You are on page 1of 29

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

CHUỖI SIÊU THỊ VINMART


***

NHÓM 4

Bùi Việt Đức

Nguyễn Thị Huyền Trang

Trần Thùy Trang

Mai Minh Tâm

Trần Phương Thảo

Phạm Thị Kiều


I. Giới thiệu về doanh nghiệp

- Ngày 3/10/2014, Tập đoàn Vingroup đã mua lại 70% cổ phần của công ty Ocean Retail
thuộc tập đoàn Đại Dương ( Oceangroup). Hệ thống OceanMart sau đó đã được đổi tên thành
Vinmart.

- Ngày 20/11/2014, thương hiệu Vinmart chính thức có mặt trên thị trường Việt Nam với
việc đồng loạt khai trương 9 siêu thị tại thành phố Hà Nội. Chưa đầy 2 năm sau (tính đến tháng
6/2016), Vinmart đã có 50 siêu thị và đại siêu thị

- Các siêu thị VinMart có quy mô lớn với diện tích lên đến hơn 10.000m 2, với hơn 40
ngàn mặt hàng thuộc đủ các nhóm hàng khác nhau như thực phẩm, hóa mỹ phẩm, đồ dùng gia
đình, điện máy gia dụng, may mặc thời trang, đồ chơi…

II. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược

1. Tầm nhìn

- Xây dựng thành công chuỗi bán lẻ hàng đầu Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của người Việt và nâng tầm vị thế của người Việt trên trường quốc tế.

2. Sứ mệnh

- Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng

- Mang đến sự thuận tiện, an toàn tuyệt đối khi sử dụng sản phẩm

- Nâng cao đời sống của người tiêu dùng trong bối cảnh thị trường hiện đại

- Mở rộng và phát triển ngành bán lẻ rộng khắp tại Việt Nam.

3. Mục tiêu chiến lược

Chiến lược xây dựng hệ thống siêu thị bán lẻ Vinmart với mục tiêu đưa Vinmat thành
thương hiệu bán lẻ dẫn đầu Việt Nam và mang đẳng cấp quốc tế, mang đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm , hàng hóa chất lượng cao với giá thành phù hợp, góp phần tạo nên phong cách
mua sắm theo xu hướng mới với sự phong phú về thương hiệu đi kèm dịch vụ hoàn hảo cùng
nhiều tiện ích gia tăng.

III. Phân tích môi trường kinh doanh

1. Môi trường vĩ mô

1.1. Môi trường kinh tế

- Sự phát triển kinh tế :

Xét riêng về mảng bán lẻ thì trong những năm gần đây, tổng doanh thu bán lẻ và tiêu dùng của
Việt Nam luôn tăng trưởng dương. Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê, tổng doanh thu bán lẻ
hàng hóa năm 2015 là gần 2.470.000 tỷ đồng, chiếm 76,2% tổng mức bán lẻ và doanh thu tiêu
dùng.

- Thu nhập và sức mua của người tiêu dùng :

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2016 ước tính là 2.200 USD (xấp xỉ 50 triệu
đồng), cao hơn thu nhập bình quân đầu người 45,7 triệu đồng (tương đương 2.109 USD) năm
2015 ( theo Tổng cục thống kê công bố )

=> Cơ hội : Thu nhập của người dân tăng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa chất lượng cao =>
cơ hội mở rộng ngành bán lẻ với các siêu thị, đại siêu thị chuyên cung cấp sản phẩm, hàng hóa
chất lượng tốt, đã qua kiểm duyệt

1.2. Môi trường chính trị, pháp luật

- Việt Nam đã ban hành nhiều luật về kinh doanh như luật thương mại, luật lao động, luật
thuế xuất nhập khẩu…

- Bên cạnh đó Việt Nam cũng ban hành điều khoản về “ Thẩm định thu nhập kinh tế”
ENT. ENT là những tiêu chí đưa ra để quyết định cấp phép cho nhà đầu tư nước ngoài, là rào cản
nhằm bảo hộ thị trường bán lẻ nội địa
=> Điều này tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp mới
gia nhập thị trường như Vinmart.

