bằng theo chiều dọc Công bằng theo chiều ngang
Thu nhập mỗi ngũ vị 5 10 15 20 40 100
� Các chủ thể trong điều kiện khác nhau � Các chủ thể trong điều kiện như nhau phân
phải được đối xử khác nhau phải được đối xử như nhau
% trong tổng thu nhập 5 10 15 20 40 100
=> Chính sách an sinh xã hội và chính => Chính phủ không được phân biệt đối xử
sách thuế phải có sự khác biệt giữa các đối tượng có điều kiện kinh tế hay
xã hội như nhau
Tỷ lệ % 0 Thỏa dụng Đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả theo mức độ thỏa dụng
cộng dồn của B
thu nhập
E
H
A C F
K U3
B
U1 U2
0 E
Tỷ lệ % cộng dồn dân số Thỏa dụng của
A
Mối quan hệ giữa hiệu quả và công bằng xã hội Mối quan hệ giữa hiệu quả và công bằng xã hội
Đánh đổi giữa công bằng và Michael Todaro - Nhà kinh tế học người Mỹ đưa ra những lý do để giải thích cho mối quan hệ tương
Thu nhập của hiệu quả theo quan điểm của quan giữa công bằng và hiệu quả:
nhóm thấp
Arthur M. Okun
E Thứ nhất, phân phối bớt thu nhập của người giàu để nhằm san sẻ cho người nghèo, đây sẽ là động lực để động
viên người có thu nhập thấp tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả xã hội.
Thứ hai, giảm bớt sự đói nghèo thông qua đảm bảo công bằng hơn cho người nghèo sẽ là động lực thúc đẩy tăng
trưởng và hiệu quả kinh tế.
B
Thứ ba, phân phối đảm bảo công bằng thông qua tăng thu nhập cho người nghèo sẽ kích cầu trong nước, kích
C thích sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm và đầu tư, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh và đông
A đảo người tham gia vào quá trình phát triển kinh tế hơn.
Thứ tư, phân phối thu nhập bình đẳng, do giảm bớt mức độ đói nghèo của dân chúng sẽ khuyến khích, mở rộng
0 sự tham gia của công chúng vào quá trình phát triển, kích thích phát triển kinh tế lành mạnh.
Thu nhập của nhóm cao
Kết luận NỘI DUNG
2. Hệ thống thuế
Một quốc gia muốn phát triển nhanh đòi hỏi hoạt động tài chính công sử dụng một
3. Tác động kinh tế của thuế
cách linh hoạt công cụ thuế và chi tiêu công để đạt được sự cân bằng giữa hai mục tiêu
công bằng và hiệu quả xã hội.
� Ví dụ 1:
Số thu từ thuế = Cơ sở thuế * Thuế suất Một người có thu nhập chịu thuế 100 triệu đồng/năm và là mức thu nhập cao nhất
trong biểu thuế lũy tiến từng phần có thuế suất biên tối đa là 50%. Người này chịu
thuế suất trung bình là 35%.
� Cơ sở thuế (Tax base): Cơ sở thuế có thể là toàn bộ hoặc một phận giá trị tài sản, Yêu cầu:
thu nhập, doanh thu hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế. Tùy vào mục đích - Tính số thuế phải nộp trong năm?
và tính chất của từng sắc thuế mà cơ sở thuế có thể được quy định khác nhau. - Tính số thuế phải trả thêm mỗi năm nếu thu nhập hàng năm tăng lên 110 triệu
đồng/năm?
� Thuế suất (Tax rate): Là tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho từng cơ sở thuế. - Khi đó thuế suất trung bình sẽ là bao nhiêu?
� Ví dụ 2: Thuế thu nhập cá nhân. Giả sử biểu thuế thu nhập cá nhân của nước X như
sau:
Bậc Thu nhập tính thuế ($) Thuế suất
1 0 đến 5.000 0%
2 Trên 5.000 đến 20.000 10%
4. Chức năng
3 Trên 20.000 đến 50.000 20% 1. Chức năng tạo nguồn thu 2. Chức năng 3. Chức năng kinh
phân phối lại thu
4 Trên 50.000 30% cho Nhà nước chính trị - xã hội tế của thuế nhập
!
Giả sử ông A có thu nhập tính thuế là 40.000 $, nếu áp dụng theo thuế suất lũy tiến từng phần,
số thuế phải nộp là 5.500 $, tức là:
Thuế phải nộp = 5.000 x 0% + 15.000 x 10% + 20.000 x 20% = 5.500$
Giả sử Ông B có thu nhập tính thuế là 40.000$, nếu áp dụng theo thuế suất lũy tiến toàn phần,
thuế phải nộp sẽ là 8.000$, tức là:
Thuế phải nộp = 40.000 x 20% = 8.000$
1
2. Hệ thống thuế Những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế tốt
� Quan điểm của Adam Smith, nhà triết học kinh tế nổi tiếng người Scotland về thuế:
Mọi loại thuế phải được đánh đúng thời điểm hoặc theo cách mà nó giúp tạo ra sự thuận tiện Tính hiệu lực Tính đơn giản, chắc chắn và ổn
Tính minh bạch
nhất cho người nộp thuế. định (Simplicity, certainty and
(Effectiveness) (Transparency)
stability)
Việc nộp thuế không phải sự tùy tiện, nó cần được động viên một cách chắc chắn vào ngân
sách. Mỗi luật thuế cần chỉ rõ thời hạn, mức thuế, cách thức nộp thuế một các rõ ràng. • Một hệ thống thuế hiệu lực phải • Hệ thống thuế tốt đặt ra yêu cầu • Cơ quan thuế thực hiện quản lý
đảm bảo điều tiết hợp lý, đầy các luật thuế phải rõ ràng, thu ngân sách theo trách nhiệm
đủ nguồn thu mà Chính phủ đặt không phức tạp, không gây nên và quyền hạn được pháp luật
Thuế được tập trung vào ngân sách, phù hợp với khả năng của người nộp thuế. mục tiêu, hỗ trợ Nhà nước đạt sự khó hiểu hoặc tạo ra nhiều quy định.
được hiệu quả tối ưu như tăng cách hiểu khác nhau. • Hoạt động thu thuế được Chính
năng suất, tăng trưởng việc làm, • Việc chấp hành các luật thuế phủ giám sát chặt chẽ và chịu
Mọi loại thuế được tạo ra một cách công khai, minh bạch. cải thiện phúc lợi và mức sống cần có sự đơn giản để có thể sự giám sát của Quốc hội. Cơ
của dân cư. xác định đúng cơ sở thuế, mức quan thuế giải thích và áp dụng
thuế và tính toán các khoản nợ luật thuế một cách nhất quán,
� Dựa trên các quan điểm của Adam Smith, các nhà kinh tế, nhà lập pháp trên thế giới đã phát triển, thảo
luận rộng rãi, đồng thời, đưa ra một số quan điểm phổ biến về thiết kế hệ thống thuế và tập trung vào
thuế một cách dễ dàng, chắc đảm bảo cho người nộp thuế
Nhà kinh tế học Adam Smith
các thuộc tính chính của hệ thống thuế tốt. chắn. trong hoàn cảnh tương tự được
(1723-1790) đối xử bình đẳng, đảm bảo
quyền lợi.
Những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế tốt Việt Nam đã ứng dụng ngày
càng rộng rãi công nghệ thông
tin trong thu thuế. Cơ sở dữ
liệu điện tử, hệ thống khai báo
điện tử và hồ sơ thuế điện tử...
Tính trung lập Tính công bằng đã được phát triển, cải tiến và
Tính hiệu quả về kinh tế và linh hoạt
(Efficiency and flexibility) (Neutrality) (Equity) đưa vào sử dụng góp phần
nâng cao hiệu quả và giảm thủ
• Hệ thống thuế tốt là có hiệu quả theo • Thuế không nên làm sai lệch các quyết
nghĩa chi phí hành thu (chi phí quản lý định thương mại hoặc làm lệch cơ chế tục hành chính cũng như thời
• Tính công bằng là đặc điểm quan trọng
hành chính thuế) và chi chí tuân thủ thị trường. của một hệ thống thuế tốt. Công bằng gian và chi phí cho cả người
thuế thấp. • Việc đánh Thuế có thể can thiệp vào không chỉ là vấn đề đạo đức mà còn là nộp thuế và người thu thuế.
