You are on page 1of 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

................o0o................

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

PHÉP BIÊN CHỨNG VỀ PHỦ ĐỊNH VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH VIỆC
KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CÁC GIÁ TRỊ TRUYỀN
THỐNG TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Hoàng Tú Linh

Mã sinh viên: 2211310058

Lớp tín chỉ: TRI 114.7

Số thứ tự: 50

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2022
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1


NỘI DUNG........................................................................................................................................ 2
I/ Phép biện chứng về phủ định ........................................................................................................ 2
1. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng ........................................................................... 2
1.1 Định nghĩa ........................................................................................................................... 2
1.2 Các đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng .................................................................. 2
2. Quy luật phủ định của phủ định ............................................................................................... 3
3. Ý nghĩa phương pháp luận ....................................................................................................... 3
II/ Vận dụng phép biện chứng về phủ định trong việc kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị
truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay ......................................................................... 4
1. Giá trị và giá trị truyền thống ................................................................................................... 4
1.1 Khái niệm............................................................................................................................. 4
1.2 Các giá trị truyền thống của nước ta .................................................................................. 5
2. Thực trạng kế thừa và phát triển giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu
hóa ................................................................................................................................................. 5
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống
trong bối cảnh toàn cầu hóa .......................................................................................................... 6
4. Phương hướng trong việc kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị truyền thống trong bối
cảnh toàn cầu hóa hiện nay ........................................................................................................... 7
4.1 Kế thừa và phát triển sáng tạo giá trị truyền thống của dân tộc ở nước ta hiện nay là sự
thống nhất của hai quá trình giữ lại và lọc bỏ .......................................................................... 7
4.2 Kế thừa truyền thống văn hóa của dân tộc ta trong bối cảnh hiện nay chính là quá trình
bổ sung, phát triển hơn nữa những “hạt nhân hợp lý” trong truyền thống văn hóa .............. 8
4.3 Kế thừa truyền thống văn hóa của dân tộc ở nước ta hiện nay cần phải chống hai
khuynh hướng sai lầm: khuynh hướng bảo thủ và khuynh hướng phủ định sạch trơn đối với
truyền thống văn hóa của dân tộc ............................................................................................. 8
4.4 Kế thừa và phát triển sáng tạo truyền thống văn hóa dân tộc gắn liền với quá trình mở
rộng giao lưu, học hỏi và tiếp nhận những giá trị văn hóa của các dân tộc khác.....................9
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 12
LỜI MỞ ĐẦU

Kể từ sau cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, và đặc biệt nở rộ từ cuối những năm 90 trở
lại đây, toàn cầu hóa đã trở thành xu thế khách quan và tác động mạnh mẽ tới mọi khía cạnh
của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh việc
mang đến những cơ hội, điều kiện thuận lợi để phát triển, toàn cầu hóa cũng đặt ra những
thách thức to lớn cho các nước trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của
quốc gia. Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ khi phải đối mặt với nguy cơ “hòa tan” từ
quá trình hội nhập sâu rộng nhanh chóng ấy. Do đó, một câu hỏi được đặt ra trong bối cảnh
này là: “Làm thế nào để có thể giữ gìn bản sắc văn hóa, đồng thời kế thừa và phát huy sáng tạo
các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam?”

Để trả lời cho câu hỏi đó, ta cần phân tích vấn đề dưới góc độ triết học, cụ thể hơn là ứng
dụng thực tiễn phép biện chứng về phủ định của triết học Mác – Lê-nin nhằm đưa ra hướng đi
khách quan và đúng đắn nhất. Chính vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: Phép
biện chứng về phủ định và vận dụng phân tích việc kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị
truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay”

Tiểu luận sẽ tập trung vào việc phân tích phép biện chứng về phủ định và ứng dụng thực
tiễn phép biện chứng về phủ định vào việc kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc Việt Nam trong thời kỳ hội nhập sâu rộng các quốc gia trên toàn cầu.

Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận có kết cấu hai phần:

 Phần I đưa ra cơ sở lý luận thông qua các khái niệm chung của phép biện chứng về phủ
định, các đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng và đưa ra ý nghĩa phương pháp
luận.
 Phần II áp dụng cơ sở lí luận vào việc phân tích vấn đề kế thừa và phát huy sáng tạo
các giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, trình bày thực trạng,
nguyên nhân và đưa ra phương thức giải quyết với góc độ triết học ứng dụng thực tiễn
bằng phép biện chứng về phủ định.

