You are on page 1of 23

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

Tên đề tài:
VAI TRÒ THẾ GIỚI QUAN CỦA TRIẾT HỌC VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BẢN THÂN TRONG BỐI
CẢNH TOÀN CẦU HOÁ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ
4.0
Giảng viên giảng dạy: ThS. Nguyễn Thị Hồng Hoa

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4

SỐ THỨ TỰ HỌ TÊN MSSV


19 Trần Phương Hân K234030340
20 Nguyễn Thị Hiền K234030341
21 Võ Thị Như Hoài K234030342
22 Trần Ngọc Khuê K234030345
23 Bùi Thị Thuỳ Linh K234030347
24 Trần Vũ Thảo Linh K234030349

TP.HCM, ngày 22 tháng 11 năm 2023


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1

II. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................2

1. KHÁI NIỆM....................................................................................................2
1.1. Khái niệm triết học:....................................................................................2
1.2. Khái niệm thế giới quan:............................................................................2
2. VAI TRÒ THẾ GIỚI QUAN.........................................................................2
2.1. Định hướng mọi hoạt động, xác định thái độ và cách thức hoạt động của
con người:............................................................................................................2
2.2. Nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người:..................................3
2.3. Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn
giáo, phản khoa học:...........................................................................................3
2.4. Định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực..........3
3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢN THÂN TRONG BỐI CẢNH TOÀN
CẦU HÓA VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0.........................................4
3.1. Bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0..............................4
3.2. Định hướng phát triển của bản thân........................................................11
3.3. Ảnh hưởng của thế giới quan...................................................................14

III. PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................19


I. PHẦN MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, cái giúp cho
con người vượt qua những khó khăn, thử thách, giải thoát con người khỏi những thách đố
và vướng mắc của cuộc sống, đáp ứng nhu cầu thường nhật và lâu dài của nhân loại
không chỉ là kinh tế, kỹ thuật hiện đại và công nghệ cao, mà còn là triết học. Triết học
giúp cho con người tìm ra lời giải không chỉ cho những thách đố muôn thuở, mà còn cho
những vấn đề hoàn toàn mới do quá trình toàn cầu hóa đặt ra. Triết học không chỉ là một
hệ thống tư duy về sự tồn tại, giáo dục hay đạo đức, mà còn là một lý thuyết về cách nhìn
nhận thế giới và định hình ý thức cá nhân. Thế giới quan từ triết học không chỉ giúp
chúng ta hiểu về bản chất của sự tồn tại, mà còn giúp xây dựng nền tảng ý thức và giá trị
cá nhân. Trong thời đại hiện nay, khi mà toàn cầu hóa đang làm nhỏ gọn biên giới và cách
mạng công nghệ 4.0 đang thay đổi bản chất của lao động và xã hội, việc có một thế giới
quan vững vàng từ triết học trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Không chỉ thế, trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, triết học còn giúp cho con
người có được sự định hướng đúng đắn trong hành động và củng cố quyết tâm hành động,
đánh giá đúng những biến động đang diễn ra, gợi mở cách đi, hướng giải quyết các vấn đề
mà cuộc sống đang đặt ra. Bản thân mỗi người đối mặt với nhiều lựa chọn và thách thức,
từ sự phát triển cá nhân đến sự hòa nhập trong cộng đồng toàn cầu. Triết học không chỉ là
nguồn động viên tinh thần, mà còn là hướng dẫn giúp xác định mục tiêu và giá trị trong
cuộc sống. Nó là nguồn đèn dẫn cho sự phát triển cá nhân trong một thế giới đang biến
đổi không ngừng.

Qua đề tài này, chúng ta sẽ tìm hiểu và phân tích cách thế giới quan từ triết học có
thể định hình hành vi và quyết định cá nhân, đồng thời đưa ra những định hướng phát
triển có ý thức và bền vững giữa thời đại đầy thách thức và cơ hội này.

1
II. PHẦN NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM
1.1. Khái niệm triết học:
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.

1.2. Khái niệm thế giới quan:

Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình
cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và vị trí của con người (bao hàm cả
cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các
nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người.

2. VAI TRÒ THẾ GIỚI QUAN

Thế giới quan triết học được hình thành dựa trên hệ thống lý luận, khái niệm, phạm
trù, quy luật. Không chỉ thể hiện quan điểm về thế giới, con người còn nỗ lực tìm cách
giải thích, chứng minh các quan điểm đó bằng lý luận, logic khoa học.

Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã
hội loài người, thế giới quan là trụ cột tư tưởng của nhân cách, là cơ sở của đạo đức, luân
lý, chính trị và hành vi:

2.1. Định hướng mọi hoạt động, xác định thái độ và cách thức hoạt động của
con người:

 Xác định nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người.

 Đặt ra tâm thế thái độ trong hành động và trong thực tiễn.

2
 Góp phần hình thành nhân sinh quan.

 Là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh
quan tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới.

