You are on page 1of 22

Công ty bán lẻ Co-op Mart

A. Kế hoạch tiếp thị


I. Tóm tắt thú vị

Với bảy năm liên tiếp đạt danh hiệu nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam và nằm trong top 500 nhà bán lẻ
hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương, Co.opMart hiện giữ vị trí dẫn đầu ngành bán lẻ Việt Nam về
giá trị bán lẻ. cả doanh thu và số lượng điểm bán.

Co.opmart được đánh giá là có lợi thế hơn so với các đối thủ khác vì là doanh nghiệp 100% Việt
Nam với đội ngũ marketing am hiểu tâm lý người tiêu dùng Việt, được đào tạo bài bản về thị trường
bán lẻ Việt Nam, cũng như cách mua sắm và thị hiếu của khách hàng. Với mục tiêu giữ vững vị thế
là nhà bán lẻ Việt Nam thông qua tốc độ phát triển nhanh và bền vững của chuỗi siêu thị Co.opmart,
cũng như nỗ lực đa dạng hóa hình thức bán lẻ văn minh, hiện đại. Đồng thời, tiếp tục tăng cường
mối quan hệ thân thiết của bạn với khách hàng và cộng đồng. Mục tiêu của Co.opmart là giải quyết
nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của khách hàng mục tiêu. Luôn cung cấp sự tiện lợi, an toàn và giá trị
gia tăng cho khách hàng. Góp phần nâng cao mức sống của người dân và sự phát triển của ngành
kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam. Trong 5 năm tới, Co.opmart đặt mục tiêu trở thành doanh nghiệp
bán lẻ số một Việt Nam, với hơn 2.000 điểm bán hàng trải dài khắp các tỉnh, thành và phục vụ trên 5
triệu người. Mục tiêu của công ty trong tương lai là phục vụ mọi người tiêu dùng Việt Nam những
sản phẩm bổ dưỡng, thân thiện với môi trường và sức khỏe. Tập đoàn đưa ra dòng sản phẩm hữu cơ
trong cách tiếp thị này, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không sử dụng chất bảo quản hay các
yếu tố nguy hại đến sức khỏe người tiêu dùng. Kế hoạch marketing này đóng vai trò là bệ phóng cho
dòng sản phẩm mới cũng như là bước đệm cho sự phát triển sản phẩm môi trường trong tương lai
của công ty.

II. Phân tích tình hình marketing hiện tại


2.1. Thông tin lai lịch
Thương hiệu Co.opmart là siêu thị thuần Việt trực thuộc Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành
phố Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) hoạt động theo mô hình kinh tế tập thể hợp tác xã. Co.opmart
Cống Quỳnh là siêu thị đầu tiên được khai trương và đi vào hoạt động từ năm 1996 tại Quận 1,
TP.HCM và được coi là nền tảng ban đầu quan trọng giúp định hình sự phát triển của bán lẻ hiện đại
thuần Việt cho đến nay.
Sau 3 thập kỷ với nhiều biến động của thị trường bán lẻ Việt Nam, dù nhiều thương hiệu trong nước
và quốc tế hoạt động cầm chừng, hoặc lần lượt biến mất do hoạt động kém hiệu quả nhưng hệ thống
siêu thị Co.opmart vẫn phát triển đều đặn.

Saigon Co.op đã nâng số siêu thị Co.opmart đang hoạt động lên gấp 128 lần ban đầu sau 25 năm.
Phạm vi phân phối của Co.opmart cũng được mở rộng từ TP.HCM đến 45 tỉnh thành trên cả nước.
Chuỗi siêu thị Co.opmart cùng với các mô hình bán lẻ hiện đại khác của Saigon Co.op được coi là
trụ cột của hệ thống phân phối Việt Nam nói chung và nhu yếu phẩm bình ổn giá nói riêng với quy
mô cả nước, góp phần quan trọng vào giá thị trường hiện nay. ổn định và ổn định an sinh xã hội.
(Co.opmart, 2021)