* Chính phủ đưa ra các biện pháp kích cầu

- Chính phủ thực hiện chính sách thúc đẩy đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tập trung,
vốn trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng ưu đãi và vốn doanh nghiệp

=> Kích cầu về đầu tư

- Chính phủ quyết định giảm 50% thuế GTGT đối với 19 nhóm mặt hàng

=> Kích cầu về tiêu dùng

Chính phủ thực hiện các biện pháp kích cầu nhằm gia tăng lượng cầu => tăng lượng cung =>
tăng thu nhập cho doanh nghiệp

* Hệ thống thuế, mức thuế

- Từ ngày 11/1/2015, Việt Nam chính thức cho phép thành lập các công ty bán lẻ 100%
vốn nước ngoài

=> Kéo theo sự cạnh tranh đến từ các thương hiệu bán lẻ khác trên thế giới

- Năm 2016, áp dụng thuế suất 20% cho những doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm
trước liền kề là 20 tỷ đồng.

1.3. Môi trường văn hóa, xã hội

1.3.1. Văn hóa

 Thói quen tiêu dùng

- “Người tiêu dùng Việt Nam được biết đến với ưu tiên tiết kiệm hơn chi tiêu, và tâm lý này sẽ
ảnh hưởng đến tâm lý chi tiêu cẩn thận của họ, đặc biệt là cho những mặt hàng cơ bản" - Theo bà
Nguyễn Hương Quỳnh, Tổng giám đốc Nielsen Việt Nam.
- Nielsen chỉ ra rằng vì giá cả leo thang nên thói quen mua sắm của người tiêu dùng ở các thành
phố lớn cũng đã thay đổi ít nhiều, như giảm số lần đi mua sắm hoặc giảm số lượng hàng mua
mỗi lần, mua nhiều hàng khuyến mại hơn hoặc ghé qua ở những cừa hàng gần nhà đề tiết kiệm
xăng.
Kết quả khảo sát cho thấy người tiêu dùng Việt Nam có thói quen mua sắm tạp hóa tại một nơi
quen thuộc. 85% người được hỏi nói rằng họ trung thành với một cửa hàng. 60% cho biết đó là
cửa hàng gần nhà hoặc gần chỗ làm.
Tuy nhiên, họ cũng không dễ bỏ qua cơ hội mua hàng giảm giá. 87% người Việt Nam tham gia
khảo sát cho biết sẵn sàng mua hàng khuyến mại, trong khi tỷ lệ bình quân khu vực chỉ là 68%.
56% người tiêu dùng Việt Nam hay tìm các sản phẩm khuyến mại khi đang đi mua sắm, so với
mức 38% của khu vực.
- Người Việt Nam thường rất kỹ tính chọn sản phẩm thiết yếu hằng ngày như sữa, thức uống có
cồn và sản phẩm chăm sóc cơ thể. Hơn 45% nói rằng họ sẽ xem khắp nơi để tìm các thương hiệu
họ biết hoặc quen thuộc với họ. Tuy nhiên, sức hấp dẫn của khuyến mại, giảm giá có thể khiến
họ “dễ tính” hơn. 50% người tiêu dùng cho biết sẽ thay thế các thương hiệu thức uống và đồ ăn
nhẹ quen thuộc bằng những thương hiệu tương đương khác nhưng có giá rẻ hơn hoặc có chương
trình khuyến mại.

- Khi nói về việc lựa chọn cửa hàng, có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến sự lựa chọn của NTD
chứ không chỉ đơn là là yếu tố liên quan về giá. Sự sẵn có của sản phẩm (62%), sản phẩm có chất
lượng cao (57%), vị trí cửa hàng thuận tiện (54%), cung cách phục vụ của nhân viên tại cửa tiệm
(51%) và sắp xếp / phân loại hàng hóa hợp lý (51%) là 5 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn cửa hàng của NTD.