VD: Nhận thức được giá trị, sở thích, tính cách của bản thân mình => lựa chọn công
việc và phong cách sống phù hợp với bản thân => sống vui vẻ, tích cực, có ích cho cộng
đồng.

2.2. Nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người:

 Các khoa học đều góp phần hình thành thế giới quan đúng đắn, trong đó thế
giới quan triết học là hạt nhân lí luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan
của con người phát triển như một quá trình tự giác.

 Khi thế giới quan đúng đắn thì kéo theo nhân sinh quan cũng sẽ trở nên tích
cực hơn và trình độ phát triển của thế giới cũng sẽ trở nên mạnh mẽ hơn.

VD: một tương lai rộng mở hơn trong điều kiện xã hội như hiện nay muốn có một
cộng việc tốt, một nguồn thu nhập tốt ta phải dựa vào yếu tố nội tại chính là năng lực của
chúng ta thôi thúc chúng ta làm việc vì mục tiêu của bản thân.

2.3. Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo,
phản khoa học:

 Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt
nhân của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách
mạng; là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng phản cách mạng,
phản khoa học.

VD: Con người tiến hóa từ loài vượn cổ không phải do thế lực tâm linh tạo ra =>
Chống lại những giáo phái tà giáo như Hội Thánh Đức Chúa Trời.

2.4. Định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực

3
 Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm
khoa học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân, hiểu biết sâu
sắc hơn về tự nhiên và xã hội, ý nghĩa và mục đích của cuộc sống, xây dựng
nghị lực, ý chí và quyết tâm đưa bản thân và xã hội cùng tiến bộ.

3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢN THÂN TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU
HÓA VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

3.1. Bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0

3.1.1. Toàn cầu hóa:

3.1.1.1. Các khái niệm

a) Định nghĩa về toàn cầu hóa:

Toàn cầu hóa không phải là hiện tượng mới, mà có cả một quá trình lịch sử lâu dài.
Qúa trình đó được bắt đầu bằng sự mở rộng thuộc địa và thị trường của chủ nghĩa tư bản
từ thế kỷ XV và diễn ra mạnh mẽ hơn ở cuối thế kỷ XIX.

Trong một vài thập niên gần đây, quá trình toàn cầu hóa ngày càng tác động một
cách rộng lớn và sâu sắc đến mọi quốc gia dân tộc trên thế giới. Toàn cầu hóa có thể hiểu
là một hiện tượng gắn liền với sự gia tăng về số lượng cũng như cường độ của các cơ chế,
tiến trình và hoạt động nhằm thúc đẩy gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia
trên thế giới cũng như sự hội nhập kinh tế và chính trị ở cấp độ toàn cầu.

Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng có rất nhiều cách hiểu khác nhau vì khái niệm này
tương đối lớn. Ở mỗi một giai đoạn và thời kì khác nhau, khái niệm này lại có sự thay đổi
để phù hợp với tình hình chung của thế giới. Do đó ta nên hiểu chung toàn cầu hóa là sự
kết nối giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới.

b) Bản chất của toàn cầu hóa:

4
Nếu chúng ta nhìn nhận toàn cầu hóa dựa trên bản chất của nó thì ta hiểu đây chính
là một quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau,
phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới.
Toàn cầu hóa thể hiện sự biến đổi tương quan giữa quan hệ sản xuất nhằm tới sự điều
chỉnh thích ứng lực lượng sản xuất biến thiên liên tục trên quy mô thế giới.

Toàn cầu hóa làm cho các nền kinh tế quốc gia bị hòa nhập vào và được cấu trúc lại
trên quy mô quốc tế thông qua một loạt quy trình, giao lưu, trao đổi. Như vậy, toàn cầu
hóa không chỉ là sự phụ thuộc lẫn nhau, dù là phụ thuộc toàn diện giữa các nền kinh tế mà
là sự hòa nhập các nền kinh tế này để xu thế hình thành nên một nền kinh tế toàn cầu
thống nhất.

3.1.1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4

a) Quá trình định hành

C.Mác đã nhận xét: ''Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản
xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào với những tư liệu lao động nào.
Các tư liệu lao động không những là các thước đo sự phát triển lao động của con người,
mà còn là một chỉ tiêu của những quan hệ xã hội, trong đó lao động được tiến hành.
Trong bản thân các tư liệu lao động, thì những tư liệu lao động cơ khí lại cấu thành những
dấu hiệu đặc trưng tiêu biểu cho một thời đại sản xuất xã hội nhất định''.

Bởi vậy, có thể nói, những dấu hiệu đó đặc trưng cho những giai đoạn phản ánh sự
khác biệt căn bản giữa các cuộc cách mạng công nghiệp. “Cuộc cách mạng” ở đây dùng
để chỉ một sự thay đổi mang tính đột biến và triệt để. Nhiều cuộc cách mạng đã diễn ra
trong suốt lịch sử thế giới khi các công nghệ mới và phương pháp nhận thức thế giới mới
để tạo ra một sự thay đổi sâu sắc trong các hệ thống kinh tế và kết cấu xã hội.