2.2. Môi trường vĩ mô


 Môi trường chính trị
Việc mở rộng lĩnh vực liên quan trực tiếp đến chính trị. Sự ổn định chính trị của nước ta tạo ra một
môi trường kinh tế thuận lợi cho các nhà bán lẻ, thu hút nhiều công ty đa quốc gia lớn đến đặt cửa
hàng tại Việt Nam.
Mặc dù Việt Nam là một thị trường tiềm năng, các doanh nghiệp nước ngoài vẫn lo ngại do chúng ta
tiếp tục sử dụng thuế quan để bảo vệ và quản lý thị trường.
 Môi trường kinh tế
Năm 2020, trong bối cảnh nhiều nền kinh tế phát triển trên thế giới tăng trưởng âm do tác động bất
lợi của đại dịch COVID-19, Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng GDP là 2,91%. ( Trung tâm Thông
tin Công nghiệp và Thương mại Việt Nam, 2020).
 Môi trường xã hội
Với hơn 20 năm chủ động chấp nhận toàn cầu hóa, chủ động gia nhập thể chế kinh tế thị trường và
sẵn sàng hội nhập quốc tế, chưa bao giờ môi trường xã hội ở Việt Nam lại phong phú, phức tạp và
nhiều tiềm năng như hiện nay. Đó là hệ thống các hiện tượng, quan hệ văn hóa - xã hội đa dạng,
nhiều chiều và năng động, đủ sức nuôi dưỡng mọi ý tưởng tốt đẹp, khuyến khích mọi thuận lợi trong
đổi mới, sáng tạo, nhưng cũng đủ thách thức, cám dỗ đối với bất kỳ cá nhân, gia đình nào. Dân số
Việt Nam rất lớn và trẻ, với phần lớn dân số trong độ tuổi lao động.
 Môi trường công nghệ
Kết quả của báo cáo cho thấy thay đổi công nghệ là chìa khóa để tăng năng suất. Chính vì vậy, chính
phủ Việt Nam đã rất chú trọng đầu tư và khuyến khích phát triển công nghệ. Việt Nam được đánh
giá là một trong những nước đang phát triển có tốc độ phát triển khoa học và công nghệ nhanh nhất
thế giới.
 Môi trường luật
Ngay sau khi trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thị trường phân
phối của Việt Nam đã được mở cửa (tháng 1 năm 2007).

Môi trường pháp lý, theo kết quả khảo sát, có tác động đáng kể đến hoạt động của các doanh nghiệp
tại cảng, bằng chứng là điểm trung bình là 4,57 / 5 điểm. Thời gian qua, các bộ, ngành liên tục có
những điều chỉnh căn bản nhằm siết chặt kiểm soát nhà nước trên một số lĩnh vực đặt ra yêu cầu cấp
thiết trên cơ sở hiểu biết sâu sắc các nguyên tắc, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

 Môi trường môi trường

Đới chuyển tiếp khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam. Ở Việt Nam và các vùng lân
cận, hệ thống thủy văn rất đa dạng và độc đáo. Nơi hội tụ và hòa quyện các loài động thực vật của hệ
thống Bắc Bộ và Nam Bộ.
Hơn nữa, số lượng đa dạng sinh học tăng lên đáng kể do các tình huống địa hình khác nhau. Môi
trường tự nhiên biến động theo mùa khiến thời tiết thay đổi, nhiều bệnh tật, trong đó có bệnh Covid-
19 sinh ra trong môi trường.
2.3. Phân tích thị trường
Liên minh Hợp tác xã) , nhóm người tiêu dùng (nữ, đã lập gia đình, 25-49 tuổi, có việc làm ổn định)
có mức độ quan tâm cao đối với Co.opmart . Khi so sánh với các thương hiệu tạp hóa khác, Thành
phố Hồ Chí Minh - Saigon Co.op) là đắt nhất. Lý do được khẳng định là do hệ thống cung cấp dịch
vụ hỗ trợ khách hàng tận tâm; nó nằm trong một khu mua sắm tiện dụng; và có một số ưu đãi dành
cho khách hàng ở mọi cấp độ và tổ chức.

Theo báo cáo trên, năm 2020 sẽ chứng kiến sự nở rộ của các kênh mua sắm hiện đại với hơn 1.000
cửa hàng mới mở, đặc biệt là mô hình cửa hàng chăm sóc cá nhân và siêu thị nhỏ. Mặc dù vấp phải
sự cạnh tranh từ minimart nhưng mô hình siêu thị vẫn là nơi mua sắm chủ yếu của người tiêu dùng.
Ngoài ra, kênh mua sắm trực tuyến phát triển rất nhanh trong thời kỳ dịch bệnh vì nó phù hợp với
hình thức mua sắm không tiếp xúc. Chi tiêu bình quân cho hàng tiêu dùng năm 2020 tăng lên 6 triệu
đồng / tháng (tăng gần 10% so với năm 2019). (Co.opmart, 2021)

Dịch COVID-19 đã có tác động đáng kể đến nền kinh tế, khi người tiêu dùng trở nên nhạy cảm hơn
với giá cả trong các nhóm hàng hóa thông thường như thực phẩm tươi sống, chăm sóc gia đình / cá
nhân và tiêu dùng hàng ngày. Họ tìm kiếm các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giá rẻ thông qua
các tờ rơi quảng cáo và thông tin sản phẩm từ người quen, nhưng vẫn chú trọng đến chất lượng và sự
tiện lợi. Chính vì vậy, Co.opmart đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng với phương châm quen
thuộc “Người bạn của mọi người”.