• Các loại thuế có chi phí hành thu cao, cách vận hành của thị trường vì chúng cơ sở để khuyến khích người nộp thuế Nguyên tắc thu thuế là cá nhân
cồng kềnh, tốn thời gian của cơ quan là một phần chi phí sản xuất kinh tuân thủ thuế tốt hơn.
thuế hoặc tốn kém cho người nộp thuế doanh bị đánh thuế, khiến người nộp • Đánh thuế công bằng theo chiều ngang và tổ chức tự khai, tự nộp và tự
để tuân thủ là không hiệu quả vì họ thuế thay đổi hành vi của họ. nếu những người có hoàn cảnh kinh tế chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó,
phải bỏ nguồn lực cho việc tuân thủ • . tương tự được đối xử tương tự. các tổ chức thu thuế đã nhất
thuế thay vì tập trung nó vào hoạt động • Đánh thuế công bằng theo chiều dọc
sản xuất kinh doanh của mình. quán từ trung ương đến địa
nếu những người có hoàn cảnh kinh tế
khác nhau được đối xử với những phương (bao gồm các lĩnh vực
người có thu nhập cao hơn sẽ chịu gánh và các thành phần kinh tế).
nặng lớn hơn.
• .
T’
0
a t% a’ Thuế suất
Cải cách hệ thống thuế Cải cách hệ thống thuế
� Triết lý cải cách thuế? � Mô hình cải cách thuế
� Mô hình thuế tối ưu (OT – Optimal Tax)
Đừng đánh thuế vào � Mô hình Harberger (1962)
bạn, đừ ng đánh � Mô hình trọng cung
� Mô hình cải cách hiện đại
thuế vào tôi, thuế
đánh vào gã núp � Xây dựng hệ thống thuế
phía sau cái cây � Tổ chức thực thi luật thuế trong thực tiễn tại Việt Nam
� Cải cách thuế giai đoạn 1: 1990-2000
� Cải cách thuế giai đoạn: 2001-2010
- Russell Long -
� Cải cách thuế giai đoạn 3: 2011-2020
“Lỗ hổng thuế là điều gì đó có lợi cho kẻ khác. Nếu nó có lợi cho bạn, thì đó là cải cách thuế.”
https://www.youtube.com/watch?v=Q9hpWY1yGd4
� Tài khóa: Tăng thu ngân sách � Một số sắc thuế phổ biến hiện hành tại Việt
� Chính trị: Lợi ích của nhóm đại diện Nam?
� Xã hội : Giảm bất bình đẳng � Quá trình cải cách thuế tại Việt Nam?
� Kinh tế: Giảm phi hiệu quả
� Phân bổ nguồn lực
� Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
� Giảm tổn thất phúc lợi vô ích
� Hành chính: Khả thi
� Tăng cường hiệu quả hành thu
� Giảm tải cho hoạt động quản lý thuế
� Giảm chi phí tuân thủ
Chiến lược cải cách hệ thống thuế Việt Nam
Ngày 17/5/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 732/2011/QĐ-TTg phê + Hệ thống chính sách thuế được xây dựng, hoàn thiện bảo đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng
duyệt Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011 - 2020, với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng hệ cơ sở thuế để phát triển nguồn thu, bao quát các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng nguồn thu nội
thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế địa (không kể thu từ dầu thô) đến năm 2015 đạt trên 70% tổng thu ngân sách nhà nước và đến năm 2020 đạt trên 80%
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản tổng thu ngân sách nhà nước.
xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của
+ Tỷ lệ huy động thu NSNN giai đoạn 2011-2015 khoảng 23-24% GDP, trong đó tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí
Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác khoảng 22-23% GDP; tốc độ tăng trưởng số thu thuế, phí và lệ phí bình quân hàng năm đạt từ 16-18%/năm.
quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba
nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn Giai đoạn 2016-2020: Tỷ lệ huy động thu NSNN và tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí trên GDP ở mức hợp lý theo
giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng hướng giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ để khuyến khích cạnh tranh, tích tụ vốn cho sản
dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.” xuất kinh doanh.
Về cải cách chính sách thuế, những nội dung cơ bản được đề ra là:
+ Xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thuế, phí và lệ phí hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển sản
Về nhược điểm, hệ thống thuế của Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, chủ yếu nằm trong việc trốn
xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến
tránh thuế và nợ thuế. Lý do khách quan cho điều này là do các giao dịch trong nền kinh tế chủ
khích đầu tư nhất là đầu tư áp dụng công nghệ cao, vào vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
yếu dùng tiền mặt, ít dùng hóa đơn và hợp đồng. Thêm vào đó, một số chính sách miễn giảm thuế
biệt khó khăn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao,
và hoàn thuế dễ dàng bị lợi dụng để trốn thuế và tránh thuế.
bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của
ngân sách nhà nước.
Mặt khác, việc phòng, chống chuyển giá vẫn chưa hiệu quả; Chưa có thống kê chính thức về con
số thất thu do miễn giảm thuế gây ra; Chưa có những đánh giá bài bản về lợi ích và chi phí của
+ Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị
việc ưu đãi thuế cho doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn lớn đa quốc gia…
trường có sự quản lý của Nhà nước; góp phần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích
quốc gia; khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; bảo
hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn các sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước phù hợp với các cam kết,
thông lệ quốc tế.
Thuế trong vòng chu chuyển vốn của nền kinh tế
Hệ thống chính sách thuế giai đoạn 2011-2020 bao gồm các sắc thuế, phí và lệ phí chủ yếu sau đây: Nguồn gốc thu nhập xã hội
3. Tác động kinh tế của thuế Phạm vi ảnh hưởng của thuế
� Thuế trong vòng chu chuyển vốn của nền kinh tế:
Thuế trong vòng chu chuyển vốn của nền kinh tế
� Khi xem xét tác động của các loại thuế Phạm vi ảnh hưởng do luật định Phạm vi ảnh hưởng kinh tế
trong quá trình luân chuyển luồng thu nhập (Statutory tax incidence) (Economic tax incidence)
và chi tiêu của nền kinh tế, có thể thấy
nhiều loại thuế khác nhau có tác động bao
trùm tới toàn bộ quá trình sản xuất xã hội
Thị trường trước khi đánh thuế Thị trường sau khi đánh thuế (đường cầu)
Thuế đơn vị Thuế theo giá trị
P
P
S
• Thuế đánh 1 lượng cố định trên • Thuế đánh tỷ lệ % theo giá bán. S
từng đơn vị sản phẩm, không • Ví dụ: Đánh thuế nhập khẩu là T Pm
E1
Eo
phụ thuộc vào sự thay đổi của 50% vào rượu nhập ngoại Po
Po Eo
giá. Pb
E2
• Ví dụ: Đánh thuế 3.000 đồng/ T D T D
lít xăng
D1
Qo Q
Q1 Qo Q
S
Tác động của thuế trong mô hình Tác động của thuế trong mô hình P (đ) T
cân bằng cục bộ cân bằng tổng thể H
Pm
� Thị trường có quy mô nhỏ � Thị trường có quy mô lớn
G E0
� Dựa theo thị trường cạnh tranh và độc quyền � Cách thức các thị trường tương tác với nhau P0
(Thị trường hàng hóa, thị trường lao động, thị Pb E1
trường vốn, thị trường đất đai,
D
D’
0 Q1 Q0 (Chai rượu)
Phạm vi ảnh hưởng của thuế đơn vị đánh vào người tiêu dùng
Tác động kinh tế của thuế Phạm vi ảnh hưởng của thuế giá trị
� Điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo
� Tác động của thuế đơn vị
S’ (a) Đánh vào người tiêu dùng
P (đ) P (đ) P (đ) (b) Đánh vào người sản xuất
S’
D D
E1 T S
Pm S S
G E0 H
P0 Pm E1
Pb D’ Pm
P0 G E0
H G E0
Pb P0
E1 Pb
D
� Chú ý: P (đ)
� Tác động của thuế không phụ thuộc vào khía
cạnh đánh thuế là người bán hay người mua.
� Phạm vi ảnh hưởng kinh tế phụ thuộc vào độ Pm H Cầu co giãn ít, đường cầu dốc,
co giãn cung cầu. gánh nặng người tiêu dùng
S
G E0
P0
Pb E1
D’ D
0 Q1 Q0 (Chai rượu)
S
P S,
Cầu co giãn nhiều, cầu thoải, E1 Cung co giãn nhiều, đường cung
H gánh nặng người sản xuất Pm thoải, gánh nặng người tiêu dùng
Pm S
P0 E0 E0
P0
D
Pb Pb
E2
D
D’
Q1 Q0 Q
0 Q1 Q0 (Chai rượu)
Tác động kinh tế của thuế
Tác động kinh tế của thuế
� Điều kiện thị trường cạnh tranh � Điều kiện thị trường cạnh tranh
� Gánh nặng thuế phụ thuộc vào độ co giãn cung cầu � Gánh nặng thuế hoàn toàn về người sản xuất
S P P
P S, S
E1 Cung co giãn ít, đường cung dốc,
P1 gánh nặng người sản xuất D
P0= Pm
P0 E0 E0
P0= Pm Pb E1 D,
P2 E0
E2 Pb
E1
D D
D,
Q1 Q0 Q Q Q0 Q
Q1 = Q0 Q1
Cung không co giãn Cầu co giãn hoàn toàn
P D=D, Nhu cầu vé bóng đá Q = 360 – 10P và cung là Q = 20P. Hãy tính giá mà người tiêu
P
S dùng phải trả sau khi chính phủ đánh thuế 4? Tính giá cả sau thuế mà người bán vé
nhận được?