Cuộc CMCN lần thứ Nhất từ khoảng năm 1784 sử dụng năng lượng nước và hơi
nước để cơ giới hoá sản xuất. Đây là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang
nền sản xuất cơ khí trên cơ sở khoa học.

5
Cuộc CMCN lần thứ 2 từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra, sử dụng năng
lượng điện để tạo nên nền sản xuất quy mô lớn. Cuộc CMCN lần thứ Hai diễn ra khi có
sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép, và đặc biệt là sản xuất và
tiêu dùng hàng loạt.

Cuộc CMCN lần thứ 3 xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của
công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hoá sản
xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng
số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá
nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990).

Tới ngày nay, Cuộc CMCN lần thứ 4 (The Fourth Industrial Revolution) đang được
hình thành trên nền tảng của CMCN lần thứ 3, đó là cuộc cách mạng số, đã bắt đầu xuất
hiện từ giữa thế kỷ trước. Cuộc cách mạng này có đặc trưng là sự kết hợp các công nghệ
giúp xóa nhòa ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học. Chúng ta đang ở giai
đoạn đầu của Cuộc CMCN lần thứ 4, đã bắt đầu vào thời điểm chuyển giao sang thế kỷ
này và được xây dựng dựa trên cuộc cách mạng số, đặc trưng bởi Internet ngày càng phổ
biến và di động, bởi các cảm biến nhỏ và mạnh hơn với giá thành rẻ hơn, bởi trí tuệ nhân
tạo. Các công nghệ số với phần cứng máy tính, phần mềm và hệ thống mạng đang trở nên
ngày càng phức tạp hơn, được tích hợp nhiều hơn và vì vậy đang làm biến đổi xã hội và
nền kinh tế toàn cầu. Vì vậy, cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 không đơn thuần là một
bước tiến nhảy vọt về công nghệ. Đây chính là sự hình thành và kết tinh của các phát
minh hiện đại trước đó.

6
7
b) Khái niệm về CMCN lần thứ 4 – Công nghiệp 4.0

Khái niệm Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 lần đầu được đề cập qua bản “Kế
hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” của GS. Klaus Schwab. Ông là chủ tịch Diễn
đàn Kinh thế Thế giới Industry 4.0.

Trong hơn 75 năm qua, Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đã được ứng dụng trên
nhiều lĩnh vực công nghệ quan trọng. Công nghệ 4.0 phát triển mạnh mẽ tại Đức và lan
rộng ra ra những quốc gia tiên tiến khác như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ.

Theo GS. Klaus Schwab, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Industry 4.0 (tiếng
Đức là Industrie 4.0) hay Cuộc CMCN lần thứ 4, là một thuật ngữ bao gồm một loạt các
công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. Cuộc CMCN lần thứ 4 được
định nghĩa là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong
chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật
(IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS). Bản chất của CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền
tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình,
phương thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là
công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa,
người máy,...

8
c) Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Có thể khái quát bốn đặc trưng chính của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư:

Một là, dựa trên nền tảng của sự kết hợp công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ liệu
lớn, điện toán đám mây và kết nối internet vạn vật sẽ thúc đẩy sự phát triển của máy móc
tự động hóa và hệ thống sản xuất thông minh.

Hai là, sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hoàn chỉnh nhờ
nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị phụ
trợ.

Ba là, công nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng rộng
rãi trong hầu hết các lĩnh vực.

Bốn là, trí tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa,
không giới hạn về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác hơn.

Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công
nhân ngày càng được cải thiện.

3.1.2. Ý nghĩa của toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ 4.0

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) đang diễn ra trên khắp thế giới, điều
này sẽ thay đổi hoàn toàn cách con người sống, làm việc, quan hệ và hợp tác với nhau.
Cuộc cách mạng khoa học này mang những ý nghĩa rất lớn đối với toàn thế giới và mỗi cá
thể (hiện tại đang đề cập đến sinh viên). Cụ thể như sau:

3.1.2.1. Đối với thế giới

 Mở rộng thị trường và cơ hội kinh doanh

 Tăng hiệu suất và thành tích

 Nâng cao chất lượng cuộc sống

 Thách thức cho công việc và người lao động

9
Tóm lại, toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ 4.0 vừa mang lại nhiều cơ hội, vừa
mang đến nhiều thách thức cho thế giới. Chúng tạo ra sự kết nối và tiến bộ công nghệ,
ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và kinh tế, đồng thời tạo ra nhiều sự thay đổi
và phát triển đáng kể.

3.1.2.2. Đối với sinh viên

Hỗ trợ học tập và nghiên cứu: Cách mạng công nghệ 4.0 và toàn cầu hóa tạo ra một
môi trường học tập và nghiên cứu phong phú và đa dạng. Sinh viên có thể truy cập các
khóa học trực tuyến, tài liệu học tập và nguồn thông tin khổng lồ đến từ khắp các nơi trên
thế giới. Điều này góp ích rất lớn vào việc nâng cao kiến thức và hoàn thiện các kỹ năng
của sinh viên, cho phép họ phát triển toàn diện bản thân.