2.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh


Co.opmart trước đó đã từng chạy đua với Big C và Metro để giành chỗ đứng trong lĩnh vực bán lẻ.
Vị thế của Big C trên thị trường bán lẻ là mặt hàng rẻ nhất và thị trường mục tiêu của Big C là thị
trường khách hàng có thu nhập trung bình thấp trở lên. Hàng nghìn mặt hàng ở Big C có giá thấp
hơn 1-5% so với các mặt hàng tương đương ở các siêu thị khác. Trong khi đó, Co.opmart định vị trở
thành người bạn thân thiết của người tiêu dùng, đối tượng thị trường mục tiêu là khách hàng đã có
gia đình, với khẩu hiệu “Mặt hàng chất lượng, giá cả phải chăng, phục vụ chu đáo.
Cuộc chiến về giá giữa Co.opmart và Big C diễn ra gay gắt và mang tính chất giằng co. Có thể lưu ý
đến Metro, BigC, Vinmart và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp khác của Co.opmart.
2.5. Về Co.opmart
Sản phẩm của Co.opmart có nhãn mác riêng được nghiên cứu, chọn lọc và kiểm nghiệm kỹ lưỡng,
mang đến cho khách hàng sự an tâm về chất lượng và giá cả.

Ma trận BCG của Co.opmart


Các ngôi sao: Dấu chấm hỏi:
- Đồ uống: - Thực phẩm đóng hộp và thực phẩm
+ Đồ uống có ga khô:
+ Đồ uống không ga + Thức ăn khô
+ Đồ uống - Được pha chế dưới dạng bột + Đặc sản Việt Nam
+ Bia và nước hoa quả lên men + Đồ hộp
+ Rượu + Thức ăn khác
+ Đồ uống có cồn khác + Thức ăn chế biến sẵn
+ Đồ uống khác
Con bò sữa: Chó:
- Thịt thực phẩm tươi sống - Chăm sóc tại nhà:
+ Bơ & Trứng + Dọn dẹp nhà cửa
+ Hải sản + Vệ sinh bếp
+ Rau + Vệ sinh nhà tắm
+ Trái cây + Khăn giấy
+ Thực phẩm đông lạnh khác + Giặt là & Chăm sóc quần áo
+ Thực phẩm chế biến
+ Kem
+ Đậu phụ
+ Các loại nước sốt
Dòng tiết kiệm: chuyên tâm phát triển các mặt hàng có tính năng cơ bản và quan trọng cho gia đình,
thể hiện chất lượng với mức giá tốt nhất nhằm hỗ trợ người tiêu dùng tiết kiệm tối đa có thể.

Dòng sản phẩm thông thường: là dòng hàng hóa chủ yếu, có chủng loại sản phẩm đa dạng, phong
phú; sản phẩm chất lượng cao có thể so sánh với các thương hiệu hàng đầu nhưng giá thấp hơn.