 Phương tiện đi lại

- Phần lớn người dân Việt Nam sử dụng phương tiện cá nhân chủ yếu là xe máy để di chuyển, đi
lại. Do đó các siêu thị cần có diện tích để xe rộng rãi đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi
đến siêu thị. Thêm nữa với thói quen mua sắm và sử dụng xe máy, người tiêu dùng hay tạt vào
các cửa hàng tạp hóa hoặc chợ truyền thống tạo cho doanh nghiệp một áp lực không nhỏ.
1.3.2. Nhân khẩu học

- Quy mô dân số: Việt Nam hiện đang có trên 94 triệu dân, đứng thứ 14 trong số các quốc gia
đông dân nhất thế giới. Mật độ dân số trung bình của Việt nam là 305 người/km2. Dân cư đô thị
chiếm 33,6% tổng dân số(32,247,358 người). Với những con số trên Việt Nam sẽ là một thị
trường giàu tiềm năng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước khi đầu tư vào ngành bán lẻ.

- Nhóm khách hàng của Vinmart chủ yếu là nữ giới. Hành vi mua hàng của nữ giới :

+ Khu vực thành thị:

- Nữ độ tuổi từ 18-24 là độ tuổi đang đi học hoặc mới ra trường, tuy có thu nhập thấp hoặc không
có thu nhập, xong đây là độ tuổi dễ tiếp thu cái mới, thích tìm tòi khám phá, và hành vi mua sắm
cũng thay đổi theo. Họ hay đi mua sắm ở siêu thị, cửa hàng tiện lợi vì không gian hiện đại,
phong cách kinh doanh chuyên nghiệp, cảm thấy yên tâm về mức giá niêm yết, không lo chặt
chém, mua số lượng hàng hóa chỉ đủ dùng cho thời gian ngắn hoặc rất ngắn, các mặt hàng được
chọn lựa kĩ lưỡng chủ yếu dựa vào giá của sản phẩm.

- Nữ độ tuổi từ 25-45 là độ tuổi đang đi làm, bắt đầu có thu nhập ổn định cho tới hoàn toàn ổn
định, phần lớn trong độ tuổi này đã lập gia đình, hành vi mua sắm hàng hóa giờ thay đổi, không
chỉ phục vụ cho cá nhân mà cho các thành viên còn lại trong gia đình, họ có xu hướng mua hàng
tại các siêu thị lớn, mua với số lượng nhiều, dùng cho nhiều người và trong thời gian đến 1 tuần
hoặc hơn, quan tâm nhiều tới sức khỏe, giá cả sản phẩm không còn là yếu tố quan trọng hàng đầu
như nhóm khách hàng trên, họ quan tâm tới tác dụng, lợi ích, an toàn, chất lượng sản phẩm, cách
phục vụ, chăm sóc khách hàng của nhân viên, tính tiện dụng khi sử dụng dịch vụ, tất cả các yêu
cầu đều ở mức cao hơn.

- Nữ độ tuổi trên 45 là độ tuổi sắp nghỉ hưu và đã nghỉ hưu, có xu hướng tiêu dùng và mua hàng
nhiều hơn ở các chợ truyền thống do thói quen, họ cho rằng mua hàng ở chợ truyền thống sẽ rẻ
hơn và vui hơn, các siêu thị, đại siêu thị họ có lui tới nhưng không nhiều bằng 2 nhóm trên.
+ Khu vực nông thôn:

- Do hạn chế về kinh tế, xã hội, và thói quen sinh hoạt tiêu dùng mua sắm hàng ngày của người
dân nên hầu như chưa có siêu thị và đại siêu thị, cửa hàng tiện dụng nào xuất hiện tại khu vực
nông thôn, chủ yếu vẫn là chợ truyền thống, các mặt hàng bày bán ở đây chủ yếu là hàng Trung
Quốc gia công chất lượng rất thấp, thực phẩm bày bán sơ chế chưa qua kiểm duyệt, không hợp
vệ sinh, tuy nhiên, điều quan trọng nhất là giá thành rẻ, phù hợp với thu nhập của phần lớn người
dân nơi đây, để thay đổi được hành vi mua sắm này của họ, cần có sự thay đổi lớn hơn nữa về
các yếu tố vĩ mô, các chính sách kích cầu khác của địa phương, nhà nước.