Mở rộng cơ hội hợp tác và giao lưu toàn cầu: Mọi người trên toàn thế giới có thể
giao lưu và kết nối với nhau nhờ vào toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ 4.0. Sinh viên
có thể tham gia thực tập, tham gia các khoá trao đổi sinh viên và hợp tác quốc tế. Điều
này giúp nâng cao kỹ năng giao tiếp và rèn luyện kỹ năng làm việc đa văn hóa, cũng như
mở rộng mạng lưới quan hệ.

Nâng cao khả năng cọ xát để phát triển sự nghiệp: Toàn cầu hóa và sự phát triển của
công nghệ 4.0.yêu cầu sinh viên có kỹ năng và kiến thức đổi mới liên tục để đáp ứng với
sự phát triển nhanh chóng của thị trường lao động và công nghệ. Sinh viên có thể nâng
cao khả năng cạnh tranh và sự nghiệp của mình nhờ công nghệ mới và học tập liên tục.

Tạo ra sự đổi mới và sáng tạo: Toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ 4.0 khuyến
khích sự đổi mới và sáng tạo. Sinh viên có thể tận dụng các công nghệ tiên tiến để tạo ra
các giải pháp mới, phát triển sản phẩm và dịch vụ sáng tạo. Điều này mở ra cơ hội để
khám phá tiềm năng sáng tạo của sinh viên và đóng góp vào sự phát triển của xã hội và
kinh tế.

Tạo ra sự đổi mới và sáng tạo: Toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ 4.0 khuyến
khích sự đổi mới và sáng tạo. Sinh viên có thể tận dụng các công nghệ tiên tiến để tạo ra

10
các giải pháp mới, phát triển sản phẩm và dịch vụ sáng tạo. Điều này mở ra cơ hội để
khám phá tiềm năng sáng tạo của sinh viên và đóng góp vào sự phát triển của xã hội và
kinh tế.

Tóm lại, toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ 4.0 có ý nghĩa lớn đối với sinh viên.
Đây là cách cổng mở ra nhiều cơ hội học tập và nghiên cứu, mở rộng cơ hội hợp tác và
giao lưu quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh và sự nghiệp, và tạo ra sự đổi mới, sáng
tạo. Điều này đóng góp không nhỏ vào sự thành công và phát triển bản thân của sinh viên.

3.2. Định hướng phát triển của bản thân

3.2.1. Khái niệm phát triển bản thân

Phát triển bản thân là hoạt động nhằm nâng cao kiến thức và hình ảnh bản thân, phát
triển tài năng và khả năng, tích lũy tài sản và sự nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống và
làm sáng tỏ những ước mơ và hoài bão.

Ở mức độ cá nhân, phát triển bản thân bao gồm các hoạt động sau đây:

 Nâng cao kiến thức

 Phát triển tư duy lành mạnh

 Nâng cao sự tự tin và sức khoẻ

 Phát triển tinh thần và cảm xúc cá nhân

 Phát hiện và bồi dưỡng khả năng

 Phát triển sự nghiệp

 Thực hiện ước mơ

 Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển cá nhân

Khái niệm này có thể hiểu rộng hơn phát triển cá nhân: phát triển cá nhân cũng bao
gồm phát triển cho người khác. Điều này diễn ra qua nhiều vai trò như thầy giáo, tư vấn

11
viên, cho dù thông qua khả năng cá nhân (như kỹ năng của những người lãnh đạo cụ thể
để phát triển tiềm năng của người lao động) hoặc dịch vụ chuyên nghiệp (như đào tạo,
đánh giá hoặc huấn luyện).

Nói tóm lại, phát triển bản thân có thể hiểu một cách đơn giản là những hành động
được thực hiện để bản thân có thể nâng cao giá trị của mình về kiến thức, hình ảnh và chất
lượng cuộc sống. Từ đó, có thể tạo ra những giá trị mang lại lợi ích sau này cho cuộc sống
như thăng tiến trong sự nghiệp, tăng cao số lượng tài sản và có một cuộc sống chất lượng
hơn. Đây là một quá trình lâu dài và cần có sự kiên trì, bền bỉ.

3.2.2. Sự cần thiết của sự phát triển bản thân trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách
mạng 4.0

Phát triển bản thân là những hành động giúp cho bản thân một người nào đó nâng
cao hơn về kiến thức, kỹ năng và tài năng của bản thân. Thông qua đó có thể tạo ra và
mang đến những giá trị, lợi ích cho cuộc sống sau này.

Phát triển bản thân giúp tăng hiệu quả công việc, đảm bảo thành công trong hoạt
động của mình. Trong quá trình phát triển bản thân ta phải nâng cao hơn về kiến thức, kỹ
năng của mình bao gồm cả kiến thức chung, kiến thức thực tiễn.