Dòng sản phẩm cao cấp: các mặt hàng được làm thủ công hoặc làm từ nguồn nguyên liệu chọn lọc,
chất lượng cao, mang đến cho khách hàng những điều tốt nhất với mức giá hợp lý.
III. phân tích sự làm việc quá nhiều
SWOT Điểm yếu (W) Điểm mạnh (S)
1. Quản lý mạng không tốt. 1. Hoạt động tiếp thị và dịch vụ
2. Ít hàng tươi. tốt
3. Giá không thực sự rẻ. 2. Phát huy lợi thế của Nhãn
4. Thiếu nhân viên giỏi khi hiệu riêng
phát triển siêu thị mới 3. Xúc tiến mua hàng tập trung
5. Đội ngũ quản lý chưa đáp với chiến lược tìm nguồn cung
ứng được các hoạt động quản ứng tốt
lý chiến lược cấp cao. 4. Hơn 80% nhân viên là lao
6. Tiềm lực tài chính hạn hẹp động trẻ, được đào tạo bài bản
5. Được nhiều người tiêu dùng
tin cậy
6. Có một số triển vọng cho sự
hợp tác và phát triển kinh
doanh.
7. Sản phẩm của siêu thị được
đảm bảo về chất lượng tuyệt
vời.
8. Là chuỗi siêu thị lớn nhất
thế giới
T1,3,4,5 + W1,2,3 T1,2,3,5 + S1,2,3,5,6,7,10
Đe doạ (T) → Chiến lược tích hợp ngược → Chiến lược thâm nhập thị
1. Big C, Lotte và Maximark là T2 + W4,5,6 → Chiến lược trường
một trong những đối thủ cạnh tích hợp chuyển tiếp
tranh lớn.
2. Suy thoái kinh tế khiến
nhiều người tiết kiệm và chi
tiêu.
3. Cạnh tranh từ nhiều lựa chọn
thay thế khác (chợ, cửa hàng
tạp hóa, cửa hàng tiện lợi,
v.v.).
4. Không thích ứng với mô
hình bán hàng trực tuyến.
5. Việc sáp nhập các siêu thị
lớn
Oportunities (O) O1,2,3,4 + W1,3,4,6 O1,2,5,6 + S2,3,5,6,7,10
1. Chính sách kích cầu của → Chiến lược giá cạnh tranh → Chiến lược phát triển thị
chính phủ tác động đến sức O5,6 + W5 → Chiến lược tìm trường
mua của người dân. kiếm và giữ chân nhân tài
2. Xã hội phát triển => Nhu
cầu mua sắm tăng cao.
3. Mọi người ngày càng có xu
hướng mua sắm ở siêu thị.
4. Tăng doanh thu bằng cách
tăng số lượng siêu thị.
5. Được nhiều người biết đến
do hoạt động lâu năm.
6. Các tỉnh quan tâm, tạo điều
kiện hỗ trợ phát triển.
IV. Mục tiêu tiếp thị

Mục tiêu dài hạn của Co.opmart là trở thành nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm bán lẻ chất lượng
cao, tốt cho sức khỏe và có trách nhiệm với môi trường cho mọi khách hàng Việt Nam, cũng như
nâng cao nhận thức của người tiêu dùng. Người tiêu dùng về tầm quan trọng của văn hóa ăn uống
lành mạnh Khi thành lập dòng sản phẩm mới, Co.opmart có hai mục tiêu chính. Mục tiêu ban đầu là
bán dòng sản phẩm mới cho 40% người tiêu dùng hiện tại vào tháng 5 năm 2022, nhằm khuyến
khích khách hàng áp dụng thói quen tiêu dùng xanh. Mục đích này đáp ứng các yêu cầu (bán sản
phẩm mới cho khách hàng). mặt hàng hiện tại), Có thể đo lường (40% khách hàng), Có thể đạt được
(sản phẩm hữu cơ bán chạy, với mức độ hài lòng của khách hàng cao), Mức độ phù hợp (công ty cố
gắng cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường), Hạn cuối (tháng 5 năm 2022). Mục tiêu thứ
hai là tăng 1% thị phần vào cuối tháng 5 năm 2022, nâng mức độ nhận biết thương hiệu lên 22%.
Mục tiêu này đáp ứng các tiêu chí sau: Cụ thể (tăng thị phần), Đo lường được (22%, 1%), Có thể đạt
được (công ty đang mở rộng), Mức độ phù hợp (tăng nhận diện thương hiệu) và Có thời hạn (Cuối
tháng 5 năm 2022).