1
NỘI DUNG

I/ Phép biện chứng về phủ định

1. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng

1.1 Định nghĩa

Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin, trong thế giới vật chất, mọi sự vật, hiện tượng
đều có quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển rồi mất đi và được thay thế bằng sự vật, hiện tượng
khác; thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng một sự vật trong quá
trình vận động và phát triển của nó. Sự thay thế đó gọi là sự phủ định.

Mọi quá trình vận động và phát triển trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy đều diễn
ra thông qua những sự phủ định, trong đó có những sự phủ định chấm dứt sự phát triển, nhưng
cũng có những sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật. Những
sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật được gọi là sự phủ định
biện chứng.

Với tư cách không chỉ là học thuyết về sự biến đổi nói chung mà căn bản là học thuyết về sự
phát triển, phép biện chứng duy vật chú trọng phân tích không phải sự phủ định nói chung mà
căn bản là sự phủ định biện chứng.

Phủ định biện chứng làm cho sự vật hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và
là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng là
tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” đến sự
ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.

1.2 Các đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng

Phủ định biện chứng có hai đặc trưng cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa.

Phủ định biện chứng có tính khách quan vì nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính
bản thân sự vật, hiện tượng; nó là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu,
bên trong của bản thân sự vật mà không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan nào khác của con
người; tạo khả năng ra đời của cái mới, thay thế cái cũ, nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển của
chính bản thân sự vật. Vì thế, phủ định biện chứng cũng chính là sự tự thân phủ định.

2
2. Quy luật phủ định của phủ định

Qui luật phủ định của phủ định là qui luật về khuynh hướng cơ bản, phổ biến của mọi vận
động, phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; đó là khuynh hướng vận
động, phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng, tạo thành hình thức
mang tính chu kỳ “phủ định của phủ định”.

Phủ định của phủ định là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng dẫn đến
sự ra đời một sự vật, hiện tượng mới dường như quay trở lại đặc điểm xuất phát ban đầu
nhưng trên một trình độ mới cao hơn, hoàn thành một chu kì của sự vật.

Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, đây là một quá trình vô tận, cái mới phủ
định cái cũ, nhưng rồi cái mới lại trở nên cũ và lại bị cái mới khác phủ định... tạo nên khuynh
hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra có tính chất chu kỳ
theo hình thức “xoáy ốc”. Khuynh hướng phát triển theo đường xoáy ốc thể hiện tính chất biện
chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên. Theo tính chất này, mỗi
chu kỳ phát triển của sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn tại cơ
bản của nó, trong đó hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái
ban đầu chu kỳ đó nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ kế thừa được những
nhân tố tích cực và loại bỏ được những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định. Do vậy, sự phát
triển thông qua những lần phủ định biện chứng sẽ tạo ra xu hướng phát triển không ngừng của
sự vật, hiện tượng.

Tóm lại, nội dung cơ bản của qui luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật
phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát
triển của sự vật. Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả
của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự vật mới và tạo
nên tính chu kỳ của sự phát triển. Nhận xét về vai trò của qui luật này, Ăngghen đã viết: “phủ
định cái phủ định là gì? Là một qui luật vô cùng phổ biến và chính vì vậy mà có một tầm quan
trọng và có tác dụng vô cùng to lớn về sự phát triển của tự nhiên, của lịch sử và của tư duy”

3. Ý nghĩa phương pháp luận

Thứ nhất, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện
tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; sau khi trải qua các
mắt xích chuyển hóa, có thể xác định được kết quả cuối cùng của sự phát triển.

3
Thứ hai, quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển, đó là quá trình
diễn ra quanh co, phức tạp. Theo V.I.Lênin viết: “Cho rằng lịch sử thế giới phát triển đều đặn
không va vấp, không nhảy lùi những bước rất lớn là không biện chứng, không khoa học,
không đúng về mặt lí luận”

Thứ ba, quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp
với quy luật phát triển, biểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự phát triển. Trong tự nhiên, sự
xuất hiện của sự vật, hiện tượng mới diễn ra tự phát; nhưng trong xã hội, sự xuất hiện mới gắn
với nhận thức và hành động có ý thức của con người.