 Về kiến thức chung: Giúp cho con người cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản
chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống.
Đồng thời giúp con người xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của
mình. Từ đó giúp em lên kế hoạch, định hướng về tương lai tốt hơn.

 Về kiến thức thực tiễn: Nâng cao trình độ tri thức thực tiễn giúp bản thân
không rơi vào chủ nghĩa giáo điều.

 Gia tăng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của mình. Có tri thức, chúng ta
sẽ nhận thức đúng về bản thân. Muốn phát huy thế mạnh một cách tốt nhất
hay khắc phục điểm yếu cần trải qua sự rèn luyện. Đó là chính là việc mà quá
trình phát triển bản thân có thể làm được.

12
 Cải thiện các mối quan hệ. Thực tế, ai cũng có thiện cảm mới những người có
chí tiến thủ, có tri thức, biết hoàn thiện bản thân. Những cá nhân không
ngừng phát triển bản thân sẽ nhận được sự đánh giá cao, tôn trọng và yêu
quý.

Trong thời đại ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang tăng lên không ngừng. Toàn cầu
hóa là quá trình xã hội phức tạp, đầy mâu thuẫn, chức đựng cả tích cực và tiêu cực, cả
thời cơ và thách thức đối với các quốc gia, dân tộc, đặc biết là các nước kém phát triển.
Đồng thời cuộc cách mạng 4.0 bùng nổ đã làm thay đổi các hoạt động kinh tế - xã hội, mở
ra cơ hội, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các nền kinh tế. Do đó, vấn đề phát
triển bản thân trong thời kỳ càng đặc biệt hơn và cấp bách hơn. Nó giúp chúng ta nhìn
nhận đánh giá bối cảnh mới, xu hướng thời đại mới và con đường phát triển bản thân
trong tương lai.

Một số nội dung cần làm trong thời gian tới:

 Phải chủ động tích lũy tri thức về công nghệ thông tin, chủ động cập nhật kịp
thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào
học tập, công tác và cuộc sống.

 Ứng dụng thành tựu của cách mạng 4.0 trong học tập, nghiên cứu. Tận dụng
internet mang lại cho chúng ta nguồn tài nguyên khổng lồ, vô vàn cơ hội tìm
kiếm thông tin, tư liệu, sách trực tuyến. Chúng ta hãy học tập chủ động tức là
ứng dụng một cách tích cực các thành tựu khoa học kỹ thuật mà cuộc cách
mạng 4.0 đem lại để nó vừa là động lực thúc đẩy, vừa là công cụ hỗ trợ cho
chúng ta thực hiện mục tiêu của mình.

 Không ngừng rèn luyện, phát triển kỹ năng đáp ứng yêu cầu công tác trong
tình hình mới.

13
 Cần tự giác, chủ động, liên tục tìm tòi, cập nhật những tri thức mới, sẵn sàng
học hỏi và đổi mới, đặc biệt là về những tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ
năng ứng dụng vào thực tiễn kể cả phát triển ngoại ngữ và các kỹ năng mềm.

Tóm lại, trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, yêu cầu về kỹ năng lao động sẽ
luôn thay đổi, kể cả những công việc đơn giản nhất. Do đó, chúng ta cần phải có những
kỹ năng để thích ứng với những yêu cầu cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ. Như
vậy, chúng ta cần tự giác, chủ động, liên tục tìm tòi, cập nhật những tri thức mới, sẵn sàng
học hỏi và đổi mới, đặc biệt là về những tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ năng ứng dụng
vào thực tiễn, phát triển toàn diện về ngoại ngữ, kỹ năng mềm... để trở thành nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng thời kỳ toàn cầu hóa và cuộc cách mạng 4.0.

3.3. Ảnh hưởng của thế giới quan

Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới về bản thân con
người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới. Cấu trúc của thế giới quan gồm
tri thức và niềm tin. Trước tiên con người phải có sự hiểu biết (tri thức) sau đó trải
nghiệm trong cuộc sống tạo niềm tin. Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức, có
mục đích xuất phát từ sự hiểu biết và niềm tin của con người (thế giới quan) do đó, thế
giới quan có tác dụng định hướng hoạt động của con người. Thế giới quan đúng đắn sẽ
giúp con người có hoạt động đúng đắn, đem lại hiệu quả trong hoạt động. Thế giới quan
sai lầm sẽ dẫn đến con người có những hoạt động sai lầm.

Mức độ phát triển của thế giới quan là một tiêu chí quan trọng cho sự phát triển, cả
cá nhân và trong một cộng đồng xã hội cụ thể.

Thế giới quan đã góp phần hình thành thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh
viên như tôi. Trước hết là thế giới quan đúng đắn sẽ là tiền đề quan trọng để xác lập
phương thức tư duy hợp lý, ví dụ như những nguyên lý; phạm trù cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin nhằm xây dựng lập trường thế giới quan. Đó chính là thế giới quan duy vật

14
biện chứng – nền tảng để bản thân là sinh viên có thể nhận thức và tiếp thu những nguyên
lý; quy luật khác.