Pm Pm
E0 E0
P0= Pb S P0 =Pb
E1
D, D
Q1 Q0 Q Q0= Q1 Q
MR
T D
MR
Q0= Q1 Q
0 Q 1’ Q 1 Q 0’ Q0 Q Nhà độc quyền chịu thuế hoàn toàn
50
MC
MC
D
MR
0 Q1 Q0 Q
Tác động kinh tế của thuế
Thuế và hiệu quả kinh tế
� Điều kiện thị trường cạnh tranh
� Tác động của thị trường lao động � Gánh nặng phụ trội của thuế
� Việc đánh thuế của Chính phủ ngoài việc làm giảm thu nhập sẽ làm thay đổi hành vi của các cá nhân, dù cho
W S họ có tìm cách thích ứng thì họ cũng vẫn phải gánh chịu một khoản mất mát nhất định. Phần lợi ích mà cá
nhân bị mất đi do thuế sẽ được chuyển sang cho Chính phủ dưới dạng số thu từ thuế để Chính phủ trang trải
W2 cho các khoản chi tiêu công cộng.
W0 E0 � Gánh nặng phụ trội – Death Weight Loss - (gánh nặng quá mức, tổn thất vô ích, mất trắng) của thuế là phần
mất mát trong phúc lợi của xã hội do thuế gây ra mà không thể bù đắp được bằng số thu thuế.
W1 E1
D � Tối đa thỏa dụng trong điều kiện giới hạn nguồn lực:
D1 � Sở thích của các cá nhân
� Giới hạn ngân sách
L1 L0 L
E2
V’ VG Thuế được thu từ người tiêu
dùng
VG’
0 E1 Gạo (kg)
G
Thuế và hiệu quả kinh tế Thuế và hiệu quả kinh tế
Gánh nặng phụ trội của thuế gạo
Gánh nặng phụ trội đối với người tiêu dùng - Khi đường ngân sách chuyển xuống BC 2 thì cân
P
- Khi chưa đánh thuế vào vải thì cung và cầu giao bằng của người tiêu dùng chuyển xuống điểm E2
nhau tại điểm E0. Thặng dư của người tiêu dùng là Vải (m) IC2 tương ứng với đường bàng quan IC2. Số thu từ
A tam giác AP 0-E0. thuế mà Chính phủ thu được lúc này là GE2.
- ME3= GE2 + NE2 = GN. Thuế gạo chỉ mang về
- Sau khi đánh thuế lên sản phẩm vải, điểm cân bằng G
H cho Chính phủ một doanh thu thuế bằng GE2, bé
mới là E1, thặng dư tiêu dùng là tam giác A1P2E1.
Gánh nặng phụ M hơn khoản tổn thất do thuế gây ra. Vì thế, đoạn
- Diện tích tam giác A1P2E1 bằng diện tích tam giác
A1 trội B NE 2 chính là gánh nặng quá mức hay tổn thất vô
H AP1H, nên trước và sau thuế thì thặng dư của người ích do thuế gạo gây ra.
P1 S tiêu dùng bị giảm đi bằng diện tích hình P1P0GH, IC1
Y2 E2
hay là phần thuế mà người tiêu dùng phải trả.
G - Phần tam giác E0HG là gánh nặng phụ trội (gánh Y3 N E3 E1
P0 E0 nặng quá mức, làm giảm mức độ thỏa dụng người
P2 tiêu dùng). Y1
E1 BC3
D BC2 BC1
D’
0 0 X2 X3 Gạo (kg)
X1
Q1 Q0 Q
� Thị trường hàng hóa A có đường cầu Q = 240 – 6P và đường cùng Q = - 60 + 4P. Yêu cầu:
� Đo lường gánh nặng phụ trội
� Thặng dư sản xuất
� Tổn thất khi đánh thuế 4 USD/đơn vị sản phẩm vào người sản xuất?
P � Tổn thất sẽ thay đổi như thế nào nếu thuế đánh vào người tiêu dùng?
S
E1 E0 D
P0
D’
P2
E2
Q1 Q0 Q
A
Gánh nặng phụ trội, � Một hệ thống thuế hiệu quả cần có mức
độ mất trắng thuế suất thấp?
A1 H S
P1
G
P0
E0
P2
E1
D
A3 D’
0 Q1 Q0 Q
Những vấn đề chung về chi tiêu công
CHƯƠNG 4
� Khái niệm chi tiêu công:
CHI TIÊU CÔNG VÀ � Theo quan điểm nghĩa hẹp, chi tiêu công là toàn bộ số tiền mà Chính phủ bỏ ra
ĐÁNH GIÁ CHI TIÊU CÔNG để cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, cũng như đảm bảo và duy trì bộ máy hoạt
động của chính phủ.
� Theo quan niệm nghĩa rộng, chi tiêu công phản ánh cách thức mà Chính phủ
thực hiện phân bổ nguồn lực công, tức là phản ánh đầy đủ chi phí xã hội của
hoạt động Chính phủ nhằm tái phân phối thu nhập giữa các khu vực kinh tế
Những vấn đề chung về chi tiêu công Những vấn đề chung về chi tiêu công
� Phân loại chi tiêu công: Quy mô chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế theo lý thuyết của Armey (1995)
� Căn cứ vào quy trình lập ngân sách:
Chi tiêu công theo các yếu tố Chi tiêu công theo kết quả
đầu vào đầu ra
• Dựa vào sự liệt kê các khoản • Là phân bổ ngân sách gắn với
mục mua sắm các thiết bị cần kết quả đầu ra, so sánh đánh
thiết cho các hoạt động của giá mối quan hệ giữa chi phí
các đơn vị, từ đó xác định ngân sách bỏ ra với mức độ
mức kinh phí tài trợ. đạt được kết quả đầu ra khác
nhau để lựa chọn phương án
phân bổ nguồn lực ngân sách
có hiệu quả nhất.
Tăng trưởng chi tiêu công Tăng trưởng chi tiêu công
� Lý thuyết cổ điển về tăng trưởng chi tiêu công: � Lý thuyết phía cung - cầu về tăng trưởng chi tiêu công:
� Xu hướng tăng chi tiêu của Chính phủ các nước nhanh hơn thu nhập quốc � Theo cách tiếp cận khác, sự thay đổi chi tiêu công theo thời gian còn phụ
dân xuất phát từ một số nguyên nhân: thuộc vào các yếu tố bao gồm:
Thứ nhất, sự mở rộng về vai trò của Nhà Thứ hai, sự thay đổi quan niệm về vai trò
nước: của chi tiêu công: Sự tăng trưởng
Sự thay đổi về Sự thay đổi dân
Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế ngày Xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, thu nhập bình
càng tăng, xã hội ngày càng phát triển, hệ công nghệ số
tài chính công là công cụ hỗ trợ Chính phủ quân đầu người
thống các mối quan hệ xã hội, thương mại, can thiệp vào nền kinh tế dẫn đến sự thay đổi
pháp lý trong nền kinh tế càng phức tạp dẫn về quy mô chi tiêu công.
đến quy mô chi tiêu công của Nhà nước
ngày càng được mở rộng. Chi phí cung cấp
Quá trình đô thị
hàng hóa, dịch vụ
hóa
Gia tăng chi tiêu công sẽ dẫn đến sự phân phối lại nguồn lực của xã hội giữa khu công tăng
vực công và khu vực tư, vậy vấn đề đặt ra là sự gia tăng này đến giới hạn như thế
nào là phù hợp?
Vai trò chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế Vai trò chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế
� Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế:
Đường cong Rahn thể hiện mối quan hệ chi tiêu công - tăng trưởng
kinh tế
Đầu tư cơ sở hạ tầng
� Về lý thuyết, các khoản chi tiêu công cho đầu tư có tác động tích cực đến tăng
trưởng nhưng không phải tất cả đầu tư công đều tạo ra nguồn vốn có giá trị về
kinh tế.
Như vậy, mức độ tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tùy thuộc vào nhiều
yếu tố.
