You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ PHỦ ĐỊNH VÀ VẬN DỤNG PHÂN


TÍCH VIỆC KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CÁC
GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU
HÓA HIỆN NAY

               Sinh viên thực hiện     :  


             Mã sinh viên               :  
             Lớp                             :              
STT                             :   
Giảng viên hướng dẫn:  

Hà Nội, 2021
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………..

PHẦN NỘI DUNG


I. LÍ THUYẾT CHUNG VỀ PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG

1. Khái niêm phép phủ định, phủ định biện chứng


2. Vai trò và đặc trưng của phép phủ định biện chứng

II. GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG Ở NƯỚC TA


1. Giá trị truyền thống là gì
2. Giá trị truyền thống qua lịch sử phát triển
3. Vị thế của giá trị truyền thống ở nước ta
4. Giá trị truyền thống ở nước ta hiện nay dưới góc độ triết học
5. Những thành tựu và hạn chế trong bối cảnh toàn cầu hóa
III.KẾ THỪA, PHÁT TRIỂN VÀ SÁNG TẠO GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
TRONG BỐI CÁNH TOÀN CẦU HÓA

1. Hòa nhập mà không hòa tan


2. Kế thừa, giữ gìn giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO


 
LỜI MỞ ĐẦU

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay diễn ra
trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh
mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội, thông tin và kinh tế trí thức. Đáng chú
ý nhất là sự trỗi dậy nhanh chóng và hợp tác mạnh mẽ của các nền kinh tế đang
phát triển. Trước tình hình đó, đòi hỏi Việt Nam phải phát huy tối đa nội lực,
trong đó quan trọng nhất là nhân tố con người với những giá trị truyền thống tốt
đẹp. Chính vì vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa đất nước thì việc giữ gìn và phát
huy các giá trị truyền thống của con người Việt Nam nói riêng là vấn đề có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Chính vì những lí do trên em đã lựa chọn và nghiên
cứu đề tài liểu luận: “Phép biện chứng về phủ định và vận dụng phân tích việc
kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn
cầu hóa hiện nay’’.

Mục đích của việc nghiên cứu đó là vận dụng phép biện chứng về phủ
định vào phân tích tầm quan trọng của giá trị truyền thống để khẳng định kế
thừa và phát triển sáng tạo các giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay là cần thiết.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc kế thừa và phát triển triển sáng
tạo các giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Là một sinh viên kinh tế em mong muốn góp phần nhỏ công sức của
mình vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, bên cạnh đó phát huy và gìn
giữ những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Em xin cảm ơn những lời góp ý của cô đã giúp em có thêm nhiều kiến
thức và kinh nghiệm cho bản thân và giúp em hoàn thành tốt hơn các bài tiểu
luận nghiên cứu khoa học sau này!
PHẦN NỘI DUNG

I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG

1. Khái niệm phép phủ định, phủ định biện chứng

Thế giới vận động và phát triển không ngừng, vô cùng vô tận. Sự vật hiện
tượng sinh ra, tồn tại , phát triển và mất đi, được thay thế bằng sự vật hiện tượng
khác, thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng một sự
vật, hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển của nó. Sự thay đổi đó gọi là
phủ định.

Mọi quá trình vận động và phát triển trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
hay tư duy đều diễn ra thông qua những sự phủ định, trong đó có những sự phủ
định chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề
cho quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng được gọi là sự phủ định biện
chứng.

2. Vai trò và đặc trưng của phép phủ định biện chứng

a, Vai trò của phủ định biện chứng đối với sự phát triển

_ Phủ định biện chứng giữ vai trò tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển
của sự vật bởi vì: phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định – xuất phát từ nhu
cầu tất yếu của sự phát triển. Đồng thời quá trình phủ định đó, một mặt kế thừa
được những yếu tố của sự vật cũ, cần thiết cho sự phát triển của nó, tạo ra khả
năng phát huy mới của các nhân tố cũ; mặt khác lại khắc phục, lọc bỏ, vượt qua
được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát trển ở trình độ cao hơn.

b, Đặc trưng của phủ định biện chứng


_ Phủ định biện chứng là sự “tự thân phủ định”, tức là sự phủ định xuất phát
từ nhu cầu tồn tại, phát triển của sự vật: sự vật chỉ có thể tồn tại, phát triển một
khi nó tất yếu phải vượt qua hình thái cũ và tồn tại dưới hình thái mới. Tính chất
đó của sự phủ định cũng còn gọi là tính khách quan của sự phủ định. Mặt khác,
quá trình phủ định biện chứng cũng là quá trình bao hàm trong đó tính chất kế
thừa – kế thừa các yếu tố nội dung cũ trong hình thái mới, nhờ đó chẳng những
nội dung cũ được bảo tồn mà còn có thể phát huy vai trò tích cực của nó cho
quá trình phát triển của sự vật.