Thế giới quan duy vật biện chứng giúp sinh viên nâng cao khả năng nhận thức và tư
duy, một trong những điều kiện cần để phát triển đúng hướng trong thời đại cách mạng
công nghệ 4.0. Con người luôn được dẫn dắt bởi những gì mình suy nghĩ, bởi những quan
niệm của mình về cuộc sống. Do đó triết học có vai trò như kim chỉ nam, định hướng cho
con người trong nhận thức, hoạt động giải quyết vấn đề. Tư duy là trình độ cao của quá
trình nhận thức phản ánh thế giới khách quan một cách gián tiếp vì nó cần rất nhiều kiến
thức, kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết để kết nối các cơ sở khoa học nhằm đúc kết
thành một kết luận mang tính logic và có chiều sâu. Nhờ những tri thức khoa học mang
tính khái quát cao dựa trên sự trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống
con người, cùng với sự nhận thức về bản chất của sự vật (sự hình thành, quá trình lịch sử)
và mối quan hệ giữa chúng mà triết học đem lại sinh viên có thể nâng cao năng lực tư duy
và phát triển những lập luận mang tính logic trong suy nghĩ. Từ đó không chỉ giúp cá
nhân nhận thức đúng và ra quyết định đúng, mà còn là cơ sở cho sáng tạo, đổi mới hướng
đến một thế giới thay đổi tốt đẹp hơn.

Thế giới quan duy vật biện chứng còn là cơ sở khoa học để đấu tranh chống các thế
giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học, và có niềm tin vào con đường dân tộc ta đã
lựa chọn. Những tri thức lý luận giúp sinh viên có được sự kiên định trong cuộc đấu tranh
chống lại các quan điểm sai trái, phản động và giữ vững lập trường bảo vệ tư tưởng Hồ
Chí Minh, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt, trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, con người rất dễ
không giữ được mình và sa ngã vào tệ nạn xã hội, bị tha hoá bởi những thế lực phản khoa
học, đi ngược với tư duy thời đại. Triết học sẽ tạo lập cho con người lập trường vững
vàng, có lý tưởng cao đẹp. Từ đó dẫn đến hành động đúng đắn như mạnh dạn đấu tranh
chống những biểu hiện tiêu cực đang làm suy thoái xã hội ngày nay, và đóng góp tích cực
để phát triển đất nước trên con đường toàn cầu hoá, cách mạng hoá 4.0.

15
Hiện nay các hội nhóm phản động, quấy nhiễu đang tràn lan khắp trên mạng xã hội
với mục đích bôi nhọ Đảng và nhà nước. Vì vậy, thế hệ sinh viên ngày nay càng cần được
bồi dưỡng về lý tưởng và nhận thức thế giới quan đúng đắn nhằm chống lại các thế lực
bạo tàn, phản cách mạng đang ngày một gia tăng. Đồng thời, với một thế giới quan khoa
học, sinh viên sẽ nhận thức và tránh gia nhập các hội nhóm phản động, từ đó hiểu rõ để
trở thành lực lượng nòng cốt phát triển đất nước và tiếp tục xây dựng con đường cách
mạng do Đảng đề ra.

Hình 3.3. Hình ảnh của hội nhóm khủng bố, phản cách mạng

Ngoài ra, thế giới quan triết học còn hướng sinh viên hành động theo sự tiến bộ của
thời đại. Với tiền đề là sự vận động và phát triển không ngừng của các sự vật hiện tượng,
thế giới quan triết học sẽ giúp sinh viên duy trì hoạt động làm mới và trau dồi bản thân.
Triết học còn đặc biệt quan trọng trong việc đưa ra nhận định chính xác về thực tế và đưa
ra quyết định về hướng đi của bản thân để phù hợp với sự tiến lên không ngừng của xã
hội hiện đại ngày nay. Do đó, thế giới quan là nền tảng tư tưởng của nhân cách và là tiền
đề của đạo đức và cách ứng xử.

16
Thế giới quan khoa học góp phần nâng cao ý thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện của sinh
viên. Khi có tri thức, niềm tin, lý tưởng, sinh viên sẽ xác định cho mình động cơ đúng đắn
để rèn luyện và học tập. Trên cơ sở thế giới quan khoa học, mỗi người sẽ nhận thức rõ
trình độ, năng lực của bản thân và xác định được phương hướng phấn đấu. Khi đó, niềm
tin, lý tưởng sẽ trở thành động lực để trau dồi kiến thức chuyên môn, phấn đấu trở thành
những công dân ưu tú, đáp ứng được yêu cầu của thời kì toàn cầu hoá. Qua quá trình học
tập triết học, con người hình thành khả năng tư duy biện chứng và vận dụng vào hoạt
động thực tiễn. Việc nắm bắt sâu sắc tri thức lý luận cho phép họ phát huy được năng lực
tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, chủ động trong việc nắm bắt và đưa ra các giải
pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn.

