Professional Documents
Culture Documents
Với bảy năm liên tiếp đạt danh hiệu nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam và nằm trong top 500 nhà bán lẻ
hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương, Co.opMart hiện giữ vị trí dẫn đầu ngành bán lẻ Việt Nam về
giá trị bán lẻ. cả doanh thu và số lượng điểm bán.
Co.opmart được đánh giá là có lợi thế hơn so với các đối thủ khác vì là doanh nghiệp 100% Việt
Nam với đội ngũ marketing am hiểu tâm lý người tiêu dùng Việt, được đào tạo bài bản về thị trường
bán lẻ Việt Nam, cũng như cách mua sắm và thị hiếu của khách hàng. Với mục tiêu giữ vững vị thế
là nhà bán lẻ Việt Nam thông qua tốc độ phát triển nhanh và bền vững của chuỗi siêu thị Co.opmart,
cũng như nỗ lực đa dạng hóa hình thức bán lẻ văn minh, hiện đại. Đồng thời, tiếp tục tăng cường
mối quan hệ thân thiết của bạn với khách hàng và cộng đồng. Mục tiêu của Co.opmart là giải quyết
nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của khách hàng mục tiêu. Luôn cung cấp sự tiện lợi, an toàn và giá trị
gia tăng cho khách hàng. Góp phần nâng cao mức sống của người dân và sự phát triển của ngành
kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam. Trong 5 năm tới, Co.opmart đặt mục tiêu trở thành doanh nghiệp
bán lẻ số một Việt Nam, với hơn 2.000 điểm bán hàng trải dài khắp các tỉnh, thành và phục vụ trên 5
triệu người. Mục tiêu của công ty trong tương lai là phục vụ mọi người tiêu dùng Việt Nam những
sản phẩm bổ dưỡng, thân thiện với môi trường và sức khỏe. Tập đoàn đưa ra dòng sản phẩm hữu cơ
trong cách tiếp thị này, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không sử dụng chất bảo quản hay các
yếu tố nguy hại đến sức khỏe người tiêu dùng. Kế hoạch marketing này đóng vai trò là bệ phóng cho
dòng sản phẩm mới cũng như là bước đệm cho sự phát triển sản phẩm môi trường trong tương lai
của công ty.
Saigon Co.op đã nâng số siêu thị Co.opmart đang hoạt động lên gấp 128 lần ban đầu sau 25 năm.
Phạm vi phân phối của Co.opmart cũng được mở rộng từ TP.HCM đến 45 tỉnh thành trên cả nước.
Chuỗi siêu thị Co.opmart cùng với các mô hình bán lẻ hiện đại khác của Saigon Co.op được coi là
trụ cột của hệ thống phân phối Việt Nam nói chung và nhu yếu phẩm bình ổn giá nói riêng với quy
mô cả nước, góp phần quan trọng vào giá thị trường hiện nay. ổn định và ổn định an sinh xã hội.
(Co.opmart, 2021)
Môi trường pháp lý, theo kết quả khảo sát, có tác động đáng kể đến hoạt động của các doanh nghiệp
tại cảng, bằng chứng là điểm trung bình là 4,57 / 5 điểm. Thời gian qua, các bộ, ngành liên tục có
những điều chỉnh căn bản nhằm siết chặt kiểm soát nhà nước trên một số lĩnh vực đặt ra yêu cầu cấp
thiết trên cơ sở hiểu biết sâu sắc các nguyên tắc, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đới chuyển tiếp khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam. Ở Việt Nam và các vùng lân
cận, hệ thống thủy văn rất đa dạng và độc đáo. Nơi hội tụ và hòa quyện các loài động thực vật của hệ
thống Bắc Bộ và Nam Bộ.
Hơn nữa, số lượng đa dạng sinh học tăng lên đáng kể do các tình huống địa hình khác nhau. Môi
trường tự nhiên biến động theo mùa khiến thời tiết thay đổi, nhiều bệnh tật, trong đó có bệnh Covid-
19 sinh ra trong môi trường.
2.3. Phân tích thị trường
Liên minh Hợp tác xã) , nhóm người tiêu dùng (nữ, đã lập gia đình, 25-49 tuổi, có việc làm ổn định)
có mức độ quan tâm cao đối với Co.opmart . Khi so sánh với các thương hiệu tạp hóa khác, Thành
phố Hồ Chí Minh - Saigon Co.op) là đắt nhất. Lý do được khẳng định là do hệ thống cung cấp dịch
vụ hỗ trợ khách hàng tận tâm; nó nằm trong một khu mua sắm tiện dụng; và có một số ưu đãi dành
cho khách hàng ở mọi cấp độ và tổ chức.