Thứ tư, tuy sự vật, hiện tượng mới thắng sự vật, hiện tượng cũ, nhưng trong thời gian nào đó,
sự vật, hiện tượng cũ còn mạnh hơn; vì vậy, cần ủng hộ sự vật, hiện tượng mới, tạo điều kiện
cho nó phát triển hợp quy luật; biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của sự
vật, hiện tượng cũ, làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng mới.

II/ Vận dụng phép biện chứng về phủ định trong việc kế thừa và phát triển sáng tạo các
giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay

1. Giá trị và giá trị truyền thống

1.1 Khái niệm

Giá trị là một khái niệm đã có từ thời cổ đại và nằm trong cấu trúc của triết học, xã hội học
và đạo đức học, hiện nay thuật ngữ giá trị được sử dụng trong nhiều ngành, lĩnh vực và thể
hiện trên nhiều khía cạnh, tuy nhiên tựu chung lại, giá trị được hiểu một cách thống nhất là
những điều có ý nghĩa, thỏa mãn cảm xúc, nhu cầu, ý chí và mục đích của con người. Đến lượt
mình, giá trị biểu hiện là các chuẩn mực, các nguyên tắc tương đối ổn định của con người, của
xã hội.

Giá trị góp phần định hướng và điều chỉnh con người trong quá trình vươn tới chân, thiện,
mỹ về những thành quả lao động sáng tạo vật chất và tinh thần, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Khi đề
cập tới giá trị là ta đang nói đến cái tốt đẹp, cái tích cực đối với sự phát triển của cộng đồng, là
những điều được các thành viên trong xã hội công nhận về mặt lợi ích, ý nghĩa, phục vụ cho
sự tiến lên của xã hội.

4
Do đó, khi nói đến giá trị truyền thống là nói đến những mặt tốt đẹp, mặt tích cực, là cái
đặc trưng cho bản sắc văn hóa dân tộc, phân biệt với những hủ tục, phong tục tập quán xấu,
lạc hậu, sai trái. Tuy nhiên, không phải cái gì tốt cũng được gọi là giá trị truyền thống, mà nó
còn phải có tính phổ biến, cơ bản, kế thừa và phát triển. Như vậy giá trị truyền thống là tập
hợp những yếu tố tốt đẹp, phổ biến về tư tưởng, tình cảm, thói quen, tập quán lối sống, được
hình thành và phát triển trong lịch sử, đã trở nên ổn định và lâu bền, có khả năng lưu truyền
trong không gian và thời gian, là những gì mà con người cần giữ gìn và phát triển.

Phân biệt các loại giá trị là một việc làm quan yếu, nó cung cấp cho chúng ta một góc nhìn
khách quan, biện chứng, đồng thời đề phòng các khuynh hướng sai lệch, tránh cái nhìn chủ
quan, duy ý chí, bảo thủ, chiết trung khi xem xét vấn đề về giá trị, giá trị truyền thống.

1.2 Các giá trị truyền thống của nước ta

Việt Nam là đất nước có nền văn hóa thống nhất trong sự đa dạng bản sắc dân tộc và giàu
giá trị truyền thống. “Chúng ta có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc từ lâu đời, nhiều giá trị
truyền thống rất cao đẹp được xây dựng và phát huy, trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển
của đất nước, gắn kết các thế hệ người Việt Nam trong cộng đồng bền chặt”. Những giá trị
truyền thống tiêu biểu nhất của dân tộc Việt Nam là: truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh
thần đoàn kết và ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc, truyền
thống cần cù, sáng tạo trong lao động...

Vì thế, việc kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống được đặt ra như một tất yếu mang
tính khách quan và cấp thiết, đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay, khi nước ta đang trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hòa nhập với xu thế của thời đại.

2. Thực trạng kế thừa và phát triển giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn
cầu hóa

Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều khởi sắc trong thời kì hội nhập mạnh mẽ.
Nhiều chiến dịch, chương trình truyền bá giá trị văn hóa truyền thống ra thế giới được triển
khai và gặt hái được những thành quả, hiệu ứng nhất định. Trong các diễn đàn văn hóa, hay
chương trình giao lưu giữa các nền văn hóa, Việt Nam đã dần trở nên nổi bật trong mắt các
bạn bè thế giới và khẳng định vị trí riêng với dấu ấn đậm đà bản sắc dân tộc. Bên cạnh đó,
việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng vào việc quảng bá nền văn hóa
truyền thống của dân tộc cũng có những bước phát triển mạnh mẽ. Các sản phẩm văn hóa, văn

5
học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng, vừa thừa hưởng được những mặt tích cực, nét
đẹp của truyền thống cũ, vừa được tiếp thu những văn hóa mới thế giới. Tất cả tạo nên một
chỉnh thể hài hòa, là chỉnh thể mới được sinh ra từ quá trình phủ định chỉnh thể cũ.