1.4. Môi trường công nghệ

- Ngày càng có nhiều sản phẩm công nghệ được tạo ra, các ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất cũng như quy trình đưa hàng hóa từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng giúp
doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng hơn

- Sự phát triển của khoa học, công nghệ trong những năm gần đây đã giúp nâng cao hiệu
suất bán hàng và hiệu quả công việc :điều hòa, máy tính, máy quét mã vạch, các trang web bán
hàng, các ứng dụng mua hàng…

2. Phân tích môi trường ngành

2.1.Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại

Tình trạng cầu:

- Chỉ sau 3 năm gia nhập WTO(2007), Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong giai đoạn 2007-2015 tăng trung
bình gần 22%/năm, tăng gần 7 lần từ khi Việt Nam vào WTO.

- Cuối năm 2013, số nhà bán lẻ nước ngoài chiếm hơn 40% trong số 700 siêu thị tại Việt
Nam. Đồng thời, 31 trong tổng số 125 trung tâm thương mại hiện tại có yếu tố đầu tư nước
ngoài. Con số này cho thấy mức độ quan tâm và phát triển mạnh của các nhà bán lẻ nước ngoài
tại thị trường Việt Nam. Theo đó, đến năm 2020, cả nước sẽ có khoảng 1.200 - 1.300 siêu thị,
180 trung tâm thương mại. Dự báo, đến 2020, tỷ trọng bán lẻ qua mạng lưới siêu thị, trung tâm
thương mại sẽ chiếm 45% tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội (Theo Bộ Công Thương).

- Số liệu của Bộ Công Thương cho thấy, bán lẻ chiếm khoảng 15% GDP Việt Nam năm
2013. Tính chung cả năm 2015, Tổng cục Thống kê đánh giá, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 3,2 triệu tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm trước (loại trừ
yếu tố giá tăng 8,4%, cao hơn mức tăng 8,1% của năm 2014). Đánh giá triển vọng của thị trường
bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới, Chuyên gia kinh tế Sebastian Eckardt của Ngân hàng Thế
giới cho rằng, lĩnh vực bán lẻ của Việt Nam hiện đang tăng tốc giữa bối cảnh nhu cầu nội địa và
tiêu dùng tiếp tục đà khởi sắc từ năm ngoái. Xu hướng đi lên của lĩnh vực bán lẻ được kỳ vọng sẽ
tiếp tục được duy trì trong ngắn hạn và ước tính thị trường này sẽ tăng trưởng khoảng 8-9%
trong năm 2016. Về trung hạn, triển vọng của ngành bán lẻ Việt Nam vẫn rất lớn vì đang trong
quá trình tăng trưởng nhanh.

Cường độ cạnh tranh trong nội bộ ngành:

- Việt Nam cam kết mở cửa gần như hoàn toàn thị trường bán lẻ trong nước cho các nhà
cung cấp nước ngoài, điều này tại cơ hội cho nền kinh tế phát triển nhưng đối với các doanh
nghiệp bán lẻ trong nước đây là một thách thức vô cùng lớn khi hàng rào bảo hộ không còn.

- Áp lực cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt khi các nhà đầu tư nước ngoài lần lượt
bước chân vào thị trường Việt Nam để tranh giành thị phần, nhất là khi họ có lợi thể về vốn, mặt
bằng, công ty mẹ là những đại gia bán lẻ toàn cầu, họ có chiến lược cũng như dày dặn kinh
nghiệm trong ngành với đội ngũ chuyên nghiệp, thương hiệu uy tín trước khi bước chân vào Việt
Nam
Bản đồ nhóm chiến lược cạnh tranh

Sơ đồ nhóm chiến lược


Độ đa dạng sản phẩm

Giá

Xanh da trời: Vinmart

Xanh dương đậm: Cửa hàng tiện lợi

Hồng nude: Big C+ Co.op Mart

Xanh lá: Aeon

- Chiến lược cạnh tranh: Các doanh nghiệp trong ngành đều cố gắng theo đuổi cùng một
chiến lược cạnh tranh đó là dẫn dầu về giá kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm.

- Thị phần: Đang có sự tranh giành thị phần giữa các doanh nghiệp đứng đầu với những
doanh nghiệp mới gia nhập như Vinmart và chuỗi các cửa hàng tiện lợi.

