Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt LA Cao Tấn Huy
Tóm tắt LA Cao Tấn Huy
HÀ NỘI - 2019
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGÔ TUẤN NGHĨA
2. TS. TRẦN ĐỨC THẮNG
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO VÙNG KINH TẾ
CỦA QUỐC GIA
2.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA
2.1.1. Khái niệm vùng kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng kinh tế
Vùng kinh tế là một bộ phận lãnh thổ nguyên vẹn của nền kinh tế quốc
dân, có thể có chuyên môn hóa những chức năng kinh tế cơ bản; đồng thời
có mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lãnh thổ
của vùng, coi vùng như một lãnh thổ toàn vẹn, đơn vị có tổ chức trong bộ
máy quản lý lãnh thổ nền kinh tế quốc dân.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là hệ thống các biện pháp mà
chính quyền của một quốc gia hoặc địa phương thực hiện để hấp dẫn các
nhà đầu tư từ nước ngoài đem nguồn vốn và công nghệ vào quốc gia hoặc
địa phương để tổ chức thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận hoặc lợi ích
lớn hơn so với đầu tư tại quốc gia xuất phát của họ.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế là hoạt động của
vùng hoặc của các địa phương trong vùng cùng phối hợp thực hiện để có
được nhiều hơn các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng (hoặc các
địa phương trong vùng).
10
2.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Thứ nhất, phân theo bản chất đầu tư bao gồm: Đầu tư phương tiện hoạt
động; Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp (M&A).
Thứ hai, phân theo tính chất dòng vốn bao gồm: Vốn chứng khoán,
Vốn tái đầu tư
Thứ ba, phân loại theo động cơ của nhà đầu tư: Đầu tư để tìm kiếm tài
nguyên, Đầu tư tìm kiếm hiệu quả, Đầu tư tìm kiếm thị trường:
Thứ tư, phân theo loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh
nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, Hợp đồng hợp
tác kinh doanh
2.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quan
hệ lợi ích của vùng kinh tế
Thứ nhất, nguồn vốn FDI giúp bổ sung nguồn vốn quan trọng.
Thứ hai, nguồn vốn FDI còn có tác động tích cực đến việc huy động
các nguồn vốn khác của địa phương
Thứ ba, nguồn vốn FDI giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các địa phương trong vùng.
Thứ tư, nguồn vốn FDI Thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến, kỹ
năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
vùng kinh tế.
Thứ năm, nguồn vốn FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các địa
phương trong vùng.
Thứ sáu, nguồn vốn FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
địa phương trong vùng.
Thứ bảy, trong mối quan hệ lợi ích giữa nhà đầu tư và người dân trong
các địa phương của vùng nguồn vốn FDI tạo việc làm và thu nhập cho
người lao động trong vùng.
Thứ tám, nguồn vốn FDI giúp người dân ở các địa phương tăng cường
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
11
2.2.1. Một số lý thuyết về các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Cho đến nay các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết
được khá nhiều lý thuyết giải thích về các yếu tố thu hút đầu tư, cũng như
việc dịch chuyển đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, trong lịch sử phát triển các
học thuyết kinh tế, đầu tư luôn được nhìn nhận như là một quá trình phát
triển phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khả biến theo từng thời kỳ nhất
định. Chưa có lý thuyết nào giải quyết được tất cả các khía cạnh của quá
trình đầu tư, mỗi lý thuyết đều có những điểm mạnh và những hạn chế
riêng. Tác giả đã trình bày các lý thuyết về thu hút FDI có thể tiếp cận theo
các khía cạnh sau: Lý thuyết về xuất khẩu tư bản của V.I. Lênin; Mô hình
lý thuyết về lợi nhuận cận biên; Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm; Lý
thuyết thị trường độc quyền; Lý thuyết “đàn nhạn bay”; Lý thuyết chiết
trung (Mô hình OLI); Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư; Lý
thuyết về môi trường đầu tư; Lý thuyết tiếp thị địa phương; Lý thuyết về
cạnh tranh địa phương; Lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn
của địa phương, của vùng nhận đầu tư.
2.2.2. Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào vùng kinh tế của quốc gia
Từ những lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực
tiếp và các nghiên cứu trước, tác giả tổng hợp và phân loại thành nhóm
yếu tố bên ngoài của vùng kinh tế và nhóm yếu tố bên trong vùng kinh tế
2.2.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài của vùng kinh tế của quốc gia
Yếu tố bên ngoài vùng kinh tế ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài là những yếu tố ảnh hưởng vào hoạt động thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài mà không liên quan đến chính sách, điều kiện
tự nhiên, kết cấu hạ tầng… của vùng tiếp nhận đầu tư. Cụ thể như: Tình
hình kinh tế và xu hướng đầu tư trên thế giới; Chiến lược kinh doanh, định
hướng thị trường đầu tư; Tiềm lực tài chính của nhà đầu tư; Trình độ công
nghệ của các doanh nghiệp đi đầu tư; Sự cạnh tranh của các vùng khác
trong quốc gia và các chính sách của quốc gia về thu hút FDI.