 Tính khách quan: vì nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản
thân sự vật. Đó chính là giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật.
Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật luôn luôn phát triển. Mỗi
sự vật có phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào sự giải quyết mâu
thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng
không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể
tác động làm cho quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở
nắm vững quy luật phát triển của sự vật.

 Kế thừa: vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của
sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái
mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ
hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt còn thích
hợp, những mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi
thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng
đồng thời cũng là khẳng định.
II. GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG Ở NƯỚC TA

1. Giá trị truyền thống là gì

Truyền thống là tập hợp những tư tưởng, tình cảm, thói quen, tập quán,
lối sống và cách ứng xử của một cộng đồng, được hình thành và phát triển trong
lịch sử, đã trở nên ổn định và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy
nhiên, dựa trên quan điểm biện chứng, ở một thời điểm nhất định, truyền thống
bao giờ cũng có tính hai mặt: mặt tích cực và tiêu cực. Mặt tích cực bao gồm
những yếu tố ưu việt, tiến bộ, phù hợp và thúc đẩy sự phát triển của xã hội, góp
phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Mặt tiêu cực là hiện thân của sức ỳ, của
sự bảo thủ, lạc hậu có ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của xã hội. 

Chính vì vậy, khi nói đến giá trị truyền thống là muốn nói tới những mặt
tốt đẹp, mặt tịch cực là đặc trưng cho bản sắc văn hóa dân tộc và đã trỏ nên ổn
định, lâu bền, có khả năng trao truyền lại qua không gian và thời gian, là những
gì mà các thế hệ con người cần duy trì và phát triển. “Nói đến giá trị tức là
muốn khẳng định mặt tích cực, mặt chính diện, nghĩa là đã bao hàm quan điểm
coi giá trị gắn liền với cái đúng, cái tốt, cái hay, cái đẹp; là nói đến cái có khả
năng thôi thúc con người hành động và vươn tới”

Như vậy, giá trị truyền thống là tập hợp những nhân tố tích cực, phổ biến
về tư tưởng tình cảm, thói quen, tập quán nhất định, được hình thành và phát
triển trong lịch sử, đã trở nên ổn định và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác.

2. Giá trị truyền thống qua lịch sử phát triển

Trong suốt lịch sử phát triển của dân tộc cho đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế
kỉ XX, các giá trị truyền thống của Việt Nam đã có một nội dung và vị thế ổn
định. Sự ổn định đó được quy định trực tiếp bởi tinh thần dân tộc với nòng cốt là
tinh thần yêu nước đặc trưng của Việt Nam.

Với cuộc đụng đầu giữa hai nền văn hóa Đông – Tây hồi đầu thế kỷ XX,
các giá trị truyền thống của Việt Nam đã trải qua những biến động sâu sắc căn
bản. Nói đến giá trị truyền thống Việt Nam là nói đến một hệ giá trị đa dạng 
như Phật giáo, Lão giáo và Nho giáo, Trong đó xuyên suốt là tinh thần dân tộc
lòng yêu nước của con người Việt Nam.

Tuy nhiên, do quy luật của chiến tranh chi phối mà hệ giá trị thống nhất
truyền thống với hiện đại mà Đảng Cộng Sản đề ra phần nào bị quy luật thời
chiến biến đổi.Sức công phá của nền văn minh kỹ thuật công nghiệp, sự trợ
giúp  của nhà nước bảo hộ Pháp với việc chấm dứt nền giáo dục khoa cử của
Việt Nam vào thập kỷ thứ hai của thế kyX và sức chinh phục mới mẻ, mạnh mẽ
của các học thuyết Tây phương tràn vào Việt Nam đã tạo ra xu hướng Tây hoa
ngày càng rộng rãi trong đời sống dân tộc. Do vậy, tình hình tư tưởng khi đó là
hết sức phức tạp và trên thực tế, đã có một cuộc đấu tranh tư tưởng xung quanh
vấn đề giá trị. Các trí thức khi đó đồng nhất Nho giáo với giá trị truyền thống
mà Nho giáo là tiêu biểu trong đời sống tinh thần hiện đại của dân tộc khi đó –
với sự hiện diện của các triết thuyết phương Tây và số phận nô lệ của Việt Nam.
Quy mô của cuộc đấu tranh này dù chỉ giới hạn trong lĩnh vực học thuật, nhưng
ý nghĩa của nó đã mở rộng ra nhiều phương diện khác như chính trị, văn hóa, xã
hội… Hệ giá trị này với cốt lõi là tinh thần yêu nước được phát huy đến mức tột
bậc kết hợp với các gí trị lý tưởng của Chủ nghĩa xã hội đã hoàn thành xuất sắc
vai trò là chuẩn mực tinh thần của toàn thể nhân dân Việt Nam thời kỳ này.