Tuy nhiên, tình trạng đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn và lạc hậu. Văn
hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân chậm được rút
ngắn, cải thiện tốt hơn, khiến cho tình trạng nhiều văn hóa riêng của người miền núi vẫn còn
tồn đọng những tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, những hủ tục cần gạt bỏ. Môi trường văn hóa còn
tồn tại tình trạng xao lãng, thờ ơ hoặc thậm chí là những biểu hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai,
trái với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tư tưởng sùng bái nước ngoài của một
bộ phận không nhỏ những người dân Việt Nam hiện nay, đặc biệt là lớp trẻ. Việc bảo tồn, phát
huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. Một số
cơ quan truyền thông có biểu hiện thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích.

3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc kế thừa và phát huy các giá trị truyền
thống trong bối cảnh toàn cầu hóa

Hiểu được những hạn chế, điểm yếu kém còn sót lại trong việc khai thác, kế thừa và phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống vào công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước ta
đã truy ngược về nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, rút ra được một số nguyên nhân
như sau:

Nhiều cấp ủy, chính quyền chưa quan tâm đầy đủ, còn sơ sài đến lĩnh vực văn hóa. Dẫn
đến tình trạng lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật quyết liệt, hiệu quả. Việc cụ thể hóa, thể chế hóa
Nghị quyết của Đảng còn chậm, thiếu đồng bộ và trong một số trường hợp thiếu khả thi.
Ngoài ra, công tác quản lý nhà nước về văn hóa chậm được đổi mới, có lúc, có nơi bị xem nhẹ,
thậm chí buông lỏng; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Đồng thời, Đảng và nhà nước chưa
quan tâm đúng mức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế đã tác động không nhỏ đến việc biến đổi cấu trúc gia đình Việt Nam.
Trước kia, cấu trúc gia đình Việt Nam thường có ba thế hệ cùng chung sống nên các giá trị
văn hóa truyền thống và chuẩn mực được giữ gìn và lưu truyền trọn vẹn cho con cháu. Ngày

6
nay, cấu trúc gia đình Việt Nam thường có hai thế hệ nên ảnh hưởng không nhỏ tới sự trao
truyền các giá trị văn hóa truyền thống và chuẩn mực.

Lớp trẻ hiện nay có lối sống năng động, nhanh nhẹn, tháo vát, thạo ngoại ngữ, giỏi chuyên
môn nhưng thiếu kỹ năng ứng xử, thiếu hiểu biết về lịch sử, các giá trị văn hóa truyền thống
và chuẩn mực; một bộ phận thanh thiếu niên có biểu hiện quay lưng với quá khứ, sống thờ ơ,
vô cảm, chỉ coi trọng giá trị vật chất mà xem nhẹ giá trị tinh thần.

4. Phương hướng trong việc kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị truyền thống trong
bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay

Toàn cầu hóa đã, đang và sẽ là một xu thế khách quan mà không một quốc gia nào có thể
tách ra khỏi quá trình đó. Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng này, ta phải làm thế nào để bảo
tồn và giữ vững giá trị truyền thống, đồng thời chủ động tiếp nhận những giá trị của văn hóa
cộng đồng nhằm phát triển, nâng tầm giá trị truyền thống của dân tộc cho phù hợp? Phương
hướng được đặt ra để giải quyết cho vấn đề này là ứng dụng thực tiễn phép biện chứng về phủ
định:

4.1 Kế thừa và phát triển sáng tạo giá trị truyền thống của dân tộc ở nước ta hiện nay là sự
thống nhất của hai quá trình giữ lại và lọc bỏ