V. Chiến lược tiếp thị


Một công ty có thể chọn giữa bốn phân khúc thị trường. Khách hàng trong lĩnh vực nhân khẩu học là
các cá nhân trẻ thuộc mọi tầng lớp trong thành phố, cũng như khách vãng lai và người qua đường.
Có thu nhập trung lưu trở lên. Các cặp vợ chồng trẻ có việc làm và thu nhập ổn định, không có nhiều
thời gian mua sắm, nấu nướng cho gia đình như nam và nữ, trong đó phụ nữ được ưu tiên đảm nhận
vai trò nội trợ trong nhà, cơm nước hàng ngày. Họ ở độ tuổi từ 18 đến 49, với mức lương hàng năm
hơn 10 triệu đồng và có mong muốn bảo vệ môi trường mạnh mẽ (Vietnamplus, 2021). Khách hàng
theo phân khúc địa lý bao gồm cư dân tại các quận và thành phố lớn của Việt Nam, chẳng hạn như
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng. Những người sống ở các thành phố này
được giáo dục tốt và nhận thức được sự cần thiết của việc giữ gìn môi trường. Do mức độ ô nhiễm
phổ biến ở các thành phố lớn này, các hạng mục bảo vệ môi trường sẽ được ưu tiên (IQAir, 2021).
Những khách hàng trong lĩnh vực này thích sử dụng các mặt hàng mới có tính ứng dụng thực tế cao,
kiểu dáng đẹp và chất lượng cao đang được nhắm đến. Nếu sản phẩm phù hợp với các điều kiện trên,
họ sẵn sàng bỏ ra toàn bộ giá mua. Khách hàng có nhiều khả năng mua lại các sản phẩm tuyệt vời
mang lại sự hài lòng cho họ khi chúng được phân khúc dựa trên hành vi của họ (Tạo lòng trung
thành). Hơn nữa, bằng cách mua những mặt hàng này, người tiêu dùng hướng tới môi trường (Tạo ra
những lợi ích mong muốn). Kết quả là, chiến lược tiếp thị này tập trung vào phân khúc nhân khẩu
học và địa lý như một thị trường tiềm năng.
Tổ chức sử dụng chiến lược tiếp thị đặc biệt cho hai thị trường mục tiêu nêu trên. Các công ty sử
dụng chiến lược tiếp thị này vì ba lý do. Đầu tiên, nhân khẩu học mục tiêu của công ty khá rộng, do
đó số lượng khách hàng sẽ nhanh chóng mở rộng. Thứ hai, chiêu thức marketing này giúp thương
hiệu Co.opmart được nhiều người biết đến hơn, mở ra triển vọng phát triển cho công ty. Thứ ba, chi
phí của chiến lược này không quá mức; nếu chiến lược hiệu quả, công ty sẽ tạo ra lợi nhuận đáng kể
vì chi phí bỏ ra là khiêm tốn; nếu chiến lược không thành công, doanh nghiệp sẽ chịu tổn thất tối
thiểu.

Khách hàng nên biết rằng ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm ngày càng tăng và Co.opmart là
chuỗi bán lẻ thực phẩm đầu tiên giới thiệu dòng sản phẩm mới góp phần bảo vệ môi trường đồng
thời mang lại niềm vui cho khách hàng.

Sự kết hợp tiếp thị dòng sản phẩm mới của Co.opmart
Sản phẩm Quảng bá những sản phẩm là thế mạnh của công ty, cải tiến
bán các mặt hàng mang lại doanh thu cao.
Đối với những sản phẩm có doanh số thấp hoặc doanh số
không đáng kể nhưng giá thành tương đương với các sản phẩm khác
Công ty có hai hướng:
- Tiếp tục duy trì sản xuất để tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm
người tiêu dùng mới và quen thuộc.
- Đối với các sản phẩm truyền thống nhưng có số lượng đặt hàng nhiều
Hàng ít, doanh thu thấp, công ty có thể thay thế sản phẩm khác bằng sản
phẩm khác có tính cạnh tranh cao hơn.
Để hoàn thành chính sách sản phẩm, hãy đăng ký nhãn
nhãn hiệu chứng nhận cho một nhóm sản phẩm và logo, đã đăng ký
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc GlobalGAP.
Về dịch vụ khách hàng: cập nhật thường xuyên về sản phẩm và tạo mối
quan hệ với khách hàng là các kênh phân phối.
Công ty xây dựng “Bảng tin sản phẩm”.
Trong đó, thiết kế bao bì tốt tạo sức hấp dẫn của sản phẩm, In ấn hấp dẫn
trên bao bì, trên nhãn đầy đủ thông tin về sản phẩm.