Vai trò chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế Vai trò chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế
Xu hướng gia tăng chi tiêu công 2. Đánh giá chi tiêu công
� Đánh giá chi tiêu công (PER – Public Expenditure Review)
Quy mô chi ngân sách của Việt Nam so với mức bình quân của một số khu vực
trên thế giới, 2006-2020 (%GDP)
� Khái niệm: Đánh giá chi tiêu công (PER) là quá trình phân tích các khoản
chi tiêu gắn mức độ ưu tiên của Chính phủ trong phân bổ nguồn lực với hiệu
35
quả đầu ra của các khoản chi tiêu đó.
30
� Lý do thực hiện PER:
25
20
Thứ nhất, xây dựng cơ sở khoa học cho việc thực hiện các chương trình chi tiêu
15 công như chương trình trợ cấp, chương trình giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo…
10
5 Thứ hai, tăng cường hiệu quả sử dụng và hiệu lực của nguồn lực công nhằm thúc
0
đẩy nhanh hơn các mục tiêu phát triển quốc gia.
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
(E) (E)
Thứ ba, tăng cường sự phối hợp, đối thoại giữa các bộ ngành với các đối tượng
Việt Nam Bình quân các nước thu nhập thấp chịu tác động từ chương trình, thu hút được nhiều bên tham gia vào chương trình.
Các nước xuất khẩu dầu Châu Á
Châu Mỹ Latinh
Đánh giá chi tiêu công Đánh giá định tính
Cung cấp hàng hóa công tối ưu
� Nội dung đánh giá chi tiêu công
$3
SJ+B=SMC
Xem xét chi phí và lợi ích từ việc E
Cung cấp loại hàng hóa công nào?
cung cấp hàng hóa công $2
Cung cấp hàng hóa công tối ưu Chi phí- lợi ích dự án công
DJ+B=SMB
DJ DB
0 Q
QJ QB Q
Đánh giá định tính
Đánh giá về mặt thể chế
Cung cấp hàng hóa công tối ưu
Đường cầu hàng hóa công của cá nhân B và J
� Giả định:
P 3. Đánh giá tính hiệu
� Ông B và J lựa chọn hàng hóa công (tên lửa) 1. Phân tích sự cần quả của các chương 4. Đánh đổi giữa công
2. Phân tích những bằng và hiệu quả trong
thiết của các chương thất bại của chương trình chi tiêu công trên
� B có đường cầu về tên lửa: 2$ cho 1 đơn vị trình chi tiêu công cơ sở tính toán hiệu các chương trình chi
trình chi tiêu công
$4 tên lửa đầu và 1$ cho 5 đơn vị tên lửa quả kinh tế và hiệu tiêu công
quả xã hội.
� J đường cầu về tên lửa: 4$ cho 1 đơn vị tên
• Cần làm rõ lợi ích • Chính phủ can thiệp • Các chủ thể cũng có
lửa đầu và 2$ cho 5 đơn vị tên lửa của chương trình, bằng cách cung cấp • Tác động đến thị mục tiêu và quan
chương trình có đáp toàn bộ hàng hóa trường điểm khác nhau về sự
ứng được đại đa số công hoặc trao quyền • Tác động đến vấn đề vận hành của nền
nguy ện vọng của cho khu vực tư nhân xã hội kinh tế, do đó, sự lựa
$2 công chúng không? cung cấp và kiểm • Tác động đến nền chọn công có thể sẽ
DJ soát hoặc thực hiện ph ải dự a trê n ý
kinh tế
đánh thuế vào nguyện chung để đạt
chương trình chi tiêu được mục tiêu cuối
$1 công để điều tiết số cùng.
lượng hàng hóa cung
DB cấp cho xã hội.
0
1 5 Q
$6
1. Xác định nhu cầu, nguồn gốc nhu cầu phải có một chương trình của chính phủ.
2. Xác định sự thất bại của thị trường (nếu có) và xác định xem liệu vấn đề đang xem xét là mối
$4 quan ngại về (hệ quả của) phân phối thu nhập hay là việc cung cấp hàng khuyến dụng.
S=SMC 3. Xác định những phương án chương trình khác nhau mà có thể giúp giải quyết vấn đề đang xem
xét.
$3 4. Khi xác định và đánh giá tác động của các chương trình khác nhau, lưu ý đến tầm quan trọng
của các đặc điểm thiết kế cụ thể của chương trình.
$2 DJ+B=SMB 5. Xác định phản ứng của khu vực tư nhân.
6. Xác định các hệ quả về hiệu quả của các chương trình khác nhau.
DJ 7. Xác định các hệ quả về phân phối thu nhập của các chương trình khác nhau.
$1 8. Xác định sự đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả
DB 9. Xác định mức độ đạt các mục tiêu chính sách công của các chương trình khác nhau.
0 10. Xác định xem quy trình chính trị sẽ ảnh hưởng như thế nào đến thiết kế và việc thực hiện các
1 5 Q chương trình công cộng.
NỘI DUNG
Vấn đề trao đổi
� Lựa chọn và phân tích một 1. Nguyên lý trong phân tích chi phí – lợi ích dự án đầu tư
Chương trình chi tiêu công điển
hình tại Việt Nam? 2. Phương pháp đánh giá dự án đầu tư
1. Tính toán giá trị tương lai của khoản đầu tư hiện tại 3. Yếu tố lạm phát
� Khi đánh giá bất kì dự án đầu tư nào đều cần tính toán được các khoản chi ở � Khi tính đến sự thay đổi của mức giá, giá trị hiện tại ròng của các khoản lợi tức
hiện tại và những khoản lợi ích trong tương lai. ở các thời điểm khác nhau trong tương lai sẽ là:
� Công thức tính giá trị trong tương lai của khoản tiền được đầu tư tại thời điểm
hiện tại: (1 + !)!! (1 + !)! !! (1 + !)! !!
FV= (1+r)T*R !" = !! + + + ⋯ + !
(1 + !)(1 + !) (1 + !)! (1 + !)! (1 + !)! (1 + !)!
� Trong đó:
� FV (Present Value): Giá trị trong tương lai của khoản tiền đầu tư tại thời � Trong đó:
điểm hiện tại � PV (Present Value): Giá trị hiện tại của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau có
� R: Số tiền đầu tư hiện tại tính đến yếu tố lạm phát
� T: Số năm đầu tư � R0, R1, … RT: Giá trị khoản tiền tại các thời điểm khác nhau
� r : Tỷ suất sinh lợi hàng năm. � r : Hệ số chiết khấu
� T : Số năm.
2. Tính toán giá trị hiện tại của khoản tiền sẽ có ở tương lai
� Giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai sẽ là khoản tiền lớn nhất mà 1. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (Net present value - NPV)
chúng sẵn sàng trả hôm nay để trong tương lai nhận được khoản tiền đó.
� Công thức tổng quát để tính giá trị hiện tại của các khoản tiền ở các thời điểm
khác nhau trong tương lai như sau:
2. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return - IRR)
!! !! !!
!" = !! + + + ⋯+
(1 + !) (1 + !)! (1 + !)!
� Trong đó:
� PV (Present Value): Giá trị hiện tại của các khoản tiền ở các thời điểm khác 3. Tỷ lệ lợi ích – chi phí (Benefit cost ratio-BCR)
nhau
� R0, R1, … RT : Giá trị khoản tiền tại các thời điểm khác nhau
� r: Hệ số chiết khấu
� T: Số năm.
Phương pháp đánh giá dự án đầu tư Phương pháp đánh giá dự án đầu tư
� Phương pháp giá trị hiện tại ròng (Net present value – NPV)
� Phương pháp giá trị hiện tại ròng (Net present value - NPV)
� Ví dụ 1: Xem xét hai dự án sau đây, một dự án nghiên cứu và phát triển
� Giả định có 2 dự án loại trừ nhau là X và Y (R&D) và một dự án về chiến dịch quảng cáo:
� Lợi ích và chi phí thực của dự án X là: B X và C X Lợi ích ròng của hai dự án
� Lợi ích và chi phí thực của dự án Y là: B Yvà CY
� Vấn đề đặt ra: Lợi ích ròng hàng năm
Năm
� Dự án được chấp nhận khi nào? Dự án R&D Dự án quảng cáo
0 -1000 -1000
� Cả hai dự án được chấp nhận thì ưu tiên dự án nào?
1 600 0
2 0 0
3 550 1200
!
Phương pháp đánh giá dự án đầu tư Phương pháp đánh giá dự án đầu tư
� Phương pháp giá trị hiện tại ròng (Net present value – NPV)
� Phương pháp giá trị hiện tại ròng (Net present value - NPV)
So sánh giá trị hiện tại của hai dự án
� Giả định: PV
� Lợi ích và chi phí ban đầu là: B 0 X và C 0 X r (%)
Dự án R&D Dự án quảng cáo
� Lợi ích và chi phí cuối năm thứ t là: Bt X và C t X 0 150 200
� Ta có: 0.01 128 165
! 0.03 86 98
B!! − ! C!! 0.05 46 37
NPV!! = B!! − ! C!! !