12
2.2.2.2. Nhóm yếu tố bên trong vùng kinh tế của quốc gia
Các yếu tố bên trong của vùng kinh tế là những yếu tố về tài nguyên
thiên nhiên, chính sách, hạ tầng, nguồn nhân lực… của từng vùng. Mỗi
vùng kinh tế sẽ có đặc điểm riêng mà mức độ tác động của từng yếu tố này
đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau. Cụ thể
như: Ổn định kinh tế vĩ mô trong vùng; Môi trường chính trị, an ninh trong
vùng kinh tế; Điều kiện tự nhiên của vùng kinh tế; Quy hoạch phát triển và
cơ chế phát triển của các địa phương trong vùng; Công tác quản lý, hỗ trợ
của chính quyền địa phương trong vùng kinh tế; Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật, hạ tầng xã hội của vùng; Chất lượng nguồn nhân lực của vùng kinh
tế; Chất lượng dịch vụ công trong vùng kinh tế; Thương hiệu địa phương
trong vùng kinh tế; Môi trường sống và làm việc cho các nhà đầu tư ở
trong vùng và liên kết vùng.
2.2.3. Các tiêu chí đánh giá về các nhân tố tác động đến thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Căn cứ vào các lý thuyết về các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào
vùng kinh tế như đã chỉ ra, các tiêu chí đánh giá về các yếu tố tác động đến
thu hút FDI vào vùng kinh tế như sau:
* Nhóm các tiêu chí đánh giá tác động tích cực của các yếu tố đến thu
hút FDI vào vùng kinh tế
Thứ nhất, việc phát huy vai trò của các yếu tố ngoài vùng và trong
vùng đưa đến sự gia tăng về chất lượng, số lượng các dự án đầu tư.
Thứ hai, việc phát huy vai trò tích cực của các yếu tố tác động đến thu
hút FDI vào vùng đến tăng khả năng liên kết và hội nhập của vùng với cả
nước, giữa quốc gia tiếp nhận với thị trường khu vực, toàn cầu.
* Nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố tác động mang tính rào cản đối
với thu hút FDI vào vùng kinh tế
Quan sát ở một khía cạnh khác, các yếu tố tác động cũng có thể trở
thành rào cản đối với việc thu hút FDI vào vùng kinh tế. Thuộc mặt này, các
yếu tố mang tính chủ quan trong vùng như cơ chế, môi trường dịch vụ công,
13
trình độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng… thường sẽ trở thành rào cản đối với thu
hút FDI vào vùng kinh tế nếu không thông thoáng hoặc kém hoàn thiện.
Chỉ tiêu phản ánh tác động mang tính rào cản của các yếu tố tác động
đến thu hút FDI vào vùng kinh tế có thể được liệt kê gồm: Xu hướng giảm
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng, Xu hướng giảm quy mô
sản xuất của các dự án, Xu hướng thoái lui vốn, công nghệ của các dự án
FDI vào vùng, Xu hướng giảm quy mô vào thị trường quốc tế, giảm mức
độ liên kết giữa các dự án với các địa phương, Tính chất tăng nặng của ô
nhiễm môi trường, ô nhiễm xã hội trong thực hiện FDI vào vùng.
Ngoài ra, về mặt định lượng, các tiêu chí đánh giá về các nhân tố tác
động đến thu hút FDI còn được xác định ở mức độ ảnh hưởng mạnh, sâu
sắc hay yếu, kém sâu sắc. Giữa các yếu tố sẽ có mức độ ảnh hưởng khác
nhau đến thu hút FDI. Trên cơ sở các mức độ ảnh hưởng mà giúp cho việc
ra quyết định và cải thiện môi trường đầu tư được vững chắc hơn.
2.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
2.3.1. Kinh nghiệm phát huy vai trò các yếu tố tác động đến thu
hút đầu tư của một số vùng kinh tế trong nước
Để có những kinh nghiệm và bài học phát huy vai trò của các yếu tố
tác động đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế, tác giả
phân tích kinh nghiệm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
phát triển vùng kinh tế ở một số vùng kinh tế trong nước như: Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng kinh tế
Đồng Bằng Sông Cửu Long.
2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm về phát huy vai trò của các
nhân tố tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Một là, nhận thức đúng về vai trò, vị trí của FDI.