Nhưng với sự phát triển nhanh chóng của đất nước sau chiến tranh thì giá
trị truyền thống đã có sự thay đổi về nội dung và vị thế.

3. Vị thế của giá trị truyền thống ở nước ta


Cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX, vấp phải sự xâm lược của thực dân
Pháp, Việt Nam đã có sự khủng hoảng về giá trị kéo dài gần nửa thế kỷ. Do
yêu cầu đấu tranh giành lại và bảo vệ độc lập dân tộc, các giá trị truyền thống
đã xó sự biến đổi sâu sắc, trong đó chỉ một số giá trị tiếp tục được thừa nhận
và phát huy như tinh thần yêu nước, tình đoàn kết dân tôc, các giá trị đạo đức
như khiêm tốn, thật thà, chí công vô tư…

Những giá trị đó được kết hợp với các giá trị mới như tinh thần dân chủ,
quyền bình đẳng, tinh thần cộng sản chủ nghĩa… tạo nên một hệ giá trị mới.
Còn các giá trị Nho giáo cũ không được thừa nhận về mặt chính thống nhưng
vẫn tác động ngấm ngầm trong nhân dân: đề cao tính thiện của con người dù
bị biến đổi theo thời gian và bị chi phối bởi hoàn cảnh lịch sử nhưng đó vẫn
là chuẩn mực đạo đức trong ý thức mọi người; như tục thờ cúng tổ tiên của
người Việt kết hoqpj với Nho giáp đã tạo nên một nghi lễ tốt đẹp trong xã
hội.

Như vậy, trong suốt gần 100 năm qua các giá trị truyền thống ( tinh thần
dân tộc, lòng yêu nước, ý thức cộng đồng, Nho giáo, Phật giáo…) đã gia nhập
vào các giá trị hiện đại ( chủ nghĩa Mác - Lênin, các giá trị công bằng , dân
chủ…) làm nên một hệ giá trị mới của dân tộc. Do quá trình toàn cầu hóa,
mọi cơ hội mang tính toàn cầu mang lại cho mỗi dân tộc là khuyến khích sự
đa dạng và sự chia sẻ các giá trị đạo đức. Điều đó có nghĩa là giá trị của mỗi
dân tộc có cơ hội tìm được vị thế của mình trong giá trị nhân loại.

4. Giá trị truyền thống ở nước ta hiện nay dưới góc độ triết học

Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, biết bao giá trị truyền thống tốt
đẹp được hình thành trong mỗi con người Việt Nam: tinh thần yêu nước, ý
chí tự lập tự cường, ý thức độc lập tự do, nhân ái khoan dung, đoàn kết cần
cù, tiết kiệm,…Dố là những giá trị cơ bản quý báu. Những giá trị ấy không
tồn tại riêng lẻ mà có mối quan hệ hữu cơ với nhau, giá trị này là điều kiện,
biểu hiện của giá trị kia và ngươc lại. Những giá trị đó không chỉ có ý nghĩa
trong quá khứ mà cả trong hiện tại và tương lai, nhất là trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trước bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lenin, sự phát triển của xã hội bao
giờ cũng do nhiều nguyên nhân thúc đẩy, trong đó kinh tế là nhân tố giữ vai
trò quyết định, Vì vậy, phương thức sản của một xã hội chính là cơ sở vật
chất cho sự phát triển mọi mặt của xã hôi. Tuy nhiên, các nhà kinh điển của
chủ nghĩa Mác- Lênin đồng thời cũng khẳng định, ngoài nhân tố kinh tế còn
có các nhân tố khác đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển đó là
chính trị, ý thức, tư tưởng, văn hóa.