Kế thừa những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc ta trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện
nay chính là quá trình diễn ra sự lọc bỏ cái cũ, cái lạc hậu, sự giữ lại cái phù hợp, tích cực và
sự bổ sung những cái mới “hạt nhân hợp lý” để tạo nên một hình thái chứa đựng những giá trị
văn hóa thuần phong mỹ tục nhưng cũng hợp với thời đại hội nhập. Mà hình thái đó cũng
chính là sự phủ định của hình thái cũ. Sự kế thừa đó không phải là phủ định sạch trơn truyền
thống văn hóa cũ, càng không phải bê nguyên xi hòa toàn truyền thống văn hóa mà là sự kế
thừa có chọn lọc, tức là chỉ giữ lại những yếu tố tích cực, tiến bộ, đồng thời loại bỏ những yếu
tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu trong truyền thống văn hóa. Vì vậy, khi nhận thức và hành động,
các chủ thể văn hóa cần có thái độ khách quan, khoa học trong giữ gìn truyền thống văn hóa
dân tộc. Tích cực đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu, thông qua điều tra, khảo sát, đánh giá phân loại
một cách có hệ thống, đồng bộ để lưu giữ những truyền thống văn hóa còn tiến bộ, còn phát
huy tác dụng. Kiên quyết loại bỏ những gì của truyền thống văn hóa đã trở nên lỗi thời, lạc
hậu, không còn phát huy tác dụng. Xây dựng một thái độ đúng mực đối với những gì cần được
bảo tồn, giữ gìn thì phải bảo tồn, giữ gìn ngay từ khi nó còn đang tồn tại. Hiện nay, trong hệ

7
các giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc có rất nhiều giá trị độc đáo, đặc sắc cần phải được
giữ gìn, kế thừa và phát huy. Đó là những giá trị tiêu biểu mang tính ổn định, lâu dài, là tư chất
thấm đẫm trong cốt cách mỗi người con đất Việt, và là điểm tựa để Việt Nam phát triển đi lên.

4.2 Kế thừa truyền thống văn hóa của dân tộc ta trong bối cảnh hiện nay chính là quá trình
bổ sung, phát triển hơn nữa những “hạt nhân hợp lý” trong truyền thống văn hóa

Dựa trên nền tảng của những “hạt nhân hợp lý” trong truyền thống văn hóa dân tộc được
giữ lại, nước ta cần tích cực bổ sung, phát triển thêm các giá trị mới, bảo đảm cho sự phát triển
của hệ thống các giá trị văn hóa dân tộc luôn là một dòng chảy liên tục, không đứt đoạn. Các
giá trị mới là những cái mới phù hợp, cái mới đang phát huy tốt tác dụng theo quan điểm của
Đảng và nhân dân ta. Các giá trị mới ở đây không hoàn toàn tách rời giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc, tinh hoa của nhân loại, càng không phải do ý muốn chủ quan của một vài cá
nhân áp đặt, mà nó được hình thành trong sự kế thừa biện chứng, trong sự tiếp nối hợp lôgíc
các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong đó, các giá trị
văn hóa truyền thống cần phải được bảo tồn và phát huy trong những giá trị văn hóa hiện đại
và ngược lại, những giá trị văn hóa hiện đại phải dựa trên nền các giá trị văn hóa truyền thống,
lấy nó làm điểm tựa để phát triển. Chẳng hạn, truyền thống đoàn kết cố kết dân tộc để giữ
nước: “Cử quốc nghênh địch”, “cả nước chung sức đánh giặc” của các triều đại phong kiến
Việt Nam trước đây có thể được kế thừa và nâng cao trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN thời kỳ mới thành tư tưởng đại đoàn kết toàn dân, đại đoàn kết dân tộc,
toàn dân tham gia phát triển kinh tế, toàn dân tham gia xây dựng nền quốc phòng, toàn dân sẵn
sàng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, toàn dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội.

4.3 Kế thừa truyền thống văn hóa của dân tộc ở nước ta hiện nay cần phải chống hai
khuynh hướng sai lầm: khuynh hướng bảo thủ và khuynh hướng phủ định sạch trơn đối
với truyền thống văn hóa của dân tộc