Giá Giá bán từng loại sản phẩm sẽ được tính như sau:
Giá bán = Giá thành sản xuất + Giá trị hao hụt + Chi phí vận chuyển
Chuyển khoản + Chi phí quản lý
Trong đó:
+ Chi phí sản xuất: Bao gồm tất cả các yếu tố đầu vào sản xuất,
lãi, phí đóng gói và khấu hao.
+ Giá trị hao hụt: Tổng giá trị sản phẩm chính / sản lượng thu hoạch.
+ Chi phí quản lý: 5% / tổng chi phí.
+ Chi phí vận chuyển được tính theo đơn vị kg với
2.000 - 5.000 đồng / kg tùy chợ.
Khuyến khích các nhóm khách hàng tiêu dùng các mặt hàng
công ty cần có chính sách chiết khấu bán hàng nguyên vật liệu hợp lý.
Quy luật tiêu dùng càng nhiều thì suất chiết khấu càng cao.
Nơi Phát triển kênh phân phối gián tiếp một cấp cho các thị trường
Để thực hiện chính sách phân phối này, công ty cần
triển khai: Nhân viên phụ trách từng khu vực. Sử dụng các kênh phân phối
Phân phối 1 cấp.
Cửa hàng tại công ty đáp ứng nhu cầu của khách du lịch,
Khách hàng là các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn.
Khuyến Để đạt được mục tiêu này, công ty cần phối hợp sử dụng linh hoạt các
mãi công cụ truyền thông bao gồm Quảng cáo, tiếp thị trực tiếp, khuyến mại,
bán hàng trực tiếp.
Quảng cáo nhằm truyền tải thông điệp quảng cáo tốt nhất đến khách hàng.
Sản phẩm là hệ thống màn hình đã được lắp đặt tại các cửa hàng, siêu thị
và sử dụng các công cụ truyền thông để quảng bá hình ảnh, sản phẩm của
công ty, các bộ phim về quy trình thực hành nông nghiệp sạch, cách thức
sản xuất sản phẩm. In ấn và sử dụng catalogue, tờ rơi gửi đến khách hàng,
hệ thống phân phối hoặc qua email biểu mẫu mỗi khi có sản phẩm mới,
thay đổi giá cả.
Khuyến mại, giảm giá là hình thức kích cầu, mua hàng và phát triển sản
phẩm mới.
Tham gia các hoạt động hội chợ nông sản nhằm giới thiệu quy trình sản
xuất sản phẩm sạch, chất lượng của sản phẩm.
Hình thức này áp dụng tại cửa hàng của công ty, với mục tiêu quảng bá
sản phẩm của công ty thông qua lượng khách du lịch đến địa phương.
Mọi người Đội ngũ nhân viên đã được đào tạo và thông báo kỹ lưỡng về sản phẩm
mới, và họ rất mong muốn khách hàng dùng thử sản phẩm đó. Nhân viên
phải truyền tải được thông điệp về môi trường “chủ nghĩa tiêu dùng xanh”
mà Co.opmart gửi đến khách hàng bằng sản phẩm mới này.
Tiến trình Các sản phẩm hữu cơ được sản xuất và đóng gói bằng một quy trình phức
tạp được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng cao
nhất và mang lại trải nghiệm tích cực cho người tiêu dùng.
Bằng Khách hàng được khuyến khích gửi đánh giá và nhận xét về sản phẩm trên
chứng vật trang web và trang Facebook của công ty, đồng thời công ty thực hiện
chất khảo sát trải nghiệm người dùng.

TẠI VÌ. Chương trình hành động và Ngân sách


Các hoạt Mốc thời Cơ quan thực Chi phí (VND) Nhiệm vụ
động gian hiện
Nghiên cứu 1 tháng 2 Bộ phận nghiên 50 triệu Xem xét các tính năng,
và phát triển năm 2022 - cứu và phát triển lợi ích và nhược điểm
sản phẩm 13 tháng 2 của sản phẩm mới và
năm 2022 thực hiện các điều chỉnh
để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Thiết kế bao 13 tháng 2 Bộ phận thiết kế 100 triệu Hoàn thiện bao bì sản
bì sản phẩm năm 2022 - phẩm mới, có thiết kế
20 tháng 2 bắt mắt và chú trọng đến
năm 2022 tính bền vững với môi
trường.
Làm việc, 20 tháng 2 Bộ phận kinh 600 triệu Phối hợp với các đối tác
đàm phán năm 2022 - doanh để cung cấp các chương
với đối tác 20 tháng 3 trình khuyến mại công
năm 2022 bằng. Hoàn tất quá trình
ký kết hợp đồng.
Chiến lược 20 tháng 3 Bộ phận tiếp thị 100 triệu Hoàn thành một chiến
tiếp thị năm 2022 - lược tiếp thị được suy
20 tháng 4 nghĩ kỹ lưỡng.
năm 2022
Đào tạo 20 tháng 4 Phòng Nhân Sự 150 triệu Nhân viên nhận được
nhân viên năm 2022 - thông tin cập nhật về các
26 tháng 4 mặt hàng mới.
năm 2022
Hoạt động 26 tháng 4 Bộ phận tiếp thị Đợt 1: 150 triệu Giai đoạn 1.
quảng cáo năm 2022 - Giai đoạn 2: - Một video dài, chất
30 tháng 5 450 triệu lượng cao giới thiệu sản
năm 2022 Toàn bộ: phẩm được đưa lên
600 triệu Facebook giúp phổ biến
thông điệp môi trường -
KPI: 20.000 lượt xem và
3.000 lượt tương tác
Giai đoạn 2.
- Những người nổi tiếng
quảng bá thông điệp để
tiếp cận nhiều đối tượng
hơn.
- KPI: Tăng 15% lượng
khách hàng mới
+ Doanh thu tăng 45
phần trăm
+ Tăng 80% lưu lượng
truy cập trang web
Facebook
Đóng gói và 20 tháng 2 Bộ phận kinh 1 tỷ won Quản lý kho hàng và
phân phối năm 2022 - doanh đảm bảo có đủ nguồn
20 tháng 3 hàng để phân phối cho
năm 2022 các cửa hàng.
Phản hồi của 30 tháng 4 Bộ phận dịch vụ 10 triệu Nhận phản hồi và hỗ trợ
khách hàng năm 2022 - khách hàng của khách hàng.
30 tháng 5
năm 2022