Theo báo cáo trên, năm 2020 sẽ chứng kiến sự nở rộ của các kênh mua sắm hiện đại với hơn 1.000
cửa hàng mới mở, đặc biệt là mô hình cửa hàng chăm sóc cá nhân và siêu thị nhỏ. Mặc dù vấp phải
sự cạnh tranh từ minimart nhưng mô hình siêu thị vẫn là nơi mua sắm chủ yếu của người tiêu dùng.
Ngoài ra, kênh mua sắm trực tuyến phát triển rất nhanh trong thời kỳ dịch bệnh vì nó phù hợp với
hình thức mua sắm không tiếp xúc. Chi tiêu bình quân cho hàng tiêu dùng năm 2020 tăng lên 6 triệu
đồng / tháng (tăng gần 10% so với năm 2019). (Co.opmart, 2021)
Dịch COVID-19 đã có tác động đáng kể đến nền kinh tế, khi người tiêu dùng trở nên nhạy cảm hơn
với giá cả trong các nhóm hàng hóa thông thường như thực phẩm tươi sống, chăm sóc gia đình / cá
nhân và tiêu dùng hàng ngày. Họ tìm kiếm các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giá rẻ thông qua
các tờ rơi quảng cáo và thông tin sản phẩm từ người quen, nhưng vẫn chú trọng đến chất lượng và sự
tiện lợi. Chính vì vậy, Co.opmart đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng với phương châm quen
thuộc “Người bạn của mọi người”.
Dòng sản phẩm thông thường: là dòng hàng hóa chủ yếu, có chủng loại sản phẩm đa dạng, phong
phú; sản phẩm chất lượng cao có thể so sánh với các thương hiệu hàng đầu nhưng giá thấp hơn.
Dòng sản phẩm cao cấp: các mặt hàng được làm thủ công hoặc làm từ nguồn nguyên liệu chọn lọc,
chất lượng cao, mang đến cho khách hàng những điều tốt nhất với mức giá hợp lý.
III. phân tích sự làm việc quá nhiều
SWOT Điểm yếu (W) Điểm mạnh (S)
1. Quản lý mạng không tốt. 1. Hoạt động tiếp thị và dịch vụ
2. Ít hàng tươi. tốt
3. Giá không thực sự rẻ. 2. Phát huy lợi thế của Nhãn
4. Thiếu nhân viên giỏi khi hiệu riêng
phát triển siêu thị mới 3. Xúc tiến mua hàng tập trung
5. Đội ngũ quản lý chưa đáp với chiến lược tìm nguồn cung
ứng được các hoạt động quản ứng tốt
lý chiến lược cấp cao. 4. Hơn 80% nhân viên là lao
6. Tiềm lực tài chính hạn hẹp động trẻ, được đào tạo bài bản
5. Được nhiều người tiêu dùng
tin cậy
6. Có một số triển vọng cho sự
hợp tác và phát triển kinh
doanh.
7. Sản phẩm của siêu thị được
đảm bảo về chất lượng tuyệt
vời.
8. Là chuỗi siêu thị lớn nhất
thế giới
T1,3,4,5 + W1,2,3 T1,2,3,5 + S1,2,3,5,6,7,10
Đe doạ (T) → Chiến lược tích hợp ngược → Chiến lược thâm nhập thị
1. Big C, Lotte và Maximark là T2 + W4,5,6 → Chiến lược trường
một trong những đối thủ cạnh tích hợp chuyển tiếp
tranh lớn.
2. Suy thoái kinh tế khiến
nhiều người tiết kiệm và chi
tiêu.
3. Cạnh tranh từ nhiều lựa chọn
thay thế khác (chợ, cửa hàng
tạp hóa, cửa hàng tiện lợi,
v.v.).
4. Không thích ứng với mô
hình bán hàng trực tuyến.
5. Việc sáp nhập các siêu thị
lớn
Oportunities (O) O1,2,3,4 + W1,3,4,6 O1,2,5,6 + S2,3,5,6,7,10
1. Chính sách kích cầu của → Chiến lược giá cạnh tranh → Chiến lược phát triển thị
chính phủ tác động đến sức O5,6 + W5 → Chiến lược tìm trường
mua của người dân. kiếm và giữ chân nhân tài
2. Xã hội phát triển => Nhu
cầu mua sắm tăng cao.
3. Mọi người ngày càng có xu
hướng mua sắm ở siêu thị.
4. Tăng doanh thu bằng cách
tăng số lượng siêu thị.
5. Được nhiều người biết đến
do hoạt động lâu năm.