Trong hai khuynh hướng này, khuynh hướng bảo thủ là khuynh hướng đề cao, tuyệt đối
hóa truyền thống văn hóa dân tộc, coi truyền thống văn hóa dân tộc là cái bất biến, không thay
đổi, vẫn kế thừa nguyên xi, không bổ sung, sửa đổi và phát triển. Từ đó dẫn đến “đóng cửa”,
từ chối hoặc hạ thấp việc tiếp thụ các giá trị văn hóa bên ngoài. Việc bảo thủ, khép kín trước
yêu cầu hiện đại hóa, hội nhập tạo nên sự trì trệ trong đời sống, sự đông cứng văn hóa, đưa
văn hóa dân tộc đến chỗ suy thoái, tự trói buộc mình. Còn khuynh hướng phủ định sạch trơn là

8
bác bỏ tất cả sự phát triển của giá trị truyền thống văn hóa dân tộc .Ở Việt Nam, khuynh
hướng phủ định sạch trơn đã từng xuất hiện trong cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa trước
đây. Hậu quả của khuynh hướng này là nhiều giá trị truyền thống văn hóa và những phong tục,
tập quán tốt đẹp của dân tộc bị xóa bỏ hoặc lãng quên; nhiều di tích lịch sử, văn hóa bị tàn phá
nặng nề hoặc bị xuống cấp nghiêm trọng; nhiều phong tục, tập quán tốt đẹp không được bảo
tồn, lưu giữ, dần dần bị mai một. Do đó, kế thừa và làm giàu thêm các giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc phải luôn gắn liền với quá trình mở rộng ngoại giao, tiếp thu những giá trị văn
hóa của các dân tộc khác trên thế giới.

4.4 Kế thừa và phát triển sáng tạo truyền thống văn hóa dân tộc gắn liền với quá trình mở
rộng giao lưu, học hỏi và tiếp nhận những giá trị văn hóa của các dân tộc khác

Mở rộng giao lưu và tiếp biến văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc với nhau là một vấn đề có
tính quy luật của mọi nền văn hóa, đồng thời cũng là một trong những động lực cơ bản thúc
đẩy sự phát triển văn hóa của mỗi dân tộc. Đảng ta chỉ rõ: “Văn hóa Việt Nam là thành quả
hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thụ tinh hoa của nhiều nền văn minh
thế giới để không ngừng hoàn thiện mình”. Do đó, nước ta phải luôn tiếp thụ có chọn lọc
những tinh hoa văn hóa của các nước có quan hệ với Việt Nam để bổ sung và làm giàu truyền
thống văn hóa của dân tộc. Đồng thời truyền bá truyền thống văn hóa của dân tộc để học hỏi,
trao đổi, so sánh, tiếp nhận, tiếp biến, làm phong phú thêm truyền thống văn hóa của dân tộc,
qua đó giá trị truyền thống của dân tộc ta có cơ hội để thẩm định lại, cải tạo cho phù hợp với
hoàn cảnh hiện nay của quốc gia và thế giới. Chẳng hạn, việc đề cao chữ “Tình”, coi trong ân
nghĩa trong đời sống tinh thần xã hội của người Việt truyền thống là một trong những nét đẹp
quan trọng trong bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, đôi khi, chữ “Tình” đã vượt lên trên cả
lý lẽ, luật pháp. Triết lý sống trọng tình nghĩa, duy tình, duy cảm của người Việt lại dẫn đến
lối sống dung hòa, xu thời, cam chịu, du di, xuề xòa, nhút nhát, tùy tiện, thiếu triệt để, ý thức
pháp luật chưa cao – đây chính là nhược điểm đáng kể đối với việc xây dựng nhân sinh quan
mới và các tác phong công nghiệp gắn với tư duy duy lý trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Hiện nay, khi nền kinh tế thị trường đang phát triển, đặc biệt, khi chúng ta hội nhập kinh tế
quốc tế, giao thương với các nền kinh tế tư bản, lúc này “Lý” sẽ áp đảo “Tình”. Trong điều
kiện đó, truyền thống coi trọng “Tình” có vẻ không còn phù hợp nữa, nhưng chúng ta vẫn cần
phải dung hòa, làm cho “Lý” không trở thành thái quá để dẫn đến “vô tình, vô cảm”, thành
con người “duy ngã”, ích kỷ; làm cho chữ “Tình” trong thời hiện đại không yếm thế, biến con

9
người thành yếu đuối, nhu nhược, ba phải. Việc thiên về “Lý” hướng đến sự phát triển; còn
“Tình” sẽ làm cho sự phát triển diễn ra hài hòa, bền vững. Như vậy, chúng ta vẫn duy trì và
giữ gìn được bản sắc và “làm mới, hiện đại hóa” nó cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh.