VII. Kiểm soát


Công ty phải bán được 30% sản phẩm trong Giai đoạn 1. Nếu không, công ty sẽ tăng tần suất đăng
về các mặt hàng mới và sẽ chạy quảng cáo trên Facebook để nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng.
Công ty phải bán ít nhất một nửa số sản phẩm còn lại trong Giai đoạn 2. Nếu không hoàn thành mục
tiêu này, công ty sẽ cung cấp các mặt hàng hữu cơ với mức chiết khấu 10% (bằng giá của sản phẩm
trước) nhằm tăng doanh thu. Công ty sẽ đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu, thị phần dựa trên
doanh thu (phải tăng 70% so với cùng kỳ), lưu lượng truy cập web và Facebook (phải tăng 80%), và
số lượng khách hàng hiện tại mua sản phẩm mới dựa trên lịch sử mua hàng của họ trên hệ thống
công ty vào cuối tháng 1 năm 2022. (phải tăng 40%).

B. Kế hoạch truyền thông


1. Mục tiêu
Mục tiêu của chiến lược truyền thông là thu hút 40% khách hàng hiện tại dùng thử sản phẩm mới và
nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu lên 22%. Khách hàng biết đến các mặt hàng hữu cơ và
thương hiệu bán lẻ Co.opmart.
2. Đối tượng mục tiêu
Khách hàng hiện tại và khách hàng mới là khách hàng mục tiêu. Các cặp vợ chồng trẻ có việc làm và
thu nhập ổn định, không có nhiều thời gian để mua sắm, nấu nướng cho gia đình như nam và nữ,
trong đó phụ nữ được ưu tiên đảm nhận vai trò nội trợ trong nhà, cơm nước hàng ngày. Họ ở độ tuổi
từ 18 đến 49, với mức lương hàng năm hơn 10 triệu đồng và có mong muốn bảo vệ môi trường mạnh
mẽ (Vietnamplus, 2021).

3. Các kênh liên lạc


Tập đoàn sử dụng Facebook, trang web chính của mình, để đăng thông tin sản phẩm trên các phương
tiện kỹ thuật số thuộc sở hữu của họ. Lợi ích của kênh này là việc thay đổi nội dung thông tin rất đơn
giản và hoàn toàn miễn phí nhưng chỉ dành riêng cho khách hàng hiện tại. Công ty sử dụng một kênh
được tài trợ để quảng cáo trên Facebook và Google nhằm thu hút khách hàng mới. Thuật toán sẽ hỗ
trợ việc truyền bá các sản phẩm hữu cơ đến một số lượng lớn khách hàng mới; họ sẽ nhấp chuột để
tìm hiểu thêm và nội dung thú vị sẽ thu hút sự quan tâm của khách hàng khi dùng thử sản phẩm. Ứng
dụng này được thiết kế cho các cá nhân trẻ sử dụng mạng xã hội hàng ngày và có thời gian rảnh rỗi.
Lưu lượng truy cập web và người theo dõi được sử dụng để đánh giá các kênh trực tuyến.
Đối với truyền thông ngoại tuyến, tập đoàn sẽ triển khai các bảng quảng cáo trong cửa hàng, có lợi
thế là các cửa hàng rất lớn trên mọi con đường tiếp cận nhưng rất khó đo lường. Hình thức này dành
cho người tiêu dùng từ 18 đến 49 tuổi bận rộn với công việc, không thường xuyên sử dụng mạng xã
hội hoặc đang di chuyển. Hình thức này nhắm đến đối tượng khách hàng từ 18 đến 49 tuổi bận rộn
với công việc, không thường xuyên sử dụng mạng xã hội hoặc đang di chuyển. Công ty sẽ sử dụng
các bảng quảng cáo trong cửa hàng để tiếp cận với họ.
4. Nội dung
Tập đoàn thu hút sự chú ý bằng các thuật ngữ thịnh hành của bài báo, khơi gợi sự tò mò với thông
điệp môi trường và thỏa mãn mong muốn thực phẩm sạch để đưa ra quyết định mua hàng phù hợp.
Công ty đã tung ra một sản phẩm mới, MV, trong hai tuần đầu tiên. Nội dung video bàn về tính năng
của sản phẩm cũng như thông điệp về môi trường mà Co.opmart muốn quảng bá. Các biển quảng
cáo với thiết kế hữu cơ được lắp đặt ở phía trước của mỗi doanh nghiệp cùng một lúc. Trong hai tuần
tới, công ty sẽ dựa vào tác động đáng kể của những người nổi tiếng để xây dựng lòng tin của khách
hàng và phân phối sản phẩm đến nhiều đối tượng hơn.
5. Lịch trình và kế hoạch hành động
Giai đoạn 1- Thu hút sự Giai đoạn 2- Tạo cảm giác tin
chú ý cậy
Thời gian Ngày 1 tháng 2 năm 2022 - 15 tháng 2 năm 2022 - 30
ngày 15 tháng 2 năm 2022 tháng 5 năm 2022
Mục tiêu Đặc điểm nổi bật của cá hồi Nên khuyến khích thói quen
hữu cơ và lợi thế về môi tiêu dùng xanh của khách
trường đã được nhiều hàng.
người biết đến.
Chiến thuật hỗ trợ Sử dụng phương tiện Truyền thông xã hội
truyền thông xã hội Người nổi tiếng