- Doanh nghiệp dẫn đầu ngành thương hiệu Việt là Co.opMart được xem là có lợi thế
cạnh tranh đáng kể trên thị trường. Xét về nguồn lực thì Co.op Mart được đánh giá khá cao với
nhân lực mạnh so với các doanh nghiệp trong ngành, các chương trình marketing đa dạng liên
kết chặt chẽ với nhà cung cấp, hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi được phân bố rộng khắp trên
cả nước.
- Các công ty trong ngành nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm: Đây là bước đi đúng để xâm
nhập vào nhóm chiến lược có độ rộng sản phẩm đa dạng, chất lượng sản phẩm tương trung bình,
đem lại năng lực cạnh tranh tốt hơn.

Phân tích đối thủ cạnh tranh:

Các đối thủ cạnh tranh ở thị trường Việt Nam với Vinmart gồm có: Tổng công ty TM Hà
Nội(Hapro), Công ty CP TĐ Phú Thái, Tổng công ty TM Sài Gòn(Satra), Công ty cổ phần Nhất
Nam(Fivimart), Metro Cash & Carry Việt Nam(Đức), Big C Việt Nam(Pháp), Lotte(Hàn Quốc),
Aeon(Nhật Bản)…Trong số đó đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lớn nhất đối với Vinmart là Big C
và Co.op Mart

Co.op Mart BigC VinMart

Giá/chất tương đối tốt tương đối tốt Giá không quá cao
lượng Chất lượng tốt

Phạm vi xa trung tâm xa trung tâm vị trí giao thông


địa lý thuận

Mức độ Thấp Trung bình Khá


hội nhập

Độ rộng 40.000-60.000 50.000 >40.000


sản phẩm

Sử dụng Co.opXtra, Co.opXtra Đại siêu thị BigC, Hệ thống siêu thị
kênh phân Plus, HTV Co.op, CH tiện lợi Vinmart và CH tiện
phối chuỗi CH tiện Cexpress, New Chợ lợi Vinmart+
lợi(Co.op và discount.vn
Food&Co.op),

Mức độ Tốt Tốt Tốt


cung cấp
dịch vụ

- Về BigC Việt Nam: BigC là một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Âu BigC
VN khai trương siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện tại, BigC V i ệ t N a m có tổng
cộng 24 siêu thị trên toàn quốc. Mỗi cửa hàng BigC sử dụng khoảng 450 nhân viên và có khoảng
40.000 đến 50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo đến đồ trang
trí nội thất, cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe-nhìn.Hàng năm
BigC VN xuất khẩu khoảng 700 container hàng VN sang các chi nhánh BigC tại các nước khác..
Cứ 3 tuần, sẽ có một bản tin khuyến mãi và khách hàng sẽ nhận được qua email nếu có đăng ký.
BigC vốn quen thuộc với người tiêu dùng ở phân khúc siêu thị nhưng cũng góp mặt trên kênh
bán lẻ cửa hàng tiện lợi Cexpress, New Chợ và trang trực tuyến cdiscount.vn

- Về Co.op Mart: Sài Gòn Co.op là doanh nghiệp bán lẻ tiên phong tại Việt Nam được
thành lập từ năm 1989 theo mô hình liên hiệp hợp tác xã. Hiện doanh nghiệp này có mặt trên 7
phân khúc bán lẻ trừ siêu thị điện máy. Điểm đặc biệt là trên mảng đại siêu thị/trung tâm phân
phối, Sài Gòn Co.op là doanh nghiệp Việt duy nhất cạnh tranh với tập đoàn Metro với Co.opXtra
và Co.opXtra Plus cũng như hợp tác với đài truyền hình mở kênh bán hàng HTV Co.op. Ngoài ra
doanh nghiệp Việt này còn có 290 cửa hàng tiện lợi (Co.op Food và Co.op), 2 trung tâm thương
mại (Sence City, SC VivoCity), 77 siêu thị Co.op Mart và kênh bán hàng trực tuyến
coophomeshopping.vn. Doanh thu năm 2014 của Sài Gòn Co.op đạt khoảng 26 nghìn tỷ đồng
Ma trận hình ảnh cạnh tranh – CPM(Competitive Profile Matrix)