1 + !r ! 0.07 10 -21
!!!
!
!
B!! − ! C!! Phương pháp NPV cho biết lợi ích ròng của dự án trong suốt vòng đời của
NPV!! = B!! − ! C!! !
1 + !r ! nó. Tuy nhiên, việc tính toán giá trị hiện tại ròng phụ thuộc rất lớn vào tỷ
!!!
suất chiết khấu.
Phương pháp đánh giá dự án đầu tư Phương pháp đánh giá dự án đầu tư
� Phương pháp giá trị hiện tại ròng (Net present value – NPV) � Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return – IRR)
� Ví dụ 2: Hai dự án đầu tư X và Y. Chi phí ban đầu của cả hai dự án là � Ví dụ 3:
1.000 USD. Dự án X tạo ra thu nhập ròng là 700 USD năm đàu tiên, 500 Năm Lợi ích ròng
USD năm thứ 2 và 600 USD năm thứ 3. Dự án Y tạo ra thu nhập ròng cuối
năm thứ 3 là 2.000 USD. Với tỷ suất chiết khấu là 5%. 0 100
Dự án nào được lựa chọn?
1 -700
2 1200
Phương pháp đánh giá dự án đầu tư Phương pháp đánh giá dự án đầu tư
� Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return – IRR)
� Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return – IRR)
� Lựa chọn dự án theo IRR cũng có thể có sai sót.
� Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, IRR là tỷ lệ chiết khấu làm giá trị hiện tại của dòng
tiền trong tương lai của dự án bằng với khoản đầu tư ban đầu, NPV = 0. � Ví dụ xem xét dự án X cần 100$ đầu tư ban đầu
� Nếu dự án có một chuỗi các khoản lợi nhuận (B) và chi phí (C) trong khoảng và sẽ thu về 110$ sau một năm, khi đó IRR =
thời gian T, công thức tổng quát để tính tỷ lệ hoàn vốn (hay còn gọi là tỷ lệ 10%. Dự án Y cần 1000$ đầu tư ban đầu và sẽ thu
hoàn vốn nội bộ, IRR) như sau: về 1080$ sau một năm, khi đó IRR = 8%.
� Giả sử, hãng có thể tự do đi vay và cho vay với
!! − !! !! − !! !! − !! mức lãi suất 6%. Nếu dựa vào IRR, rõ ràng là dự
!! − !! + + !
+ ⋯+ = 0! án X sẽ được lựa chọn. Tuy nhiên, hãng chỉ tạo ra
(1 + !) (1 + !) (1 + !)!
� Một dự án được chọn là dự án có ρ lớn hơn chi phí cơ hội của nguồn vốn của được 4$ lợi nhuận từ dự án X (10$ - 6$ tiền chi
phí lãi vay), trong khi hãng tạo ra 20$ lợi nhuận
hãng, r. Nếu có hai dự án loại trừ nhau thì dự án có ρ cao hơn sẽ là dự án
(80$-60$ tiền chi phí lãi vay).
được chọn.
� Nếu lựa chọn theo lợi nhuận của dự án mang lại
thì hãng sẽ chọn dự án Y, dự án mang lại lợi
nhuận cao hơn, ngược với việc sử dụng IRR.
Phương pháp đánh giá dự án đầu tư Phương pháp đánh giá dự án đầu tư
• Dự án đầu tư với dòng chi phí: � Nếu trừ vào dòng lợi ích. Lựa chọn phưong án nào?
� Nếu cộng vào dòng chi phí. Lựa chọn phưong án nào?
!
C!
C! = C! + ! !
1 + !r !
!!!
B! !
B!! + ! Dự án có thể chia nhỏ Dự án không thể chia nhỏ
B !!!
(1 + !r)! (Divisible projects) (Lumpy projects)
= !
C C +! ! C!
!! !!!
(1 + !r)! Quy mô ngân sách cố định Quy mô ngân sách cố định
(Fixed Budget) (Fixed Budget)
• Dự án chấp nhận khi B/C > 1 nghĩa là B – C > 0 Quy mô ngân sách thay đổi Quy mô ngân sách thay đổi
(Variable Budget) (Variable Budget)
Một số vấn đề lưu ý khi phân tích dự án
Phân tích dự án công công
� Cách lựa chọn dự án đầu tư công � Tỷ lệ chiết khấu của khu vực công
Đối với các dự án của Chính phủ, có ít sự đồng thuận về mặt lý thuyết
trong việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu. Khi đó, xác định tỷ lệ chiết khấu
Quy mô ngân sách Mở rộng dự án cho đến khi Chọn tất cả các dự án có lợi thường dựa vào lợi tức của khu vực tư nhân.
thay đổi MB = 1 ích ròng dương (B – C > 0)
� Đối với dự án không thể chia nhỏ � Tỷ lệ chiết khấu của khu vực công
� Qui mô ngân sách cố định � Giả sử khu vực tư nhân có khoản đầu tư trị giá
� Ví dụ 5: Ngân sách cấp cho xây dựng đường giao thông là 700.000 USD được 1000$ và sẽ mang lại khoản lợi nhuận 16%. Nếu
phân chia cho các dự án từ A-F: Chính phủ lấy 1000$ này từ khu vực tư nhân để
thực hiện một dự án và khoản 1000$ này hoàn
Lựa chọn các dự án không thể chia nhỏ khi qui mô ngân sách cố định toàn do khu vực tư nhân chi trả, xã hội sẽ tổn
Dự án Chi phí (C) Lợi ích (B) Lợi ích ròng (B-C) Tỷ số B/C Xếp hạng theo thất 160$ do khu vực tư nhân tạo ra từ dự án
tỷ số B/C
này. Vì vậy, chi phí cơ hội của dự án do Chính
phủ thực hiện là 16% lợi tức của khu vực tư
A 200 400 200 2 2
nhân. Do 16% là chi phí cơ hội nên 16% sẽ là tỷ
B 140 175 30 1,2 5 lệ chiết khấu hợp lý.
C 80 204 24 1,3 4
� Thảo luận về vấn đề này?
D 50 125 75 2,5 1
E 300 420 120 1,4 3
F 305 330 25 1,1 6
G 125 100 -25 0,8 7
!
Một số vấn đề lưu ý khi phân tích dự án công
Xác định chi phí – lợi ích trong dự án công
� Tỷ lệ chiết khấu xã hội
� Nhận biết các loại chi phí và lợi ích công
� Một quan điểm khác đó là việc đánh giá chi tiêu công nên đưa vào tỷ lệ chiết khấu Chi phí – Lợi ích thực (Real Benefits and Costs)
xã hội, nhấn mạnh rằng tỷ lệ chiết khấu dựa trên khu vực tư nhân là quá cao để
Chi phí – Lợi ích chuyển giao (Pecuniary Benefits and Costs)
phản ánh đúng lợi ích của các thế hệ tương lai.
Chi phí – Lợi ích trực tiếp (Direct Benefits and Costs)
� Tỷ lệ chiết khấu xã hội có thể thấp hơn do một số nguyên nhân sau:
Chi phí – Lợi ích gián tiếp (Indirect Benefits and Costs)
Chi phí – Lợi ích hữu hình (Tangible Benefits and Costs)
Chi phí – Lợi ích vô hình (Intangible Benefits and Costs)
Sự quan tâm
Chủ nghĩa áp Thị trường
đến thế hệ
đặt kém hiệu quả
tương lai
Một số lợi ích và chi phí vô hình đơn giản là không đo lường được. Cách an toàn nhất là
loại chúng khỏi phân tích chi phí - lợi ích và sau đó sẽ tính toán quy mô cần thiết để đảo
ngược quyết định.
Một số vấn đề lưu ý khi phân tích dự án công Đo lường chi phí và lợi ích công
Định giá các khoản hữu hình Ước tính giá trị khoản vô hình
Việc lựa chọn mức tỷ lệ chiết
khấu nào tùy thuộc vào hoạt động • Sử dụng giá trị thị trường • Giá trị thời gian
nào của khu vực tư nhân bị thay (Market price) • Giá trị cuộc sống
thế - hoạt động đầu tư hay hoạt
• Sử dụng giá bóng (Shadow • Tổn thất thu nhập
động tiêu dùng và mức độ mà các
price): Giá trị trường đã điều • Xác suất tử vong
thị trường tư nhân phản ánh sự ưa
chỉnh
thích xã hội.
