Professional Documents
Culture Documents
*Tác nhân Y là anion như C-, H-, O-, S-, N-,...hoặc là những phân tử trung hoà như: HOH, RNH2, PH3...
*Tác nhân đi ra X là những nguyên tố hay nhóm có độ âm điện cao đi ra ở dạng anion X- như Hal,
OH, OR, OSO2R, OCOR,... hoặc những nhóm chứa điện tích dương đi ra ở dạng phân tử trung hoà
như: NR2, SR2.
*Trung tâm phản ứng là nguyên tử cacbon ở trạng thái lai hoá sp3, sp2 hay sp và những nguyên tố khác
như O, N, S,.
*Phản ứng điển hình là phản ứng SN dễ xảy ra ở cacbon lai hoá sp3 có mật độ e nhỏ nhất, hạt nhân
không bị chắn và tác nhân dễ tiếp cận.
*Phân loại
I) Phản ứng thuộc loại đơn phân tử SN1. Phản ứng SN1 thường xảy ra ở cacbon bâc 3 của các gốc
ankyl. Sản phẩm là hỗn hợp 2 chất đối hình ( hỗn hợp raxemic)
3)Giai đoạn quyết định tốc độ là giai đoạn ion hoá đó là giai đoạn tạo cacbocation
4)Biểu thức tốc độ V = k[RX}
- Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào độ bền của cacbocation. Cacbocation càng bền, tốc độ phản ứng
càng cao. Nhóm thế có hiệu ứng +I, +C ở vị trí a đối với trung tâm phản ứng làm ổn định cacbocation,
làm tăng tốc độ phản ứng:
- Tốc độ phản ứng SN1 phụ thuộc vào bản chất nhóm đi ra X, nếu nhóm đi ra X thành dạng X" càng ổn
định thì tốc độ phản ứng càng lớn. Các nhóm thế hút electron trong nhóm đi ra làm ổn định điện tích
âm ở anion, làm tăng phản ứng. Sự tăng tính ổn định của nhóm đi ra có thể đạt được bằng xúc tác.
- Trong phản ứng SN1, tốc độ không phụ thuộc vào nồng độ và bản chất Y nhưng sản phẩm hình thành
lại phụ thuộc vào tương tác của cacbocation với Y. Theo nguyên tắc cacbocation có thể tương tác với
bất kỳ Y nào có trong dung dịch phản ứng tuy có sự chọn lọc và cạnh tranh." Tương tác của C+ với Y
là tương tác axit - bazơ, do đó tương tác phụ thuộc vào tính bazơ của Y. Tốc độ của quá trình tương
tác này tăng khi tăng tính bazơ của Y.
5) Sự chuyển vị khi xảy ra phản ứng thế : Do độ bền của cacbocation nên trong các phản ứng thế SN1
có sự chuyển vị cacbocation từ bâc thấp sang bâc cao và sản phẩm thế thu được cũng phụ thuộc vào
sự chuyển vị này.
II ) Phản ứng đi qua trạng thái chuyển tiếp lưỡng phân tử nên là SN2 : dẫn xuất bâc 1 tham
gia phản ứng SN2 là dễ nhất.
Phản ứng xảy ra bằng một giai đoạn tách - cộng qua hợp chất trung gian chứa nối đôi:
1) Cơ chế Sn2 xảy ra qua một giai đoạn, là cơ chế đồng bộ, trực tiếp không có hợp chất trung gian
mà tạo thành trạng thái chuyển lưỡng phân tử xác định tốc độ của phản ứng.
Khi đưa nhóm thế cho e, tính bazơ của Y tăng làm tăng khả năng phản ứng song mối tương quan này
không có tính chất chung cho mọi Y và chỉ so sánh được khi các Y cùng có điện tích âm ở cùng một
nguyên tố.
* Trong phản ứng SN2, tác nhân Y tấn công vào trung tâm phản ứng bằng khả năng đưa cặp e tham
gia vào liên kết với C hay nguyên tử khác có ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng (khác với tính bazơ là
ảnh hưởng tới cân bằng). Khả năng đó gọi là tính nucleophin. Tính nucleophin tương đối thay đổi tử
phản ứng này tới phản ứng khác nên không có thang tuyệt đối. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tính
nucleophin nhưng chủ yếu gốm các nhân tố sau:
+ Năng lượng solvat hoá của Y cao làm giảm năng lượng trạng thái cơ bản so với trạng thái chuyển có
điện tích giải toả hơn.
+ Lực liên kết của Y với 2p của C bằng liên kết bền hơn thì trạng thái chuyển bền hơn nên tăng tốc độ
phản ứng thế.
+ Thể tích Y lớn làm giảm tốc độ phản ứng.
+ Nguyên tử tấn công vào trung tâm phản ứng của Y có độ âm điện lớn giữ chặt ư hơn nên cần phải
có năng lượng lớn hơn để đạt trạng thái chuyển.
+ Độ phân cực hoá lớn làm dễ dàng biến dạng đám mây e ngoài nên tương tác ổn định trong trạng thái
chuyển hơn.
+Sự liên quan giữa tính nucleophin và tính bazơ phụ thuộc vào dung môi. Trong dung môi không
proton thì hai tính này trùng nhau còn trong dung môi prôton thì hầu như ngược nhau.
6) Ảnh hưởng lập thể
Về mặt hoá học lập thể, phản ứng SN2 là quay cấu hình vì hợp chất ban đầu có tính hoạt động quang
học sẽ đi qua phức hoạt hoá có trung tâm chiral hay bất đối xứng mà khi thuỷ phân sẽ cho sản phẩm
hoạt động quang học. Cấu hình của sản phẩm ngược với cấu hình của chất ban đầu, nghĩa là có sự
quay cấu hình, gọi là quay valden.
Ví dụ: Khi tác dụng NaI với (S) - 2 - clobutan sẽ thu được (R) - 2- iotbutan H
……………………………….
BÀI TÂP CƠ CHÊ PHẢN ƯNG THẾ NUCLEOPHIN SN1 - SN2
5. Xếp theo thứ thự khả năng phản ứng thế nucleophin các nhóm hợp chất sau
a) etylclorua ; vinylclorua ; alylclorua
b) brombezen ; benzylclorua; 1-clo-2-phenyletan
6. Xếp theo thứ thự khả năng phản ứng thế nucleophin SN2 của các nhóm hợp chất sau
a) 2-brom-2-metylbutan ; 1-brompentan ; 2-brompentan
b) 1-brom-3-metylbutan ; 2-brom-2-metylbutan ; 2-brom-3-metylbutan
7. Xếp theo thứ thự khả năng phản ứng thế nucleophin SN1 của các nhóm hợp chất sau
Benzylclorua ; p-clobenzylclorua ; p-metoxibenzylclorua ; p-metylbenzylclorua ;
p-nitrobenzylclorua
Hết