Hai là, coi trọng công tác quy hoạch phát triển, xây dựng chính sách
ưu đãi đầu tư chung.
14
Ba là, các chính sách miễn giảm thuế, ưu đãi đất đai, nguồn nhân lực,
tài nguyên môi trường cho phù hợp.
Bốn là, cần mở rộng, đa dạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài.
Năm là, ngoài chính sách ưu đãi chung của cả nước, sự năng động
của chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong thành công về
thu hút FDI.
Sáu là, cần có chính sách phối hợp nội vùng chặt chẽ.
Chương 3
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2013-2018
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC YẾU TỐ TÍCH CỰC NHẰM TIẾP
TỤC ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN 2025
4.1. BỐI CẢNH YÊU CẦU MỚI THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP VÀO VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Dòng vốn FDI toàn cầu được đánh giá là đã vượt qua đáy của sự suy
giảm và đang từng bước lấy lại đà tăng trưởng. Các nước đang phát triển
và các nền kinh tế đang nổi tiếp tục là điểm đến của các nhà đầu tư nước
ngoài, trong đó có Việt Nam.
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, có thể là điều kiện thuận lợi để
Việt Nam nói chung và vùng kinh tế Đông Nam Bộ nói riêng đón nhận
dòng vốn FDI của thế giới.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thay đổi sâu sắc các lĩnh vực đầu
tư trên thế giới và hướng mạnh vào phát triển các ngành dịch vụ và công
nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin
4.1.2. Bối cảnh phát triển vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ hội tụ đầy đủ các điều kiện và lợi thế nổi
trội để phát triển công nghiệp, dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao, điện tử
- tin học, dầu khí, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, nghiên cứu ứng dụng và
triển khai khoa học - công nghệ, đi đầu trong công cuộc công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng Đông Nam bộ đến
năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số
943/QĐ-TTg ngày 20/7/2012), theo đó một số mục tiêu đến năm 2020 của
Vùng đã đề ra là: Tổng sản phẩm trong Vùng ít nhất tăng gấp 2,2 lần so
21
với năm 2010; khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm khoảng
96-97% tổng GDP; Tăng trưởng kinh tế theo GDP của thời kỳ 2016-2020
tăng bình quân khoảng 8,4%; GDP bình quân đầu người đến năm
2020 khoảng 175 triệu đồng, tương đương 6.200 USD; mức đóng góp cho
ngân sách của cả nước luôn giữ từ 50-55% trong cả thời kỳ 2011-2020; tốc
độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm; tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề đến năm 2020 đạt trên 75%.
Ngày 13 tháng 02 năm 201 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết
định số 252/QĐ-TTg về việc Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
4.1.3. Yêu cầu mới đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Xu hướng chọn lọc dự án công nghệ cao là hướng đi mà nhiều địa
phương đang hướng đến, trong đó có vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Các địa
phương Đông Nam Bộ luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
kêu gọi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; tập trung phát triển, ưu
tiên thu hút các nhà đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng lao động tại
chỗ, các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
dự án liên kết chuỗi, phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ.
4.1.4. Định hướng phát triển vùng kinh tế
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 159/2007/QĐ-TTg
về Qui chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương đối với các vùng kinh
tế trọng điểm. Như vậy, đối với cơ quản quản lý Nhà nước cần phải phối
hợp, xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể về kinh tế - xã hội trong toàn
vùng kinh tế, đồng thời cần phải có quy hoạch phát triển kinh tế từng địa
phương trong vùng phù hợp với đặc điểm, lợi thế kinh tế của từng địa
phương và phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của toàn vùng.
Tuy vậy, bên cạnh một số kết quả nhất định, việc thực hiện sự phân
công, hợp tác và liên kết giữa các vùng và các địa phương trong nội vùng
vẫn còn hình thức và khá nhiều hạn chế.
22
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT HUY YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI NHẰM HÀI HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG
VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2025
4.2.1. Giải pháp về cải thiện môi trường thể chế để phát huy mặt
tích cực của các yếu tố tác động
Thứ nhất, với chính phủ và các cơ quan ngoài vùng cần tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bổ sung các quy định mới nhằm tạo
một hệ thống pháp luật dần hoàn thiện với thông lệ quốc tế.
Về chính sách, cơ chế, cần có chính sách ưu tiên hợp lý các dự án FDI
vào những địa bàn trọng điểm của khu vực Đông Nam Bộ đặc biệt là
Thành phố Hồ Chí Minh để làm động lực thúc đẩy và liên kết vùng.
