You are on page 1of 9

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN/BÀI TẬP LỚN


HỌC PHẦN: …………………………………….
Học kỳ 1 năm học 2021-2022
Chủ đề số: 07
Vận dụng lý luận về động cơ học tập vào hình thành và phát triển động
cơ học tập cho học sinh trung học phổ thông

HÀ NỘI-2021
Tên chủ đề: Vận dụng lý luận về động cơ học tập vào hình thành và phát
triển động cơ học tập cho học sinh Trung học phổ thông

BÀI LÀM
1. MỞ ĐẦU
Giáo dục đóng một vai trò vô cùng trọng yếu trong việc hình thành và phát
triển cả về trí lực lẫn nhân cách trong mỗi cá nhân, đặc biệt là lứa tuổi học
sinh Trung học phổ thông. Lứa tuổi mà các em đang ở giai đoạn dần hoàn
thiện về nhân sinh quan, thế giới quan, có sự thay đổi lớn về tâm lý so với các
giai đoạn trước – bước đầu trưởng thành, quyết đoán, độc lập hơn đối với các
quyết định và số phận của bản thân. Nắm bắt được các đặc điểm tâm sinh lý
đó, các chương trình giáo dục phổ thông mới trong nhà trường đang dần có sự
chuyển mình tích cực và tiến bộ hơn cả về nội dung và phương pháp giảng
dạy. Trong đó, chú trọng đầu tư một cách bài bản vào công tác định hướng
học tập cho các em như: Để công việc học tập diễn ra hiệu quả, chúng ta cần
chú trọng vào các yếu tố nào? Điều gì là nguyên nhân thúc đẩy con người
thực hiện hết hành động này đến hành động khác để đạt được mục đích? …
Các câu hỏi trên lần lượt là các vấn đề được đặt ra trong việc hình thành và
phát triển động cơ học tập cho học sinh.
Động cơ học tập chiếm một vị trí then chốt trong quá trình học tập và rèn
luyện của học sinh, với tư cách là nhân tố thu hút, hấp dẫn tạo sự tập trung,
chú ý cho các em, giúp việc công học tập đạt hiệu suất cao.
Bài viết dưới đây sẽ tập trung tìm hiểu lý luận động cơ học tập và việc vận
dụng lý luận đó vào việc hình thành và phát triển động cơ học tập cho học
sinh Trung học phổ thông.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Lý luận về động cơ học tập
2.1.1. Động cơ học tập
Động cơ học tập là nhân tố kích thích thực hiện các hành động, khiến người
học có khát khao chinh phục đối tượng học tập, được cấu thành từ hai yếu tố:
động lực học tâp thúc đẩy hành động mà then chốt là nhu cầu học và sự lối
cuốn, hấp dẫn của đối tượng học tập.
_ Động lực học tập:

1
Như chúng ta đã biết, nhu cầu học tập là nhân tố cốt lõi, đóng vai trò chủ yếu
trong sự hình thành động lực học tập, tỉ lê thuận với sự tích cực, tự giác trong
việc học của học sinh. Tuy nhiên ngoài đó ra còn có một số nhân tố cấu thành
khác như: mong muốn đạt được điểm cao, bằng bạn bằng bè, không để mất
mặt; sự kỳ vọng, áp lực từ gia đình; sợ bị thầy cô trách phạt, xấu hổ trước tập
thể; …
Khi người học chưa xác định được đối tượng học cụ thể, thì động lực học tập
chính là những nhân tố được sản sinh từ bên trong người học.
_ Đối tượng học tập:
Đối tượng học tập có nguồn gốc từ bên ngoài, là thứ hấp dẫn, lôi cuốn tạo sự
hứng thú, tò mò, say mê trong người học, khiến người học khát khao muốn
chiếm lĩnh và làm chủ nó.
Các nhân tố cấu thành đối tượng học gồm: nội dung, kiến thức bài giảng;
phương pháp giảng dạy của giáo viên; những phần quà khích lệ, động viên từ
phụ huynh, thầy cô; sự tôn trọng của bạn bè; sự trách phạt, la mắng từ phụ
huynh, thầy cô; … Trong đó, nội dung kiến thức bài giảng mang tính quyết
định. Để có nội dung học tập hấp dẫn cần:
- Đáp ứng đúng nhu cầu, nguyên vọng, trình độ, nhận thức của người
học, cố tác dụng khích thích sản sinh nhu cầu được học ở học sinh.
- Chỉ khi kết thúc giờ học mới trình bày hết tất cả nội dung bài học, tránh
xuất hiện đầy đủ ngay từ đầu, mà cần trình bày dần dần theo tiến trình
bài giảng.
- Trong quá trình học tập, mục tiêu đặt ra là phải nắm rõ chất liệu học
tập, tức là, hình thành, phát triển trong học sinh những mục tiêu đã định
(nội dung học được cấu thành từ vật liệu học (tài liệu học thuật, vật tư
lỹ thuật giảng dạy, …) và chất liệu học)
2.1.2. Phân loại động cơ học tập
Căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau, người ta có thể phân chia động cơ học tập
thành nhiều loại. Nếu dựa vào nguồn gốc thì về cơ bản có 2 loại động cơ sau:
động cơ trong và động cơ ngoài. Sự khác biệt của hai loại động cơ trên nằm ở
chính nguồn gốc sinh ra.
_ Động cơ học tập bên trong: là động cơ có mối quan hệ mật thiết, trực tiếp
ảnh hưởng từ các hoạt động diễn ra trong quá trình học, đem đến cho người
học sự hứng khởi, tạo ra thách thức để người học. Khi được thúc đẩy từ các
động cơ bên trong, học sinh ít chịu những tác động, ảnh hưởng về tư tưởng,
suy nghĩ, áp lực, … từ phía thầy cô, gia đình, vì chính những thành công đạt
2
được trong quá trình nỗ lực học tập là phần thưởng vô cùng trân quý. Từ đó,
làm tang suy thế tích cực của hoạt động học.
_ Động cơ học tập bên ngoài: có sự liên quan đến các đối tượng trong quá
trình việc học diễn ra nhưng chỉ là số ít, gần như không chịu tác động từ các
đối tượng trong quá trình học, mà thường được tạo ra sau khi người học đạt
được các kết quả , kết thúc quá trình học, như: những phần thưởng khen ngợi,
sự trách phạt, lời khen từ cha mẹ, thầy cô, bè bạn, … Học sinh vì thế mà chỉ
thường để tâm đến xem phần thưởng đó là gì, lời khen đó ra sao, có phải thứ
mình thích không, … lâu dần, sẽ dẫn đến tình trạng “nhờn phần thưởng/trách
phạt”. Vì vậy về cơ bản, động cơ học tập bên ngoài sẽ làm giảm đáng kể xu
thế tích cực, tự giác trong học tập.
_ Sự chuyển hoá giữa động cơ bên trong và bên ngoài: Tuy thuộc vào tình
hình cụ thể trong quá trình học mà các động cơ bên trong và bên ngoài có sự
hoán chuyển lẫn nhau.
2.1.3. Các yếu tố tạo và hình thành động cơ học tập cho học sinh
2.1.3.1. Mục tiêu phấn đấu trong học tập
Việc xác lập các mục tiêu cụ thể, rõ ràng trong quá trình học tập là một vấn đề