Ngoài ra, thế giới quan triết học còn kích thích khả năng đặt câu hỏi và tìm kiếm vấn
đề, giải pháp mới. Khả năng đặt câu hỏi, phát hiện vấn đề là một yếu tố quan trọng của tư
duy phản biện tốt. Việc đặt ra câu hỏi nhiều khi còn quan trọng hơn cả tìm kiếm câu trả
lời bởi đó là khởi nguồn của sáng tạo, đổi mới. Nhờ khả năng đặt câu hỏi, chủ thể tư duy
không dễ dàng chấp nhận những tri thức, niềm tin có sẵn, bị áp đặt mà luôn đặt chúng
dưới sự xem xét, đánh giá về tính đúng sai, về độ tin cậy trước khi áp dụng vào giải quyết
vấn đề; nhờ đó, có khả năng phát hiện, tìm ra các cách tiếp cận hoặc giải pháp mới. Việc
học tập triết học kích thích khả năng này bởi triết học được hình thành từ chính những câu
hỏi của con người về thế giới và chính bản thân mình, thể hiện niềm khát khao khám phá
thế giới, tìm kiếm chân lý. Khi sinh viên tiếp cận với các quan niệm triết học sẽ có cơ hội
vượt ra khỏi những niềm tin giới hạn, những định kiến, suy nghĩ máy móc để biết nhìn
mọi vấn đề dưới con mắt của sự “hoài nghi” khoa học, có năng lực suy nghĩ độc lập, chủ
động trong tiếp nhận đánh giá thông tin, tri thức. Và những tri thức trong quá trình tự đặt
câu hỏi và trả lời này sẽ góp phần định hướng con đường phát triển đúng đắn cho sinh
viên.

Ví dụ sinh viên A và sinh viên B có hai thế giới quan khác nhau về học tập. Sinh
viên A tin rằng học là một nhiệm vụ cần hoàn thành để đạt được điểm cao và đáp ứng yêu

17
cầu của giáo viên. Họ coi việc học là một áp lực và chỉ tập trung vào việc ghi nhớ thông
tin để qua bài kiểm tra. Trong khi đó, sinh viên B có một thế giới quan khác. Họ tin rằng
học là một công cụ để hiểu sâu về chủ đề, phát triển kỹ năng suy luận và sáng tạo. Sinh
viên B không chỉ quan tâm đến việc thu thập thông tin, mà còn muốn áp dụng kiến thức
vào các bài toán thực tiễn và phân tích sự liên kết giữa các khái niệm. Khi gặp phải bài
toán phức tạp trong môn học chung, sinh viên A có xu hướng chỉ muốn biết câu trả lời
chính xác để hoàn thành nhanh chóng. Trong khi đó, sinh viên B tiếp cận bài toán từ
nhiều góc độ khác nhau, tìm hiểu sâu về nguyên lý và cố gắng áp dụng kiến thức đã học
để giải quyết vấn đề. Với thế giới quan của sinh viên A, họ có thể bị hạn chế trong việc
phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề. Trong khi đó, sinh viên
B có khả năng phát triển các kỹ năng này thông qua việc tiếp cận môn học từ một góc
nhìn rộng hơn.

Thế giới quan triết học giúp sinh viên nâng cao khả năng lập luận. Ngày nay, trong
thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, sinh viên cần có tư duy phản biện tốt để tiếp thu kiến
thức một cách chủ động, biết chọn lọc thông tin, đánh giá các quan niệm, ý kiến, niềm tin
một cách có căn cứ. Triết học không cung cấp những tri thức, kĩ năng cho một nghề
nghiệp cụ thể nào nhưng triết học dạy cách chúng ta suy nghĩ, cách chúng ta tiếp nhận
những quan niệm trên tinh thần phản biện. Đặc trưng của tư duy triết học là tư duy lý
luận. Triết học lý giải các vấn đề về thế giới và con người không phải bằng niềm tin hay
tưởng tượng mà bằng những suy tư có tính logic, có căn cứ dựa trên sự khái quát những
kinh nghiệm thực tiễn lịch sử của đời sống loài người, sự tổng kết tri thức của các khoa
học cụ thể. Chính vì thế những kết luận triết học hay những đối thoại triết học chỉ thực sự
thuyết phục nếu nó dựa trên những căn cứ được chứng minh đầy đủ. Việc hiểu được quá
trình vận động của tư duy đi đến chân lý như thế nào cũng như các nguyên tắc cơ bản của
quá trình lập luận đúng sẽ giúp cho sinh viên nâng cao năng lực phân tích, tổng hợp, so
sánh, chứng minh, lý giải, biết tìm các lý lẽ, căn cứ để xác minh tính đúng, sai của các tri
thức, quan niệm; từ đó nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định. Học tập và

18
tiếp cận với triết học cũng giúp người học hình thành thái độ tôn trọng sự thật, chân lý
một cách có căn cứ.