Vinmart Big C Co.op Mart


Mức độ
quan trọng Phân Số điểm Phân Số điểm Phân Số điểm
loại quan trọng loại quan trọng loại quan trọng

Diện tích
0.1 3 0.3 4 0.4 3 0.3
mua sắm

Không gian
mua sắm
(sạch sẽ, 0.15 4 0.6 2 0.3 3 0.45
trưng bày
thuận tiện)

Mức độ nhận
biết thương 0.1 3 0.3 4 0.4 2 0.2
hiệu

Giá thành sản


0.2 3 0.6 3 0.6 2 0.4
phẩm

Mức độ đa
dạng sản 0.2 4 0.8 3 0.6 3 0.6
phẩm

Hệ thống
0.1 4 0.4 2 0.2 3 0.3
phân phối

Vị trí địa lý 0.05 3 0.15 2 0.1 3 0.15

Thái độ phục
0.1 3 0.3 2 0.2 2 0.2
vụ

Tổng điểm
1 3.45 2.8 2.6
quan trọng
Qua bảng ma trận cạnh tranh có thể thấy được tầm quan trọng của các yếu tố đối với
người tiêu dùng khi họ thực hiện việc mua sắm. Người tiêu dùng đặc biệt quan tâm tới giá thành
sản phẩm và mức độ đa dạng hóa của sản phẩm do tâm lý thích mua hàng giá rẻ và mong muốn
có nhiều sự lựa chọn khi mua hàng. Bên cạnh đó việc trưng bày hàng hóa sao cho thuận tiện và
đẹp mắt cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho việc mua sắm trở nên thuận tiện hơn đồng thời
kích thích nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Với việc phân loại và cho điểm các yếu tố sẽ
giúp xác định được mức độ cạnh tranh của Vinmart so với các đối thủ cạnh tranh, hơn và kém ở
điểm nào để từ đó hoàn thiện dần sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ mà Vinmart cung ứng.

2.2. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:

- Đối với ngành bán lẻ của Việt Nam thì rào cản ra nhập ngành của các doanh nghiệp
trong nước là rất lớn vì chi phí vốn đầu tư nhiều,phải mất thời gian dài để chiếm lĩnh thị
phần,xây dựng thương hiệu và thiết lập mạng lưới phân phối.Tuy nhiên, khi Việt Nam thực hiện
chính sách mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới thì rào cản ra nhập ngành sẽ không còn là khó
khăn với những đối thủ có tiềm lực tài chính hùng hậu, có kinh nghiệm quản lý và công nghệ
tiên tiến đến từ những nước phát triển trên thế giới.Trong số đó phải kể đến những tập đoàn bán
lẻ hàng đầu thế giới như WalMart (Mỹ), Carrefour, Auchan (Pháp), Tesco (Anh)...Theo những
thông tin mới đây của Hiệp Hội Bán Lẻ Việt Nam-AVR thì cả Wal-Mart và Auchan đã cử đại
diện sang Việt Nam để chuẩn bị cho kế hoạch thâm nhập thị trường trong thời gian tới

2.3. Sức ép từ phía nhà cung cấp

- Đặc biệt Vinmart rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng.
Với phương châm “Vì chất lượng cuộc sống của mọi nhà”, hệ thống VinMart đảm bảo cung cấp
các sản phẩm với nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, từ các đối tác uy tín trong nước và quốc tế với chất
lượng được kiểm soát kỹ lưỡng theo quy trình quản lý chất lượng nghiêm ngặt. Tất cả các sản
phẩm do VinMart phân phối đều tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đầu vào cũng như liên kết với
nhà cung cấp uy tín để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và sức khỏe cho người tiêu dùng với
giá cả hợp lý. Vì thế việc lựa chọn nhà cung cấp vô cùng khắt khe.
- Các thương hiệu thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt có thể kể đến như: Vinamilk, Đôi đũa
vàng, Hải Hà, Hồng Lam, SG Food, Thực phẩm Cầu Tre, Kinh Đô, Nutifood, Ajinomoto, Dutch
Lady, Tường An, ...