• Vấn đề độc quyền
Trên thực tế, Chính phủ các quốc
• Thuế
gia áp dụng tỷ lệ chiết khấu không
thống nhất. • Thất nghiệp
• Thặng dư người tiêu dùng
Đo lường chi phí và lợi ích công
Phân tích dự án công
� Các bẫy trong tính toán chi phí- lợi ích dự án công
Dự án thám hiểu vũ trụ
Trực tiếp Hữu hình Khám phá những điều Chi phí đầu vào
mới
Tính trùng: Các lợi ích tính 2 lần do
Vấn đề về phân phối Gián tiếp Vô hình Thú vị khi được thám Ô nhiễm không gian
sai số hiểm
Chuyển giao Hữu hình Tiến bộ khoa học kỹ Chi phí đầu tư cho
thuật khoa học kỹ thuật
Dự án giáo dục
Dự án thủy lợi
Lợi ích Chi phí
Lợi ích Chi phí
Thực
Thực
Trực tiếp Hữu hình Tăng thu nhập trong tương Chi phí phát sinh cho
Trực tiếp Hữu hình Tăng sản lượng nông Chi phí đào kênh lai giáo dục
nghiệp
Gián tiếp Vô hình Chất lượng cuộc sống tăng Giảm thời gian nghỉ
Gián tiếp Vô hình Cảnh quan xung quanh Mất các vùng sinh thái ngơi
cũ
Hữu hình Giảm chi phí tội phạm
Hữu hình Giảm xói lở đất Phân chia nguồn nước
Chuyển Lương giáo viên tăng Chi phí đầu tư cho
Chuyển giao Tăng thu nhập cho giao khoa học kỹ thuật
người sản xuất
Vô hình Đào tạo thêm nhân tài
Vô hình Bảo tồn văn hóa Mất động vật hoang dã
Phân tích dự án công NỘI DUNG
� Ví dụ 6:
Thành phố đang nghiên cứu mở thêm một tuyến xe buýt vớichi phí ban
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò NSNN
đầu là 30 tỷ đồng, Chính phủ vận hành mỗi năm ước tính 5 tỷ đồng. Chi
phí khắc phục ô nhiễm dự tính 200 triệu đồng mỗi năm. Nếu đưa vào sử
dụng làm tăng ngân sách thành phố 8 tỷ đồng mỗi năm. Có nên đầu tư dự 2. Nội dung Thu –Chi NSNN
án không nếu vòng đời của dự án là 20 năm, giả thiết lãi suất vay là 3%/
năm. 3. Hệ thống NSNN
4. Cân đối ngân sách và giải pháp bù đắp bội chi NSNN
Theo quan niệm của Pháp: NSNN - bản dự kiến khoản thu Ấn Độ 1/4 năm trước 31/3 năm sau
nhập và chi trả của một công xã.
Úc 1/7 năm trước 30/6 năm sau
Theo quan niệm của Anh: NSNN - bản kế toán về khả năng
Newzeland 1/7 năm trước 30/6 năm sau
thu nhập và chi tiêu của nhà nước trong thời gian nhất định.
Mỹ 1/10 năm trước 30/9 năm sau
Việt Nam (Luật NSNN - 2015): NSNN là các khoản thu, chi Việt Nam 1/1 31/12
của NN đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong năm để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước. Trung Quốc 1/1 31/12
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước gắn liền với
khoản thu, chi của Nhà nước được quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được tiến hành trên cơ sở những
dự toán và do cơ quan Nhà nước có luật lệ nhất định.
thẩm quyền quyết định để bảo đảm Thứ hai, Ngân sách nhà nước gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng.
của Nhà nước, được thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định Thứ ba, Ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính
(thường gọi là năm ngân sách). quốc gia và là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính.
Thứ tư, Ngân sách nhà nước gắn liền với tính giai cấp.
Khái niệm, đặc điểm và vai trò NSNN Nội dung Thu – Chi NSNN
Khái niệm, đặc điểm và vai trò NSNN Nội dung Thu – Chi NSNN
Các khoản thu của NSNN:
Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân thuộc đối
tượng theo luật định
Các khoản vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối Ngân
sách nhà nước và viện trợ không hoàn lại
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu – chi
Nội dung Thu – Chi NSNN NSNN
Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu Ngân sách nhà nước:
Chi NSNN:
� Chi Ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng Ngân sách nhà
Khả năng khai
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
thác nguồn tài Công tác thu
nguyên thiên Ngân sách
Đặc điểm nhiên
• Thứ nhất, chi Ngân sách nhà nước gắn chặt với hoạt động của bộ máy Nhà
nước và những nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội.
• Thứ hai, các khoản chi Ngân sách nhà nước thường được xem xét tính hiệu Quy mô của Các yếu tố
quả ở tầm vĩ mô. nền kinh tế khác
• Thứ ba, các khoản chi Ngân sách nhà nước thường mang tính chất không bồi
hoàn trực tiếp.
THU
• Thứ tư, các khoản chi Ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các
yếu tố kinh tế khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái...
NSNN
Thu NSNN Việt Nam: (Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị � Chi NSNN Việt Nam: (Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định 163/2016/
định 163/2016/NĐ-CP) NĐ-CP)
Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế. Chi đầu tư phát triển
Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản lý. dưới.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà
nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Hệ thống NSNN Phân cấp Ngân sách nhà nước
� Mô hình hệ thống Ngân sách nhà nước
� Quan niệm về phân cấp ngân sách
� Cơ sở cho việc phân cấp ngân sách chính là hệ thống pháp luật, ở một số quốc gia
phân định chức năng hoặc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính
quyền được qui định trong Hiến pháp và pháp luật tài chính Ngân sách.
Tổ chức hệ thống Ở những quốc gia tổ
ngân sách chịu tác chức nhà nước theo
Ở Mỹ, thẩm quyền của các cơ Đối với các quốc gia khác, việc
Hệ thống Ngân sách quan chính quyền địa phương phân định nguồn thu và nhiệm vụ
động bởi nhiều yếu tố kiểu liên bang thì hệ
nhà nước là tổng thể vừa do Hiến pháp liên bang, chi được qui định trực tiếp bởi Hiến
như: chế độ xã hội Phần lớn các quốc gia thống ngân sách được
các cấp Ngân sách vừa do luật từng bang qui định, pháp liên bang về quyền lập pháp
của một nhà nước, trên thế giới đều phân chia thành Ngân sách
nhà nước có mối quan mỗi bang đều có phương án thu, đối với các loại thuế như ở Đức.
phân chia lãnh thổ chia Ngân sách nhà liên bang, ngân sách
hệ hữu cơ với nhau chi riêng của mình để tự quản
hành chính, thông nước thành Ngân sách bang và ngân sách địa
trong quá trình thực trung ương và Ngân địa phương trong khuôn khổ
thường ở các nước hệ phương. Điển hình
hiện nhiệm vụ thu, Hiến pháp liên bang.
thống Ngân sách sách địa phương. cho hệ thống ngân
chi của mỗi cấp ngân
được tổ chức phù hợp sách này là ở các
sách.
với hệ thống hành quốc gia Mỹ, Đức,
chính. Nga. Vì vậy, phân cấp được hiểu là tăng tính tự chủ và trách nhiệm đối với các cấp ngân
sách, tức là trao quyền tự chủ cho các cấp ngân sách, đồng thời, nâng cao trách
nhiệm của từng cấp trong việc khai thác nguồn thu và bố trí nhu cầu chi tiêu của
từng cấp.
� Nguồn thu mỗi cấp được hưởng � Chi lĩnh vực quan trọng: chi quốc Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
100% phòng, chi ngoại giao Lệ phí trước bạ;
� Phân chia theo một tỷ lệ % nhất � Chi các lĩnh vực khác: Y tế, giáo Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
định dục… Thu từ quỹ dự trữ tài chính ĐP
Thu kết dự NSĐP
Thu khác theo quy định của pháp luật
Phân cấp Ngân sách nhà nước tại Việt Nam Quy định phân cấp nguồn thu
� Nguồn thu NSTW
� Nguồn thu NSTW hưởng 100%:
; Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu; � Quy định về tỷ lệ (%) phân chia NSTW và địa phương:
Thuế XK, NK; � Thuế TNCN
Thuế tài nguyên, thuế TNDN, lãi được chia từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí; � Thuế GTGT, TTĐB, TNDN, thuế bảo vệ môi trường (trừ khoản đã
Viện trợ không hoàn lại; quy định tại nguồn thu 100% thuộc NSTW)
Phí thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan TW thực hiện
Thu tiền xử phạt vi phạm hành chính
Thu từ bán tài sản Nhà nước
n Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước
ư
ớc Thu hồi vốn của NSTW tại các tổ chức kinh tế
Chi đầu tư phát triển dự án thuộc cấp địa phương � Thực trạng phân cấp Ngân sách Nhà
nước Việt Nam.