mang tính trọng yếu, có ảnh hưởng to lớn đến sự hình thành và phát triển
động cơ trong học sinh. Mỗi con người chúng ta luôn có xu hướng nhắm vào
mục tiêu phía trước và muốn nắm được nó và chính nó đã âm thầm tạo ra
trong chúng ta một động cơ học tập nhất định. Để giải thích cho sự khẳng
định trên, chúng ta căn cứ vào bốn lí do sau:
Thứ nhất, khi đã có mục tiêu, chúng ta sẽ xác định rõ ràng các bước phải thực
hiện, những nhiệm vụ phải làm để đạt được mục tiêu. Hướng sự quan tâm chú
ý cho các hành động đó.
Thứ hai, mục tiêu gúp chúng ta khơi dậy nội lực và sức mạnh tiềm tang trong
cá nhân, tận dụng tối đa sự cố gắng nỗ lực để hoàn thành mục tiêu.
Thứ ba, gia tăng sự bền bỉ, sức chịu đựng, sự kiên trì của con người để cố đạt
đươc mục tiêu.
Thứ tư, Khích thích tư duy, óc sang tạo, khiến chúng ta phải vận hành bộ não
để đưa ra những sang kiến mới, phương sách mới nhằm giải quyết khó khan
ngăn trở trên con đường đến mục tiêu đã đặt ra.
2.1.3.2. Một số quan niệm, cách nhìn nhận vấn đề
_ Thành công và thất bại: Học sinh nhìn nhận những nguyên do của thành
công hay thất bại theo hai chiều hướng: một là, do những nguyên nhân từ phía
3
cá nhân, có thể qua nỗ lực mà cải biến; hai là, cũng là từ cá nhân nhưng
những sai lầm thất bại đó là không thể thay đổi, cải biến được. Vì có xu
hướng khác nhau nên những kết quả mà cách nhìn nhận vấn đề mang lại cũng
khác nhau. Khi nhận thức rằng mình có thể nỗ lực, cố gắng sửa sai để lần tới
tốt hơn thì khi đó cũng là lúc động cơ học tập trong học sinh được gia cường
ngày một lớn. Nhưng khi nhìn nhận rằng bản thân ngu ngốc, kém cỏi, mãi
mãi chỉ như vậy thì vô hình đã làm giảm động cơ học trong chính bản thân,
cam chịu thất bại.
_ Năng lực: Một bộ phận học sinh cho rằng năng lực của bản thân vô cùng
nổi trội, tự cao, tự cho rằng bản thân mãi mãi đứng trên người khác, thì đây là
những học sinh luôn ngần ngại thử thách bản thân, khong dám đương đầu với
thất bại mà luôn đổ lỗi cho hoàn cảnh khách quan. Một số khác lại cho rằng
năng lực cần có thời gian để rèn luyện, qua thực tế mà tích luỹ, mở rộng kỹ
năng, năng lực học tập. Những học sinh này lại thường có khuynh hướng dám
nghĩ dám làm dám chịu thất bại, lấy thất bại làm bài học quý báu, bàn đạp
hữu hiệu để tiến gần hơn đến thành công.
Ngoài hai yếu tố kể trên có vai trò định hướng, chủ đạo trong quá trình hình
thành và phát triển động cơ học tập cho học sinh còn có sự ảnh hưởng từ một
số yếu tố khác như: thái độ tự tin về khả năng thực hiện được và hoàn thành
tốt công việc học tập; độc lập, tự chủ về suy nghĩ, hành vi, … trong quá trình
học tập.
2.2. Vận dụng lý luận vào hình thành và phát triển động cơ học tập cho
học sinh Trung học phổ thông
2.2.1. Thực trạng động cơ học tập của học sinh Trung học phổ thông hiện
nay
Dựa trên các thông tin và tài liệu liên quan được thu thập trong quá trình tìm
hiểu, cũng như kinh nghiệm chủ quan xuất phát từ trải ngiệm thực tế trong ba
năm học phổ thông, sau đây là một số động cơ học tập phổ biến trong học
sinh Trung học phổ thông hiện nay:
_ Học vì bị thu hút, hấp dẫn bởi những nội dung bài giảng thú vị, kiến thức
phong phú, tri thức uyên thâm, bài học triết lí giáo dục đạo đức, nhân cách, …
vô cùng thiết thực, hữu ích.
_ Học vì để tích luỹ tri thức, hoàn thiện kỹ năng về các kiến thức cơ bản, làm
nền tảng, cơ sở tiến lên các cấp học cao hơn, giúp bản thân có cơ hội thăng
tiến nhiều hơn trong công việc.