Vấn đề đặt ra là: Các yếu tố trên có liên hệ gì đến truyền thống của con
người Việt Nam? Có thể khẳng định: Con người ngày nay dù có hiện đại đến
đau chăng nữa cũng đều từ truyền thống đi lên. Chính vì vậy trong xã hội
hiện nay, cả hiện đại và truyền thống đều tạo nên động lực cho sự phát triển,
trong đó giá trị hiện đại la điều kiện cơ bản quy định nội dung và tính chất
của sự nghiệp công nghiệp hiện đại hóa, còn giá trị truyền thống là một trong
những cơ sở quy định bước đi và tốc độ của quá trình đó. Việt Nam có thể
tiến nhanh hoặc chậm, thuận lợi hay khó khan, một phần không nhỏ phụ
thuộc vào sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để tạo nên hợp lực cho
tiến trình phát triển đất nước. Bởi vậy, nhiệm vụ kế thừa, phát triển và sáng
tạo các giá trị truyền thống là yêu cầu tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn
cầu hóa hiện nay.

5. Những thành tựu và hạn chế trong bối cảnh toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là một xu thế không thể cưỡng lại đối với tất cả các quốc
gia. Chủ động để hội nhập là một thái độ tích cực, khôn ngoan, lại khẳng định
chiến lược, chiến thuật, kế hoạch cho từng bước đi. Chủ động hội nhập sẽ
khai thác được nhiều nhất những thuận lợi, những cơ hội đẻ dân tộc có nhiều
lợi lợi ích nhất, hạn chế đến mức thấp nhất những thách thức, những tiêu cực
nảy siinh.

Công cuộc đổi mới của đất nước ta hai mươi năm qua chính là sự chủ
động hội nhập quốc tế, từng bước vững chắc đạt được những thành tụ rất
đáng tự hào.

Chiến lược là vậy, hơn 20 năm hội nhập văn hóa thế giới quả là cuộc đấu
tranh quyết liệt. Đánh giá về thành tựu hội nhập văn hóa có nhiều ý kiến khác
nhau. Không ai có thể phủ nhận sau bao năm đổi mới, đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân ta được nâng cao, được mở rộng, phong phú đa dạng và
giàu có hơn nhiều. Nhưng cũng phải thừa nhận rằng, bên cạnh những mặt tốt
đó thì nhiều mặt tiêu cực trong xã hội đã nảy sinh. Sự tiếp thụ thiếu chọn lọc
văn hóa ngoại lai sẽ làm tha hóa văn hóa dân tộc. Tác động tiêu cực của kinh
tế thị trường càng làm cho văn hóa biến dạng, nhiều mặt xuống cấp, kéo theo
sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống. Lối sống vị kỷ, cá nhân, hành vi
bạo lực càng chi phối xã hội. Nhu cầu giải trí qua các hoạt động văn hóa ngày
càng tăng, xu hướng kiếm lợi nhuận qua các hoạt động văn hóa ngày càng
phát triển, khiến cho văn hóa dần dần buông lơi vai trò giáo dục, định hướng
thẩm mỹ. Đạo đức xã hội xuống cấp, đời sống văn hóa bị lai căng, nhiều
chuẩn mực xã hội không còn được tôn trọng, một số mặt xấu như thói vô cảm
mà hiếm người lên tiếng, các tệ nạn ngày một nhiều. Một số giá trị truyền
thống đang bị hao mòn.
III. KẾ THỪA, PHÁT TRIỂN VÀ SÁNG TẠO GIÁ TRỊ TRUYỀN
THỐNG TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA

Trong điều kiện toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, các dân tộc khác nhau trên
thế giới không thể khép mình, đóng kín cửa. Bởi vì, nếu một dân tộc nào làm
điều đó có nghĩa đưa dân tộc tới chỗ suy thoái, bế tắc. Cho nên để đưa một nền
văn hóa phát triển, các giá trị truyền thống phải được cọ xát, giao lưu hội nhập
với các giá trị của nhiều dân tộc khác trên thế giới. Các yếu tố bên ngoài sẽ bổ
sung và nâng cao giá trị truyền thống. Chẳng hạn: Tinh thần cộng đồng đề cao
giá trị văn hóa làng xã, tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với nhiều mối
quan hệ phức tạp, nhiều vấn đề được giải quyết thiên về tình cảm, sẽ dẫn đến
tùy tiện, xem thường pháp luật, thiếu tác phong công nghiệp, thiếu tinh thần
cạnh tranh; vì thế việc tiếp thu tác phong làm việc từ các nước tiên tiến để bổ
sung đổi mới giá trị truyền thống là hết sức cần thiết.