6. Các tỉnh quan tâm, tạo điều
kiện hỗ trợ phát triển.
IV. Mục tiêu tiếp thị
Mục tiêu dài hạn của Co.opmart là trở thành nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm bán lẻ chất lượng
cao, tốt cho sức khỏe và có trách nhiệm với môi trường cho mọi khách hàng Việt Nam, cũng như
nâng cao nhận thức của người tiêu dùng. Người tiêu dùng về tầm quan trọng của văn hóa ăn uống
lành mạnh Khi thành lập dòng sản phẩm mới, Co.opmart có hai mục tiêu chính. Mục tiêu ban đầu là
bán dòng sản phẩm mới cho 40% người tiêu dùng hiện tại vào tháng 5 năm 2022, nhằm khuyến
khích khách hàng áp dụng thói quen tiêu dùng xanh. Mục đích này đáp ứng các yêu cầu (bán sản
phẩm mới cho khách hàng). mặt hàng hiện tại), Có thể đo lường (40% khách hàng), Có thể đạt được
(sản phẩm hữu cơ bán chạy, với mức độ hài lòng của khách hàng cao), Mức độ phù hợp (công ty cố
gắng cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường), Hạn cuối (tháng 5 năm 2022). Mục tiêu thứ
hai là tăng 1% thị phần vào cuối tháng 5 năm 2022, nâng mức độ nhận biết thương hiệu lên 22%.
Mục tiêu này đáp ứng các tiêu chí sau: Cụ thể (tăng thị phần), Đo lường được (22%, 1%), Có thể đạt
được (công ty đang mở rộng), Mức độ phù hợp (tăng nhận diện thương hiệu) và Có thời hạn (Cuối
tháng 5 năm 2022).
Khách hàng nên biết rằng ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm ngày càng tăng và Co.opmart là
chuỗi bán lẻ thực phẩm đầu tiên giới thiệu dòng sản phẩm mới góp phần bảo vệ môi trường đồng
thời mang lại niềm vui cho khách hàng.
Sự kết hợp tiếp thị dòng sản phẩm mới của Co.opmart
Sản phẩm Quảng bá những sản phẩm là thế mạnh của công ty, cải tiến
bán các mặt hàng mang lại doanh thu cao.
Đối với những sản phẩm có doanh số thấp hoặc doanh số
không đáng kể nhưng giá thành tương đương với các sản phẩm khác
Công ty có hai hướng:
- Tiếp tục duy trì sản xuất để tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm
người tiêu dùng mới và quen thuộc.
- Đối với các sản phẩm truyền thống nhưng có số lượng đặt hàng nhiều
Hàng ít, doanh thu thấp, công ty có thể thay thế sản phẩm khác bằng sản
phẩm khác có tính cạnh tranh cao hơn.
Để hoàn thành chính sách sản phẩm, hãy đăng ký nhãn
nhãn hiệu chứng nhận cho một nhóm sản phẩm và logo, đã đăng ký
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc GlobalGAP.
Về dịch vụ khách hàng: cập nhật thường xuyên về sản phẩm và tạo mối
quan hệ với khách hàng là các kênh phân phối.
Công ty xây dựng “Bảng tin sản phẩm”.
Trong đó, thiết kế bao bì tốt tạo sức hấp dẫn của sản phẩm, In ấn hấp dẫn
trên bao bì, trên nhãn đầy đủ thông tin về sản phẩm.
Giá Giá bán từng loại sản phẩm sẽ được tính như sau:
Giá bán = Giá thành sản xuất + Giá trị hao hụt + Chi phí vận chuyển
Chuyển khoản + Chi phí quản lý
Trong đó:
+ Chi phí sản xuất: Bao gồm tất cả các yếu tố đầu vào sản xuất,
lãi, phí đóng gói và khấu hao.
+ Giá trị hao hụt: Tổng giá trị sản phẩm chính / sản lượng thu hoạch.
+ Chi phí quản lý: 5% / tổng chi phí.
+ Chi phí vận chuyển được tính theo đơn vị kg với
2.000 - 5.000 đồng / kg tùy chợ.
Khuyến khích các nhóm khách hàng tiêu dùng các mặt hàng
công ty cần có chính sách chiết khấu bán hàng nguyên vật liệu hợp lý.
Quy luật tiêu dùng càng nhiều thì suất chiết khấu càng cao.
Nơi Phát triển kênh phân phối gián tiếp một cấp cho các thị trường
Để thực hiện chính sách phân phối này, công ty cần
triển khai: Nhân viên phụ trách từng khu vực. Sử dụng các kênh phân phối
Phân phối 1 cấp.