4
_ Học vì phục vụ mục tiêu gần: đủ điểm qua các kì thi khảo sát hay có trong
tay bằng tốt nghiệp cấp 3 thì sẽ dễ dàng hơn trong học việc, học nghề, thấy tự
tin hơn vì bản thân đã học hết phổ thông.
_ Học vì được vui vẻ bên bạn bè, được sống trong môi trường có những người
bằng tuổi cùng chung suy nghĩ, tâm lí, tình cảm, …hay là được gặp crush,
người yêu, …
_ Học vì có sự thúc ép, gây áp lực từ phía gia đình, vì để làm hài lòng cha mẹ,
vui lòng thầy cô nếu khong sẽ phải đối mặt với sự trách phạt, mắng mỏ.
Có thể thấy rằng, động cơ học tập của học sinh vô cùng đa dạng, phong phú
cả và nội dung lẫn hình thức, động cơ trong cũng có, động cơ ngoài cũng có.
Tuy nhiên, điều đáng nói là số học sinh có động cơ bị được thúc ép, áp đặt từ
bên ngoài chiếm tỷ lệ áp đảo, là một hiện trạng phổ biến tại tất cả các trường
cấp 3 trên cả nước.
Từ những hiện trạng trên, chúng ta nhận thức được rằng công tác giáo dục
đào tạo chú trọng phát triển động cơ học tập tích cực, khơi dậy sức mạnh
trong ý chí, sự tự ý thức và tự chủ của học sinh chưa nhận được sự quan tâm
đúng mức, kịp thời và nếu có thực hiện thì cũng chỉ là bề mặt hình thức, làm
cho có, làm cho xong, không phát huy được hiệu quả to lớn của động cơ học
tập.
Chính vì vậy, mà ngày nay dù có tích cực cải cách, đổi mới nhưng ngành giáo
dục vẫn vấp phải nhiều ý kiến trái chiều từ dư luận xã hội với nhiều bê bối,
vấn đề từ quá trình đánh giá học tập cũng như việc thi cử như: nâng điểm,
chạy tiền, bệnh thành tích, gian lận trong thi cử, … Những vấn nạn đó xuất
phát từ chính các cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, thiếu hợp lí của ngành,
chưa thực sự chú trọng vào các đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, đặc biệt là việc
hình thành và phát triển động cơ học tập cho học sinh Trung học phổ thông.
2.2.2. Một số đề xuất giải pháp giúp tăng cường động cơ học tập trong học
sinh Trung học phổ thông
Để khơi dậy, xây dựng và nuôi dưỡng động cơ học tập trong học sinh, người
giáo viên cần thực hiện một số biện pháp mang tính hệ thống, toàn diện, tác
động đến tất cả các yếu tố có liên quan, không được thực hiện riêng lẻ hay
quá đề cao/hạ thấp vai trò của bất kì yếu tố nào. Vì động cơ học tập của học
sinh chịu ảnh hưởng, chi phối bởi rất nhiều nhân tố như: môi trường học tập,
giáo viên giảng dạy, nội dung được học hay chính bản thân học sinh đó.
2.2.2.1. Tác động đến các nhân tố bên trong học sinh (động cơ học tập bên
trong), khiến các em xuất hiện nhu cầu, hứng thú học tập
5
Tạo ra trong học sinh nhu cầu muốn được tìm hiểu, khám phá, ra sức chăm
chỉ say mê nghiên cứu, coi quá trình học tập là niềm vui, coi kết quả đạt được
như một sự động viên, khích lệ to lớn, ngày một tiến gần hơn đến mục tiêu đã
đặt ra.
Muốn làm được vậy, thì biện pháp trước mắt cần đặt ra những yêu cầu, tiêu
chuẩn cho việc đánh giá năng lực học tập cũng như kết quả kiểm tra trong
suốt tiến trình học tập.
Tuy nhiên, biện pháp trên chỉ có tác dụng tạm thời, không mang tính lâu dài.
Nếu muốn xây dựng và phát triển động cơ trong các em một cách hệ thống,
lâu dài thì cần thực hiện một số biện pháp sau:
_ Bước đầu giúp học sinh định hình một cách cụ thể, rõ ràng những mục tiêu
cần đạt và các nhiệm vụ phải thực hiện để đạt được những mục tiêu đó. Trong
suốt quá trình học tập, cần liên tục theo dõi, bám sát tình hình, kịp thời chỉ ra
những thiếu sót, khích lệ sự tiến bộ, để từ đó xây dựng trong học sinh niềm tin
vào năng lực, tạo sự tự tin về bản thân giúp các em dám thách thức để thử
thách chính mình, tạo thuận lợi cho việc hình thành những nhân tố tích cực
của động cơ học tập.
_ Tiếp đó cần giáo dục học sinh hiểu đầy đủ, đúng đắn vai trò, giá trị và ý
nghĩa to lớn của việc học tập, tích luỹ tri thức đối với công việc và cuộc sống
của bản thân trong tương lai. Điều này giúp củng cố vững chắc động cơ học
tập tích cực của học sinh.
2.2.2.2. Các hoạt động học tập cần được làm mới một cách toàn diện, khiến
nó trở nên lí thú, hấp dẫn, tránh gây sự nhàm chán, áp lực trong học sinh
Giáo viên cần có sự thay đổi một cách căn bản và toàn diện cả về nội dung,
hình thức, phương pháp giảng dạy lẫn cách đánh giá năng lực và trình đô của
học sinh
_ Nội dung bài giảng:
+ Phù hợp với năng lực nhận thức tư duy, trình độ hiểu biết cũng như nhu
cầu của đối tượng học
+ Lồng ghép nhiều hình ảnh, video minh hoạ sinh động để làm nổi bật
nội dung chính của bài giảng. Thêm nữa, cần tích cực sưu tầm, biên soạn
nhiều ví dục thực tế phù hợp với tâm lí lứa tuổi Trung học phổ thông, hữu ích
và dễ dàng vận dụng lý thuyết vào giải quyết những khúc mắc trong cuộc
sống.
_ Phương pháp giảng dạy:

6
+ Cập nhật thường xuyên các phương pháp học tập tiến bộ, tích cực, áp
dụng một cách sáng tạo, có chọn lọc, khiến mỗi giờ học đều là sân chơi bổ
ích, tạo cơ hội cho các em thoải mái tư duy sáng tạo, đưa ra các quan điểm
đánh giá, được trải nghiệm những điều mới lạ, lý thú. Từ đó, phát huy tối đa
tính năng động, tự giác trong học tập của các em.
+ Trong quá trình giảng bài, cần lưu ý: Không giảng một cách “thao tao
bất tuyệt”, việc mình giảng thì mình giảng để không cháy giáo án, việc học
snh hiểu hay không là tự thân năng lực. Mà cần thiết phải có sự nhấn mạnh
trọng tâm, chốt ý chính, xen thêm các câu hỏi, tình huống gây mâu thuẫn
nhằm kích thích óc tư duy, sáng tạo, sự tìm tòi, khám phá. Giúp học sinh hiểu
kỹ, hiểu sâu vấn đề học tập, đồng thờ đưa học sinh vào thế chủ động, biến các
em thành chủ thể trong suốt tiến trình học.
_ Cách thức đánh giá năng lực, kết quả học tập
Giáo viên không nên chỉ tập trung vào kết quả của bài thi. Vì như thế chưa thế
chưa thực sự có cái nhìn bao quát, tổng thể, chưa thực sự phản ánh một cách
đầy đue, thực chất năng lực của học sinh. Rất cần sự đánh giá trong suốt quá
trình học tập từ thái độ ý thức đến năng lực nhận thức tư duy, khả năng xử lý
tình huống, … Tạo điều kiện cho giáo viên có những động viên cũng như
trách phạt kịp thời, đúng người đúng tội, để học sinh thấy chỗ hay chỗ dở của
bản thân, khắc phục và càng ngày càng có sự tiến bộ, tạo động lực thúc đẩy
việc học đạt hiệu suất cao.
2.2.2.3. Tạo không khí lớp học, môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện
_ Quan hệ thầy và trò: Trước hết mỗi giáo viên cần trang bị cho bản thân
những kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ vũng vàng, đủ khả năng giải
đáp những khúc mắc học sinh gặp phải trong quá trình học. Và hơn thế nữa,
cũng cần chú trọng bồi dưỡng, hoàn thiện nhân cách người giáo viên nhân
dân với tấm lòng nhiệt huyết, yêu nghề mến trẻ, là tấm gương mẫu mực,
khiến học sinh luôn tôn trọng, yêu quý.
_ Quan hệ bạn bè: Ngoài việc học sinh tự hình thành và duy trì các mối quan
hệ bên lề học tập thì giáo viên cũng góp phần không nhỏ để mối quan hệ này
ngày càng bền chặt, gắn bó:
+ Đưa ra các quy định, quy tắc, yêu cầu rõ ràng trong giờ học về cách cư
xử, ứng xử, giao tiếp giữa học sinh với học sinh.
+ Bồi dưỡng, vun đắp cho các em tinh thần trách nhiệm với tập thể, biết
đoàn kết, gắn bó, tương trợ lẫn nhau lúc khó khan, hoạn nạn; khích lệ, cổ vũ,
cùng nhau tiến bộ trong học tập.
7
+ Nếu có điều kiện, có thể tổ chức cho học sinh tham gia các buổi hoạt
động ngoại khoá, đi dã ngoại, tham quan du lịch, … Như vậy, vừa giúp học
sinh củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi kỹ năng thực hành, vừa giúp tạo sự
sẻ chia, gắn kết giữa học sinh với nhau hơn.

3. KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

You might also like