Ví dụ như sinh viên A và sinh viên B có hai thế giới quan khác nhau về công việc và
thành công. Sinh viên A tin rằng thành công chỉ đạt được thông qua việc làm việc cật lực,
không ngừng nỗ lực và kiên nhẫn. Trong khi đó, sinh viên B tin rằng thành công phụ
thuộc vào sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, sự hài long cá nhân và tìm kiếm ý
nghĩa trong mọi hoạt động. Khi gặp khó khăn trong học tập, sinh viên A có xu hướng áp
lực bản thân để làm việc nhiều hơn, không chịu dừng lại để nghỉ ngơi hay xem xét các
phương pháp học hiệu quả. Trong khi đó, sinh viên B có xu hướng tổ chức thời gian sao
cho cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Họ biết rằng sự nghỉ ngơi và tái tạo
năng lượng cũng quan trọng để duy trì hiệu suất cao trong học tập. Vai trò của thế giới
quan trong trường hợp này là ảnh hưởng đến cách mà sinh viên A và sinh viên B tiếp cận
với việc học và xử lý khó khăn. Thế giới quan của mỗi người đã định hình niềm tin, giá trị
và phương pháp tiếp cận riêng, ảnh hưởng đến quyết định và hành động của từng sinh
viên.

Hình thành thế giới quan triết học không chỉ làm cho tất cả tri thức chung về thế
giới, niềm tin, tình cảm mà chúng ta nhận thức được sâu sắc hơn từ đó giúp mỗi người có
điều kiện hiểu rõ mục đích, con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải
phóng con người, không sa vào tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý
chí. Có cách nhìn xa trông rộng, chủ động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa
giáo điều, máy móc, tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác.

III. PHẦN KẾT LUẬN

Trong thời đại khoa học - công nghệ hiện nay, việc nắm vững triết học Mác - Lênin
giúp chúng ta tự giác trong trau dồi phẩm chất chính trị và tư duy sáng tạo, đồng thời đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

19
Thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người, là
thấu kính mà qua đó con người có thể xác định mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn
cách thức đạt mục đích đó: Triết học đem lại cho con người tri thức về các mối quan hệ
xã hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục đích tồn tại của con
người, về cái thiện và cái ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự
do và trách nhiệm. => Vì vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách con người.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. gia., C. T. (n.d.). Tổng luận “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”.

2. Hiệp, L. H. (2016). Toàn cầu hoá. Retrieved from Nghiên cứu quốc tế:
https://nghiencuuquocte.org/2016/07/09/toan-cau-hoa-globalization/

3. Hồng, L. N. (2023). Toàn cầu hóa là gì? Bản chất và biểu hiện của toàn cầu
hóa? Retrieved from Luật Dương Gia: https://luatduonggia.vn/toan-cau-hoa-
la-gi-ban-chat-va-bieu-hien-cua-toan-cau-hoa/

4. Nam, Đ. h. (2021). Chức năng thế giới quan. Retrieved from Studocu:
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-hang-hai-viet-nam/triet-hoc-
mac-lenin/phan-tich-chuc-nang-cua-the-gioi-quan-triet-hoc-mac-lenin-vai-
tro-cua-triet-hoc-mac-lenin-trong-viec-doi-moi-cua-dat-nuoc-ta-hien-nay/
49150483

5. Nam, H. v. (n.d.). Ví dụ thực tế về vai trò của thế giới quan đối với cuộc
sống của sinh viên . Retrieved from Studocu:
https://www.studocu.com/vn/document/hoc-vien-hang-khong-viet-nam/vaa-
hvhk/vi-du-vi-du/72249853

20
6. Nội, Đ. h. (n.d.). Chứng minh vai trò thế giới quan của triết học maclenin
trong nhận thức và thực tiễn. Retrieved from Studocu:
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-ha-noi/triet/
chung-minh-vai-tro-the-gioi-quan-cua-triet-hoc-mac-le-nin-trong-nhan-thuc-
va-thuc-tien/76351551

7. Nội, Đ. h. (n.d.). Liên hệ các vấn đề trong Triết học vào cuộc sống, thực tiễn.
Retrieved from Studocu: https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-su-
pham-ha-noi/triet-hoc-mac-lenin/lien-he-cac-van-de-trong-triet-hoc-vao-
cuoc-song-thuc-tien/21204099

8. Sơn, V. N. (n.d.). Vai trò của triết học trong giai đoạn toàn cầu hoá hiện nay.
Luận văn.

9. TB, T. (2021). Thế giới quan là gì? Vai trò & Các vấn đề của thế giới quan.
Retrieved from Mua hàng đảm bảo: https://muahangdambao.com/the-gioi-
quan-la-gi/#Vai_tro_cua_the_gioi_quan_trong_cuoc_song

10. Thảo, L. T. (2016). Vai trò của tri thức học. Retrieved from Trường Chính
trị Lạng Sơn: http://truongchinhtrils.vn/node/1041

11. Wikipedia. (n.d.). Phát triển bản thân. Retrieved from Wikipedia:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_b%E1%BA
%A3n_th%C3%A2n

21

You might also like