- Các thương hiệu mỹ phẩm: Nivea, Downy, Dove, Double Rich, Body,...

- Các sản phẩm điện máy, điện tử thông minh: Oppo, Samsung, LG, Panasonic,...

Ngoài các nhà cung cấp trên, VinMart còn tự đặt hàng sản xuất và có những sản phẩm mang
thương hiệu VinMart rất được người tiêu dùng chú ý, và đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm nông
nghiệp VinMart là nhà phân phối độc quyền của VinEco (một thương hiệu mới trong lĩnh vực
kinh doanh mới mà VinGroup đầu tư). Chiến lược chuỗi cung ứng nông sản sạch thương hiệu
VinEco độc quyền trong các siêu thị của Vinmart và Vinmart+. VinEco là thương hiệu thực phẩm
sạch được chuyển giao từ công nghệ, kỹ thuật, giống và thiết bị nông nghiệp từ các nền nông
nghiệp nổi tiếng thế giới như Israel, Nhật Bản, Hà Lan… cung cấp rau quả hữu cơ và rau quả
sạch cho thị trường theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Từ đó, Vinmart chủ động hoàn
toàn nguồn cung thực phẩm.
- Tập đoàn Vingroup đã công bố chương trình “Đồng hành, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất
nội địa”. Đây là chương trình nhằm trợ các doanh nghiệp nội địa sản xuất hàng tiêu dùng, góp
phần tạo nguồn thực phẩm sạch và hàng tiêu dùng có chất lượng cho thị trường; đồng thời, xây
dựng các thương hiệu Quốc gia, tiến tới là các thương hiệu đẳng cấp Quốc tế. Chương trình chú
trọng ưu tiên cho nhóm hàng thực phẩm an toàn, nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng
cũng như tương lai lâu dài cho các thế hệ mai sau. Theo đó, các doanh nghiệp tham gia chương
trình sẽ được hỗ trợ đưa hàng vào hệ thống siêu thị với các điều kiện ưu đãi. Cụ thể với mặt hàng
thực phẩm tươi sống đang được Vingroup áp dụng chính sách bán không lãi trong vòng một năm.
Toàn bộ phần chiết khấu sẽ được hoàn lại về nhà cung cấp, với mục đích để các nhà cung cấp có
thêm kinh phí và có điều kiện tập trung đầu tư vào chất lượng sản phẩm, thực hiện nghiêm ngặt
các tiêu chuẩn, quy định về an toàn, vệ sinh thực phẩm.

- Bên cạnh ưu đãi về phân phối, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam sẽ được
Vingroup hỗ trợ về công nghệ, quản trị, hệ thống kiểm soát chất lượng, công tác marketing bán
hàng… Vingroup cũng sẵn sàng tham gia góp vốn, đầu tư để cùng doanh nghiệp tối ưu hóa sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Có thể thấy với các nhà cung cấp Vinmart là một đối tác tiềm năng mang lại nguồn
doanh thu lớn cho họ, có thể hợp tác lâu dài ổn định. Vingroup cũng có những chính sách riêng
dành cho những doanh nghiệp tham gia vào hệ thống phân phối của Vinmart. Quyền lực của các
nhà cung cấp là không lớn khi Vinmart có tên tuổi và sự uy tín họ hoàn toàn có thể lựa chọn cho
mình những nhà cung cấp đáp ứng các tiêu chí được đặt ra vì vậy các nhà cung cấp nên tạo mối
quan hệ tốt với Vinmart.

2.4. Áp lực từ phía khách hàng

- Các siêu thị Vinmart với đặc điểm là quy mô lớn, rất đa dạng phong phú về chủng loại
sản phẩm, địa điểm trong các tòa nhà cao tầng và trung tâm thương mại lớn vì vậy khách hàng
của Vinmart phần lớn là cư dân sinh sống tại hoặc gần các địa điểm nói trên bên cạnh đó là
khách hàng đến các trung tâm thương mại để mua sắm.