Cửa hàng tại công ty đáp ứng nhu cầu của khách du lịch,
Khách hàng là các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn.
Khuyến Để đạt được mục tiêu này, công ty cần phối hợp sử dụng linh hoạt các
mãi công cụ truyền thông bao gồm Quảng cáo, tiếp thị trực tiếp, khuyến mại,
bán hàng trực tiếp.
Quảng cáo nhằm truyền tải thông điệp quảng cáo tốt nhất đến khách hàng.
Sản phẩm là hệ thống màn hình đã được lắp đặt tại các cửa hàng, siêu thị
và sử dụng các công cụ truyền thông để quảng bá hình ảnh, sản phẩm của
công ty, các bộ phim về quy trình thực hành nông nghiệp sạch, cách thức
sản xuất sản phẩm. In ấn và sử dụng catalogue, tờ rơi gửi đến khách hàng,
hệ thống phân phối hoặc qua email biểu mẫu mỗi khi có sản phẩm mới,
thay đổi giá cả.
Khuyến mại, giảm giá là hình thức kích cầu, mua hàng và phát triển sản
phẩm mới.
Tham gia các hoạt động hội chợ nông sản nhằm giới thiệu quy trình sản
xuất sản phẩm sạch, chất lượng của sản phẩm.
Hình thức này áp dụng tại cửa hàng của công ty, với mục tiêu quảng bá
sản phẩm của công ty thông qua lượng khách du lịch đến địa phương.
Mọi người Đội ngũ nhân viên đã được đào tạo và thông báo kỹ lưỡng về sản phẩm
mới, và họ rất mong muốn khách hàng dùng thử sản phẩm đó. Nhân viên
phải truyền tải được thông điệp về môi trường “chủ nghĩa tiêu dùng xanh”
mà Co.opmart gửi đến khách hàng bằng sản phẩm mới này.
Tiến trình Các sản phẩm hữu cơ được sản xuất và đóng gói bằng một quy trình phức
tạp được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng cao
nhất và mang lại trải nghiệm tích cực cho người tiêu dùng.
Bằng Khách hàng được khuyến khích gửi đánh giá và nhận xét về sản phẩm trên
chứng vật trang web và trang Facebook của công ty, đồng thời công ty thực hiện
chất khảo sát trải nghiệm người dùng.
Ngân sách
Lễ ra mắt sản phẩm mới 500 triệu / lễ trong đó chi phí thuê KOL là 100 triệu
đồng
6. Tiêu chí định lượng và định tính
Số lượng người truy cập trang web, tương tác, theo dõi Facebook, và đơn hàng đều là những tiêu chí
định lượng. Chất lượng của việc đánh giá, cũng như sự hiểu biết và cảm nhận của khách hàng về sản
phẩm, được sử dụng để xác định các tiêu chí định tính.
Burns, P. (1994) Tăng trưởng trong những năm 1990: người chiến thắng và kẻ thất bại, Báo cáo đặc
biệt 12, 31 Trung tâm Doanh nghiệp Châu Âu, Trường Quản lý Cranfield, Vương quốc Anh.
Buzzell, RD và Gale, BT (1987), Các nguyên tắc PIMS: Liên kết Chiến lược với Hiệu suất, New
York: Free Press.
Caulkin, S.
Greenley, G. (1984) “Nghiên cứu thực nghiệm về lập kế hoạch tiếp thị”, Tạp chí Quản lý Tiếp thị, 3
(1), tr.83-102. (Bài báo này xem xét tất cả các nghiên cứu thực nghiệm gần đây về quá trình
lập kế hoạch tiếp thị, kết luận rằng nó vẫn là một trong những lĩnh vực khó nhất trong toàn bộ
lĩnh vực tiếp thị).
Kelly, S. (2005), “Customer Intelligence”, Wiley Kollatt, DJ, Blackwell, RD và Robeson, JF (1972)
Tiếp thị chiến lược, New York: Holt, Rinehart & Winston. (sách giáo khoa tiêu chuẩn về tiếp
thị chiến lược, bao gồm các phần về lập kế hoạch.)
Lubatkin, M. và Pitts, M. (1985) “PIMS và quan điểm chính sách: một lời bác bỏ”, Tạp chí Chiến
lược Kinh doanh, Mùa hè, trang 85–92.
Leighton, DSR (1966), Tiếp thị quốc tế: Văn bản và Trường hợp, New York: McGraw-Hill. (Giáo
trình này bao gồm một phần hữu ích về lập kế hoạch trong tiếp thị quốc tế).
McDonald, M. (1982), “Lý thuyết và thực hành lập kế hoạch tiếp thị công nghiệp”, luận án Cranfield
PHD.