Chi thường xuyên của cơ quan thuộc địa phương
Chu kỳ kinh tế
Cân đối ngân sách Bội chi và giải pháp bù đắp bội chi
Miền thặng dư
NS (T > G)
O
Thu (T)
� Bội chi ngân sách trung ương: � Xác định tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
Bội chi ngân sách = Gt – Tt � Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương được xác định riêng cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và áp dụng chung
� Trong đó, Gt là chi tiêu của Chính phủ trong năm t; Tt là thu ngân sách trong năm t
đối với tất cả các khoản thu phân chia trên địa bàn.
� Nếu Dt-1 là khoản vay nợ ở năm trước và r là lãi suất vay thì:
� Công thức xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách
Bội chi ngân sách = r * Dt-1 + Gt – Tt trung ương và ngân sách địa phương như sau:
� Để đánh giá mức thâm hụt NSNN thường sử dụng các chỉ tiêu: A–B
Tỷ lệ điều tiết % = * 100%
C
Thâm hụt Ngân sách nhà nước so với GDP =
!ứ!!!!â!!!ụ!!!"!!
x 100% � Trong đó:
!"#
!
� A: Tổng số chi ngân sách địa phương được xác định căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức
! phân bổ ngân sách nhà nước gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
� B: Tổng số các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% được xác định trên cơ sở khả
!ứ!!!!â!!!ụ!!!"!!
Thâm hụt Ngân sách so với thu ngân sách =!!!!!!!! x 100% năng thu (không kể thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thu tiền sử dụng đất, số bổ sung từ
!ổ!"!!!!!!"!!
ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu từ đóng góp tự nguyện, thu viện trợ, thu chuyển nguồn
!
từ ngân sách năm trước).
� C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
được xác định trên cơ sở khả năng thu;
Bội chi và giải pháp bù đắp bội chi Bội chi và giải pháp bù đắp bội chi
� Bội chi ngân sách địa phương: � Xác định tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
A=B + t * C � Trường hợp nếu A - B ≥ C thì tỷ lệ phần trăm (%) được xác định bằng 100% và phần
� Trong đó: chênh lệch (nếu có) sẽ được ngân sách trung ương bổ sung để cân đối ngân sách địa
� A: Tổng chi ngân sách địa phương phương.
� B: Khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% � Trường hợp nếu A - B < C thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia theo tỷ lệ.
� C: hoản thu được phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương � Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
� t: Tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
- Trường hợp nếu A - B ≥ C thì t được xác định bằng 100% và phần chênh lệch (nếu thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách từng xã, phường, thị
có) sẽ được ngân sách trung ương bổ sung để cân đối ngân sách địa phương. trấn.
- Trường hợp nếu A - B < C thì t phân chia theo tỷ lệ.
Bội chi và giải pháp bù đắp bội chi Cân đối ngân sách
� Xác định tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: � Ví dụ 1:
� Trường hợp nếu A - B ≥ C thì tỷ lệ phần trăm (%) được xác định bằng 100% và phần
chênh lệch (nếu có) sẽ được ngân sách trung ương bổ sung để cân đối ngân sách địa � Số liệu Ngân sách của Tỉnh X năm N như sau:
phương. Trường hợp nếu A - B < C thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia theo tỷ lệ. � Tổng thu ngân sách tỉnh: 2.450 tỷ đồng
� Xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính � Nguồn thu cơ quan thu chiếm 60%
quyền địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân � Nguồn thu tỉnh giữ lại 100% là 550 tỷ đồng
chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng huyện, quận, thị xã, � Còn lại phần chia với NSTW
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách � Trong năm NSTW hỗ trợ ngân sách tỉnh để giải quyết nhu cầu chi đột xuất: 100 tỷ
từng xã, phường, thị trấn. � Tổng chi ngân sách tỉnh: 680 tỷ
� Hãy xác định tỷ lệ điều tiết? Xác định tổng thu ngân sách trong năm?
Bội chi và giải pháp bù đắp bội chi Bội chi và giải pháp bù đắp bội chi
Các nguyên
Trong đó: Do thay đổi Quản lý thu -
Do thay đổi nhân khác như
� A là tổng số chi ngân sách địa phương. chính sách thu chi không hợp
chu kỳ kinh tế thiên tai, địch
– chi lý
� B là tổng số các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%. họa…
� C là các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, phần ngân sách địa phương được hưởng đã mở rộng đến 100%.
Bội chi và giải pháp bù đắp bội chi Vấn đề trao đổi
� Xu hướng thay đổi nguồn thu – chi tiêu công tại Việt Nam?
Tăng thu ngân sách từ � Phân cấp Ngân sách nhà nước Việt Nam?
thuế
� Câu nói: “Thật sự không còn ai nghi ngờ về lời tuyên bố rằng giảm thâm
Giải pháp tài trợ bội chi ngân sách
hụt ngân sách sẽ tốt cho nền kinh tế”. Bạn có đồng ý với ý kiến giảm thâm
Cắt giảm chi tiêu thụt ngân sách là cần thiết để làm cho nền kinh tế tốt hơn? Giải thích?
1. Khi Chính phủ tăng thuế để bù đắp bội chi ngân sách sẽ làm giảm chi tiêu của người dân, giảm đầu tư của các
NỢ CÔNG
doanh nghiệp, giảm tổng cầu từ đó làm giảm tăng trưởng kinh tế.
2. Khi Chính phủ khắc phục bội chi ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu thì nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi trái
phiếu trong tương lai sẽ tạo nên áp lực lên xã hội bằng việc tăng thuế. Trong trường hợp bội chi được tài trợ từ các
dự án đầu tư sinh lợi thì lại có động lực cho sự phát triển của nền kinh tế trong dài hạn.
3. Khi Chính phủ sử dụng giải pháp phát hành tiền thì làm cho lượng tiền cung ứng trong lưu thông tăng, tăng
tổng cầu. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, tăng cung tiền có tác dụng kích thích nền kinh tế, thúc đẩy tiến tới mức
tiềm năng, ảnh hưởng lạm phát là tối thiểu. Tuy nhiên, bội chi kéo dài trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng phát hành
tiền sẽ gây ra lạm phát cao, rất nguy hại cho nền kinh tế.
4. Khi Chính phủ vay nợ nước ngoài sẽ gia tăng nợ quốc gia. Nếu Chính phủ chấp nhận bội chi để tài trợ cho các
dự án có hiệu quả thì lợi tức từ dự án lại làm tăng nguồn thu trong dài hạn cho Ngân sách nhà nước. Trường hợp
bội chi ngân sách được sử dụng cho mục đích tiêu dùng tức thời thì chỉ tác động đến tổng cầu trong ngắn hạn,
trong dài hạn nó không tạo ra một nguồn thu tiềm năng cho ngân sách mà làm tăng quy mô nợ công trong tương
lai.
Quan niệm về nợ công
NỘI DUNG
Thời gian 2004 - 2024
Người trẻ Người trung niên Người già
1. Những vấn đề chung về nợ công Thu nhập 12.000 USD 12.000 USD 12.000 USD
� “Debt is the total amount owned at a given � Nợ chèn lấn đầu tư tư nhân
point in time; the sum of all past deficits”
- Harvey S. Rosen - S
Lãi suất
r2
r1 E2
E2 D2
D1
L1 L2 Cầu về vốn
Quan niệm về nợ công Quan niệm về nợ công
� Quan điểm Ricardo (Ricardian Equivalent)
� Nợ không ảnh hưởng đến lãi suất � Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế - IMF:
� Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF-2012), nợ công là tất cả các
S1 nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và các tổ chức công, bao gồm nợ của Khu vực
Lãi suất Tài chính công và nợ khu vực phi tài chính công. Trong đó:
S2
� Nợ khu vực Tài chính công bao gồm:
r2 � Nợ của các tổ chức tiền tệ (NHTW, các tổ chức tín dụng Nhà nước)
r1 E2 E3 � Nợ của các tổ chức phi tiền tệ (Tổ chức tín dụng không cho vay mà chỉ có
E2 D2 chức năng hỗ trợ phát triển)
� Nợ các tổ chức phi tài chính công như:
D1
� Nợ của chính phủ, tỉnh, thành phố, các tổ chức chính quyền địa phương
� Nợ các doanh nghiệp phi tài chính nhà nước
L1 L2 L3 Cầu về vốn
� Lerner (1948) cho rằng nợ công khác với nợ của khu vực tư nhân và chỉ có NỢ QUỐC GIA
phần nợ nước ngoài của nợ công mới là gánh nặng đối với quốc gia, nợ công
trong nước đơn thuần là nợ của thế hệ này với thế hệ sau, vì thế không là gánh
nặng đối với quốc gia. Nợ nước ngoài Nợ trong nước
NỢ CÔNG
� Theo nhà kinh tế Ricardo, nợ công là gánh nặng đè lên cộng đồng do sự lãng
phí của chính sách chi tiêu công gây ra hơn là cách để tài trợ cho những khoản
Nợ nước ngoài của Nợ nước ngoài tư Nợ trong nước Nợ trong nước của
chi tiêu đó.