Tóm lại, việc kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị truyền thống là một tất yếu khách
quan. Đó là một quá trình lọc bỏ và giữ lại những “hạt nhân hợp lý”, bổ sung, phát triển và tạo
ra các giá trị truyền thống mới đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội hiện nay. Đặc biệt, hiện nay,
trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc kế thừa và phát triển văn hoá còn là sự giao lưu, học hỏi và
tiếp biến với các nền văn hoá khác trên thế giới một cách có chọn lọc nhằm làm phong phú và
hiện đại hoá truyền thống văn hoá Việt Nam, làm đậm đà và bền vững thêm bản sắc văn hoá
của mình.

10
KẾT LUẬN

Đất nước đang chuyển mình trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đặc biệt là
toàn cầu hóa. Chính vì toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của thời đại nên xu thế ấy đã, đang
và sẽ mang đến những cơ hội, thuận lợi không nhỏ cho mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam,
bên cạnh đó cũng đặt ra những thách thức và tiềm ẩn trong đó những nguy cơ. Một trong số
những cơ hội và thách thức đó liên quan đến việc giữ gìn và làm giàu thêm giá trị văn hóa, bản
sắc dân tộc. Vì vậy,nhiệm vụ giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ dân tộc thời kỳ mới càng trở nên cấp thiết và nặng nề hơn
bao giờ hết. Muốn làm được điều này phải có khả năng phán đoán, phân biệt và đánh giá. Tận
dụng phát huy những điểm mạnh và nhận ra khắc phục những điểm yếu sẽ là chiếc chìa khóa
then chốt công cuộc kế thừa và phát triển sáng tạo những giá trị truyền thống của Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hiện nay.

Dưới góc nhìn phương pháp luận phủ định biện chứng, tác giả đã đề xuất ra phương hướng
mang tính chiến lược về chủ trương lớn nhất, bao quát nhất để đối phó với những thách thức
của hội nhập, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng
người, từng gia đình, từng cộng đồng, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người. Đồng
thời để kế thừa và phát triển sáng tạo giá trị truyền thống của dân tộc, ta cần biết xem xét, biết
giữ gìn, phát triển các giá trị tinh hoa cốt lõi, loại bỏ các yếu tố sai lệch, lạc hậu, tiếp thu, chắt
lọc các giá trị bên ngoài để làm giàu thêm giá trị truyền thống dân tộc nước nhà.

Để thực hiện hóa được các phương hướng trên, ta vẫn cần đi sâu phân tích các giá trị tinh thần,
văn hóa truyền thống từ phạm vi gia đình nhằm tìm ra cách thức áp dụng thích hợp, hiệu quả,
hợp lý nhất.

11
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nhà Xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2010

2. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị),
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021

3. V.I.Lênin: Toàn tập, Nhà xuất bản Tiến bộ, Matxcova, 1981

4. Phan Thanh Hải (2019), Toàn cầu hóa và những vấn đề đặt ra trong xây dựng hệ giá trị tinh
thần dân tộc Việt Nam hiện nay, Lý luận chính trị và truyền thông, Số 8/2019, tr9-13

5. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội

6. Quân đội Nhân dân (2022), Đấu tranh, bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống,
https://www.qdnd.vn/phong-chong-dien-bien-hoa-binh/dau-tranh-bao-ve-cac-gia-tri-van-hoa-
truyen-thong-708319

7. Trần Quốc Dân (2022), Kế thừa giá trị văn hóa truyền thống trong xây dựng hệ giá trị văn
hóa và chuẩn mực con người Việt Nam hiện nay,

http://tapchimattran.vn/van-hoa-xa-hoi/ke-thua-gia-tri-van-hoa-truyen-thong-trong-xay-dung-
he-gia-tri-van-hoa-va-chuan-muc-con-nguoi-viet-nam-hien-nay-47998.html

8. Lê Văn Lợi (2022), Kế thừa, phát huy giá trị truyền thống dân tộc trong xây dựng, hoàn
thiện lý luận về đường lối đổi mới ở Việt Nam hiện nay,
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/anh-chinh/item/4257-ke-thua-phat-huy-gia-tri-truyen-
thong-dan-toc-trong-xay-dung-hoan-thien-ly-luan-ve-duong-loi-doi-moi-o-viet-nam-hien-
nay.html

12

You might also like