Thứ hai, với các địa phương vùng Đông Nam Bộ cần phải cải thiện
môi trường đầu tư, kết cấu hạ tầng kĩ thuật cần được tập trung đẩy mạnh
và hoàn thiện, Các địa phương cần nhanh chóng hoàn thành thống kê đánh
giá, phân loại đất đai trên địa bàn để lập quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh
cho các lĩnh vực sử dụng thực hiện chính sách phân cấp quản lí, quyền hạn
giao đất cho các đối tượng đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà
đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai hoạt động các dự án.
4.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thu hút đầu tư trên cơ sở phát huy
vai trò các yếu tố tác động trong vùng
4.2.2.1. Nâng cao nhận thức của người dân và cập nhật quy hoạch
đầu tư FDI
Một là, chú trọng công tác tuyên truyền đến người dân, nhằm nâng
cao nhận thức, giúp người dân hiểu tầm quan trọng phát triển khu công
nghiệp.
Hai là, dựa trên thế mạnh và lợi thế so sánh của từng địa phương trong
vùng kinh tế Đông Nam Bộ, chính quyền địa phương cần có kế hoạch quy
23
hoạch phát triển theo từng lĩnh vực kinh tế và theo từng nhóm ngành cụ
thể để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI lâu dài.
4.2.2.2. Định hướng rõ ý tưởng phát triển trong thu hút FDI vào vùng
Ưu tiên phát triển các dự án trọng điểm cấp quốc tế, quốc gia và vùng
tại tiểu vùng đô thị trung tâm, làm động lực chính phát triển lan tỏa các
tiểu vùng khác trong vùng. Tập trung ưu tiên đầu tư các dự án có vai trò
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho vùng và các tỉnh trong vùng
theo từng lĩnh vực.
4.2.2.3. Tăng cường liên kết và phối hợp giữa các địa phương
trong vùng
Tăng cường trong công tác quản lý về mọi mặt đối với KCN và các
doanh nghiệp trong KCN, thực hiện tốt công tác phối hợp với tinh thần
chủ động, bảo đảm phục vụ tốt công tác thu hút vốn đầu tư.
4.2.2.4. Phối hợp giữa các địa phương trong nâng cao chất lượng
nhân lực cho khu vực FDI
Trước những định hướng phát triển của vùng với các ngành kĩ thuật
cao, nhưng nguồn nhân lực kĩ thuật cao lại đang thiếu vì vậy cần phải tập
trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo theo
đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
24
KẾT LUẬN
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ là một trong những vùng kinh tế lớn của
cả nước, hội tụ đầy đủ những tiềm năng và lợi thế trong thu hút FDI.
Trong những năm qua, vùng Kinh tế Đông Nam Bộ thu hút được nhiều dự
án FDI nhất so với cả nước. Tác động tích cực của hoạt động FDI đến tăng
trưởng kinh tế được thể hiện ngày càng rõ, tuy nhiên những hệ lụy từ việc
phát triển quá mức hoạt động FDI cũng mang lại những ảnh hưởng nặng
nề về kinh tế, xã hội và đặc biệt là môi trường. Để khắc phục những hạn
chế, yếu kém và nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của FDI đối với
vùng kinh tế Đông Nam Bộ, cần phải thực hiện đồng bộ và hiệu quả nhiều
giải pháp cụ thể, bao gồm:
Từ phía Nhà nước trung ương: Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
pháp luật và chính sách liên quan đến hoạt động FDI; Xây dựng chiến lược
FDI và qui hoạch thu hút FDI cho cả nước và vùng; Nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đối với chính quyền địa phương vùng kinh tế Đông Nam Bộ: Nâng
cao chất lượng quy hoạch không gian phát triển kinh tế vùng; Thu hút FDI
vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ chất lượng, hiệu quả cao; Phối hợp giữa
các bộ, ngành với các địa phương trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ; Tăng
cường quản lý các doanh nghiệp FDI đang hoạt động ở vùng kinh tế Đông
Nam Bộ; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng; Phát triển các ngành
công nghiệp hỗ trợ; Xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
theo hướng hiện đại, tạo sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài .
Các giải pháp trên đây đòi hỏi phải có sự kết hợp linh hoạt, nhịp
nhàng trong hoạt động quản lý nhà nước từ cấp trung ương đến cấp địa
phương. Tuy nhiên, trong xu hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý hoạt động
đầu tư như hiện nay, cần hết sức chú trọng đến việc tăng cường phối hợp
và nâng cao năng lực quản lý ở các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt
là chính quyền cấp tỉnh.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Cao Tấn Huy (2018), “Đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh
hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ ”, Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán, (134), tr.54-62.
2. Cao Tấn Huy (2018), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ”, Tạp chí Kinh tế, (39), tr.27-30.