Ngân sách

Gặp gỡ 100 triệu / buổi họp báo


Thông cáo báo chí 1 triệu / bản tin

Mở chính thức 500 triệu / lần

Biên tập / thiết kế tạp chí nội bộ 10 triệu / bài


hàng quý

Bài báo 10 triệu / bài

Phỏng vấn thay vì chương trình 200 triệu / buổi diễn


radio

Sự cung cấp (mười%)

Chi phí tài liệu ước tính:

Đăng thông báo

In báo cáo hàng năm 300 triệu/ dự định

In tạp chí nội bộ

Tem bưu chính, văn phòng phẩm

Băng phỏng vấn

Lễ ra mắt sản phẩm mới 500 triệu / lễ trong đó chi phí thuê KOL là 100 triệu
đồng
6. Tiêu chí định lượng và định tính
Số lượng người truy cập trang web, tương tác, theo dõi Facebook, và đơn hàng đều là những tiêu chí
định lượng. Chất lượng của việc đánh giá, cũng như sự hiểu biết và cảm nhận của khách hàng về sản
phẩm, được sử dụng để xác định các tiêu chí định tính.

NGƯỜI GIỚI THIỆU


Ansoff, HI (1977), “Thực trạng và thực tiễn của hệ thống quy hoạch”, Tạp chí Quản lý Sloan, 18 (2),
trang 1-24. (Bài viết về hệ thống lập kế hoạch của một nhà văn hàng đầu về chiến lược).

Bailey A, Joshua, G. and Daniel, K. (2000), “Validation of a MultiDimensional Measurement of


Strategic Development Process”, BJM, 2 (22), pp.151-162.

Burns, P. (1994) Tăng trưởng trong những năm 1990: người chiến thắng và kẻ thất bại, Báo cáo đặc
biệt 12, 31 Trung tâm Doanh nghiệp Châu Âu, Trường Quản lý Cranfield, Vương quốc Anh.

Buzzell, RD và Gale, BT (1987), Các nguyên tắc PIMS: Liên kết Chiến lược với Hiệu suất, New
York: Free Press.

Caulkin, S.

Greenley, G. (1984) “Nghiên cứu thực nghiệm về lập kế hoạch tiếp thị”, Tạp chí Quản lý Tiếp thị, 3
(1), tr.83-102. (Bài báo này xem xét tất cả các nghiên cứu thực nghiệm gần đây về quá trình
lập kế hoạch tiếp thị, kết luận rằng nó vẫn là một trong những lĩnh vực khó nhất trong toàn bộ
lĩnh vực tiếp thị).

Kelly, S. (2005), “Customer Intelligence”, Wiley Kollatt, DJ, Blackwell, RD và Robeson, JF (1972)
Tiếp thị chiến lược, New York: Holt, Rinehart & Winston. (sách giáo khoa tiêu chuẩn về tiếp
thị chiến lược, bao gồm các phần về lập kế hoạch.)

Lubatkin, M. và Pitts, M. (1985) “PIMS và quan điểm chính sách: một lời bác bỏ”, Tạp chí Chiến
lược Kinh doanh, Mùa hè, trang 85–92.

Leighton, DSR (1966), Tiếp thị quốc tế: Văn bản và Trường hợp, New York: McGraw-Hill. (Giáo
trình này bao gồm một phần hữu ích về lập kế hoạch trong tiếp thị quốc tế).

McDonald, M. (1982), “Lý thuyết và thực hành lập kế hoạch tiếp thị công nghiệp”, luận án Cranfield
PHD.

You might also like