CP và DN được nhân được CP bảo của CP và DN tư nhân không
CP bảo lãnh lãnh được CP bảo lãnh được CP bảo lãnh
� Theo sổ tay Hệ thống báo cáo nợ của Ngân hàng Thế giới (WB-2002), nợ
công là toàn bộ những khoản nợ Chính phủ và những khoản nợ được Chính
phủ bảo lãnh.
Nợ nước ngoài của Nợ nước ngoài của
CP được CP bảo lãnh
Quan niệm về nợ công Quan niệm về nợ công
� Như vậy, nợ công được hiểu là toàn bộ dư nợ mà Chính phủ vay để tài trợ cho
các hoạt động chi tiêu của mình và phải có trách nhiệm trả nợ.
Theo Ngân hàng Tái thiết và phát triển Tại Việt Nam, theo Luật quản lý nợ
quốc tế (IBRD), nợ công là tổng số các công sửa đổi 20/2017/QH14, có hiệu lực � Phân biệt giữa nợ công và nợ quốc gia và nợ nước ngoài:
nghĩa vụ tài chính của Chính phủ, do thi hành từ 1/7/2018, qui định nợ công
Chính phủ vay trong nước và nước bao gồm: (i) Nợ Chính phủ; (ii) Nợ
ngoài từ các Chính phủ khác hoặc các tổ được Chính phủ bảo lãnh; (iii) Nợ chính
chức quốc tế. quyền địa phương.
Nợ quốc gia bao gồm các khoản nợ của cả các chủ thể thuộc khu vực công và khu vực tư nhân.
Phạm vi xác định nợ công của các tổ chức
quốc tế rộng hơn so với quy định về nợ
công của Việt Nam. Tuy nhiên, quan niệm
về nợ công của Việt Nam là phù hợp với
hiện nay do doanh nghiệp Nhà nước tuân
thủ theo Luật doanh nghiệp nên phải theo Nợ nước ngoài của một nước là tất cả khoản nợ nước đó với nước ngoài, bất kể người đi vay là
nguyên tắc tự vay, tự trả. Chính phủ, các tổ chức thuộc Chính phủ hay các doanh nghiệp tư nhân. Các chủ nợ có thể là các
tổ chức quốc tế, Chính phủ, các tổ chức thuộc Chính phủ hoặc các cá nhân nước ngoài.
Chỉ tiêu (%) Ước tính của WB Ước tính của IMF
NPV nợ/GDP 21 - 49 26 - 58
NPV nợ/xuất khẩu 79 - 300 83 - 276
Một khoản nợ
Mức độ chi công được đánh
giá là bền vững
tiêu công khi giá trị hiện tại
Theo IMF, nợ
công được coi là
của các nguồn thu bền vững khi
Hiệu quả Độ mở
trong tương lai
sau khi trừ đi các
Chính phủ có
thể tiếp tục trả
Trên thực tế, bền
vững nợ được đánh
giá bằng việc xem
của chính chi phí vay nợ nợ gốc và lãi
thương mại vẫn có thể thanh vay mà không
xét diễn biến chính
sách tài khóa (chính
sách tiền tệ toán các khoản đã
được cam kết chỉ
cần phải có sách thuế và chi
những điều tiêu) hiện tại có thể
trả. chỉnh lớn đối được duy trì mà
với các khoản không làm tăng đột
thu hay chi tiêu ngột nợ công.
Nợ công chính trong
tương lai của
Chính phủ.
� Nợ bền vững sẽ đạt được khi người đi vay kỳ vọng có thể tiếp tục thanh
Tác động tích cực
- Nợ công tác động làm tăng lãi toán các khoản nợ mà không cần đến những điều chỉnh lớn đến bảng cân
suất, tạo áp lực gây ra lạm phát đối thu chi trong tương lai (IMF).
- Nợ công giúp làm gia tăng - Nợ công tác động đến tỷ giá và
thâm hụt thương mại
nguồn lực cho Nhà nước, � Tính bền vững bị phá vỡ khi:
tăng nguồn vốn đề đầu tư - Nợ công quá lớn tiềm ẩn gây ra
phát triển cơ sở hạ tầng. cuộc khủng hoảng nợ
- Nợ công sẽ gây áp lực lên
- Tác động đến mức giá chính sách tiền tệ. Người đi vay xin thực hiện tái cấu trúc nợ
Tác động tiêu cực
� Chỉ tiêu đánh giá tính bền vững nợ công: � Các phương pháp đánh giá tính bền vững nợ công:
� Chỉ tiêu thanh toán nợ (Debt service) được hiểu là tổng số tiền cần có để thanh
toán gốc và lãi của khoản nợ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1
năm.
� Chỉ tiêu khả năng gánh nợ (Debt Burden Indicators): Đánh giá mức độ bền vững Kiểm tra sự ổn Diễn biến tỷ lệ
nợ công dựa trên các chỉ tiêu gánh nặng nợ. định của nợ nợ trên GDP
Thanh!toán!nợ!hoặc!Khối!lượng!nợ
Chỉ!tiêu!gánh!nặng!nợ =! !x!100!
Năng!lực!trả!nợ
Các kiểm định
Tài sản ròng
dựa trên phương
Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên việc so sánh nghĩa vụ thanh toán nợ và Chính phủ và
pháp giá trị rủi
quản lý tài sản
khối lượng nợ với năng lực hoàn trả nợ của quốc gia. ro (VaR-Value at
có tài sản nợ
Risk)
lường bởi giá trị danh như: tổng thu nhập quốc
nghĩa của nợ hoặc giá trị dân GDP, giá trị xuất
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
� Mối quan hệ chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và quản lý nợ Chỉ tiêu Giai đoạn Giới hạn
1. Nợ công/GDP Đến 2020 ≤ 65%
công: 2. Nợ của Chính phủ/GDP Đến 2020 ≤ 55%
3. Nợ nước ngoài của quốc gia/GDP Đến 2020 ≤ 50%
4. Nợ nước ngoài chính phủ/tổng nợ chính phủ Đến 2020 ≤ 50%
� Sự vận hành chính sách tiền tệ và
5. Kỳ hạn bình quân phát hành trái phiếu chính phủ 2011 - 2015 4-6 năm
tài khóa có ảnh hưởng quyết định trong nước 2016 - 2020 6-8 năm
đến nợ công và lựa chọn phương 6. Vay trong và ngoài nước để bù đắp bội chi ngân Đến 2015 ≤ 4,5%
thức quản lý nợ công. Ngược lại, sách (tính cả trái phiếu chính phủ)/GDP 2016 - 2020 ≤ 4%
gánh nặng nợ công cũng có thể trở 7. Nghĩa vụ trả nợ chính phủ trực tiếp (không kể cho
Hàng năm ≤ 25%
thành rào cản cho việc theo đuổi vay lại)/thu ngân sách
8. Nợ nước ngoài của quốc gia/xuất khẩu Hàng năm ≤ 25%
các mục tiêu chính sách tiền tệ và
9. Dự trữ ngoại hối nhà nước/tổng dư nợ nước ngoài
gây nên bất ổn tài chính. ngắn hạn
Hàng năm ≥ 200%
10. Chương trình đầu tư trái phiếu chính phủ (tỷ 2011 - 2015 ≤ 225.000
đồng) 2016 - 2020 ≤ 350.000
!
� Nợ công với ổn định tài chính: Các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
� Ổn định tài chính chịu tác động bới các yếu tố liên quan đến nợ công như sau:
Chỉ tiêu (%) 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Nợ công/GDP 56.3 54.9 50.8 54.5 58 61
Cơ cấu Nợ nước ngoài của quốc 42.2 41.5 37.4 37.3 38.3 42
nợ gia/GDP
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài 3.4 3.5 3.5 4.3 4.1 4
trung, dài hạn của quốc gia so
với tổng kim ngạch xuất khẩu
Sự phát hàng hoá, dịch vụ
Khối Ổn định triển thị
Dư nợ chính phủ/GDP 44.6 43.2 39.4 42.6 46.4 49.2
lượng nợ tài chính trường
vốn Dư nợ chính phủ/Thu ngân sách 157.9 162 172 184 211.5 206.8
Nghĩa vụ trả nợ của Chính 17.6 15.6 14.6 12.6 13.8 14.9
phủ/Thu ngân sách
Nghĩa vụ nợ dự phòng/Thu ngân 5.5 6.7 9.8 9.7 8.5 11.8
Yếu tố sách
thể chế !
Nguồn: Bộ Tài chính
Bền vững nợ công tại Việt Nam