1. Hòa nhập mà không hòa tan

Hòa nhập mà không hòa tan – sự chuyển đổi trên cơ sỏ kế thừa cái tốt,
cái tích cưc, phát huy mặt tốt, mặt tích cực, loại bỏ những cái xấu, sáng tạo
trong việc giải quyết giữa truyền thống và hiện đại

Điều này được thể hiện rõ nét trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Những triết
luận về văn hóa trong tư tưởng của Người là sự luận giải về các quy luật cơ
bản của sự phát triển giá trị truyền thống như sáng tạo, kế thừa tiếp thu những
tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người đã từng khẳng định: lịch sử nhân loại
là do người lao động sáng tạo ra, cho nên trong tất cả lĩnh vực xã hội – từ sản
xuất, học tập đến sự lãnh đạo của Đảng – đều cần đến sáng tạo, đều phải thấm
đậm tinh thần nhân văn từ con người, do con người và vì con người. Người
lưu ý phải đề cao cảnh giác trước hiện tượng phản sáng tạo: “Thói quen và
truyền thống lạc hậu là kẻ địch to lớn, nó ngấm ngầm cản trở cách mạng tiến
bộ”.
2. Kế thừa, giữ gìn giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc

 Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về các giá trị
truyền thống của người Việt Nam: Điều này thể hiện ở công tác tuyên
truyền, giáo dục của Đảng và Nhà nước về văn hóa trong suốt thời gian
qua. Song song với việc tuyên truyền phải tăng cường hơn nữa việc nâng
cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của giá trị truyền
thống. Quan trọng là làm thế nào trong toàn Đảng, toàn dân có một tình
cảm thực sự, một thái độ, một niềm tin đúng đắn vào các giá trị truyền
thống để họ lấy đó làm cơ sở cho sự phấn đấu, rèn luyện về tư tưởng, đạo
đức, lối sống.
 Thường xuyên quan tâm, tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, đấu tranh
chống nguy cơ xói mòn các giá trị truyền thống của dân tộc
 Phát triển và sáng tạo các giá trị truyền thống
 Tích cực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại nhằm đổi mới nâng cao các
giá trị truyền thống trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Thực tế, hơn chục năm qua, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện đường lối
mở cửa hội nhập, tham gia liên doanh, liên kết kinh tế, kêu gọi đầu tư, tạo
thông thoáng để thu hút đầu tư, thực hiện đa phương, đa dạng hóa quan hệ
quốc tế… Cần phải khẳng định các việc làm đó là cần thiết và còn phải đẩy
nhanh tiến độ hơn nữa
KẾT LUẬN

Trong mấy năm qua nhiều thành tự về văn hóa thế giới nhất đã du nhập
vào nước ta đặc biệt ảnh hưởng tới thế hệ trẻ. Nhưng Việt Nam không thể
thay thế các giá trị truyền thống đã làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam, bản
lĩnh dân tộc: tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, cần cù… Toàn cầu hóa như
một dòng nước lớn đang lan truyền khắp mọi miền. Đứng trong nó thì phải
bơi theo nó, có bản lĩnh sẽ không sợ chết chìm, có sự thông minh sẽ sáng tạo
và tranh thủ được nhiều cơ hội, tránh được khỏi nhiều nguy cơ rủi ro, Giá trị
truyền thống và giá trị hiện đại dân tộc có thể qua đây mà giữ gìn nâng cao và
phong phú hóa.

Tóm lại, trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hầu như dân
tộc nào cũng đứng trước thử thách của phát triển và luôn tìm kiếm con đường
phát triển riêng phù hợp với đặc điểm lịch sử, văn hóa truyền thống vốn có
của dân tộc mình. Để thực hiện được điều này, đặc biệt trong thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thì việc giữ gìn phát huy các
giá trị truyền thống của con người Việt Nam phải đảm bảo gắn liền với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Do thời gian cũng như vốn hiểu biết còn hạn chế, tiểu luận không tránh
khỏi nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý đồng thời cũng hy vọng
có thêm nhiều đề tài chuyên sâu về vấn đề này trong thời gian tới. Em xin
chân thành cảm ơn cô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lênin – NXB
Chính trị quốc gia (tr100 -101) năm 2016

2. Tạp chí phát triển nhân lực, số 5(26) – 2011: Giữ gìn và phát huy giá trị
truyền thống của con người Việt Nam – một yêu cầu tất yếu khách quan
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa – TG: Trương Hoài
Phương

3. http://www.zbook.vn/ebook/phep-bien-chung-ve-phu-dinh-va-phan-tich-
viec-ke-thua-phat-huy-va-sang-tao-cac-gia-tri-truyen-thong-trong-dieu-
kien-hien-13747/

4. http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-tinh-ke-thua-cua-phu-dinh-bien-
chung-va-van-dung-xem-xet-cong-cuoc-doi-moi-kinh-te-o-viet-nam-
55509/

5. https://text.123doc.org/document/276252-dao-duc-truyen-thong-viet-
nam-nhung-gia-tri-va-han-che.htm

You might also like