- Dân cư sinh sống tại các trung tâm thương mại, các chung cư, tòa nhà cao tầng thường
có mức thu nhập khá cho đến cao kèm theo nhu cầu về tiêu dùng hàng hóa lớn đặc biệt là các sản
phẩm tiêu dùng hàng ngày. Sự tiện lợi về vị trí địa lý vì các siêu thị Vinmart thường gần ngay nơi
ở của họ nên dẫn tới sự tiện lợi khi mua sắm, tuy nhiên nhóm người này lại không có nhiều thời
gian rảnh rỗi để mỗi ngày đều có thể đi siêu thị nên họ thường có thói quen mua đồ và tích trữ
cho một khoảng thời gian nhất định.

=> Áp lực : Vì nhóm người này có thu nhập khá cao nên yêu cầu của họ về chất lượng sản phẩm
và dịch vụ cũng phải tỉ lệ thuận với số tiền mà họ bỏ ra nên vấn đề về chất lượng hàng hóa, về
các thực phẩm tươi sống cần phải đảm bảo nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, đảm bảo sạch sẽ và an
toàn thực phẩm. Hàng hóa cần được bảo quản thật tốt, trưng bày gọn gàng ngay ngắn dễ tìm.

- Bên cạnh chất lượng hàng hóa đạt chuẩn, khách hàng hiện nay còn yêu cầu cao về chất
lượng dịch vụ, về thái độ làm việc của nhân viên. Việc chào đón khách, tư vấn và phục vụ đều
phải được đào tạo bài bản ngay từ ban đầu để mọi khâu trong dịch vụ đều đồng đều và đảm bảo
những thứ cơ bản nhất. Mọi phàn nàn của khách hàng về nhân viên nên được khuyến khích và
thu nhận để trực tiếp xử lý từ đó hoàn thiện hơn về con người và dịch vụ mà Vinmart cung ứng.

Sự khác biệt của Vinmart

- Về khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, Vinmart có chương trình ưu đãi cho khách hàng
đó là tích điểm 5% hóa đơn với mỗi lần giao dịch, đây là tỉ lệ tích điểm cao nhất so với tất cả các
đối thủ cạnh tranh khác của Vinmart, nhiều hệ thống siêu thị thậm chí còn không có thẻ thành
viên và không tích điểm cho khách hàng. Chỉ cần sau 5 lần giao dịch là khách hàng có thể tiêu
điểm trong thẻ như tiền mặt tại tất cả các hệ thống của Vingroup như Vinmart, VinDs, Vinpro...

- Vinmart với thương hiệu Vineco là nơi tự trồng rau sạch và cung cấp duy nhất tại hệ
thống siêu thị Vinmart và cửa hàng tiện lợi Vinmart +, rau củ sạch tự trồng tại các trang trại
riêng, được đóng gói bao bì cẩn thận đạt chuẩn cam kết về chất lượng mà không một hệ thống
siêu thị nào có được điều này.

- Vinmart có thể nói hiện này là hệ thống siêu thị cung cấp các mặt hàng gần như rẻ nhất
đối với tất cả các hệ thống siêu thị còn lại. Do quy mô về hàng hóa lớn và mong muốn đem lợi
tiện ích lớn nhất cho khách hàng nên giá cả các mặt hàng sản phẩm vô cùng hợp lý.

2.5. Áp lực từ phía sản phẩm/Dịch vụ thay thế

- Sản phẩm thay thế của hệ thống siêu thị VinMart chính là kênh bán lẻ truyền thống với
các chợ truyền thống, các cửa hàng tạp hóa quy mô hộ gia đình, chiếm tới 80% thị trường bán lẻ
hiện nay của nước ta. Theo thông tin công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam vừa công
bố (tính đến đầu năm 2016), lần đầu tiên trong 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng của kênh thương
mại truyền thống tăng nhanh hơn kênh hiện đại 5,4% và hiện chiếm hơn 85% doanh thu của
ngành hàng tiêu dùng nhanh Việt Nam, tương đương với gần 10 tỷ USD (khoảng 220.000 tỉ
đồng). Hiện tại, Việt Nam có đến hơn 1,3 triệu cửa hàng kinh doanh truyền thống (cửa hàng tạp
hóa) trên cả nước đóng vai trò quyết định quan trọng trong việc đưa sản phẩm tới người tiêu
dùng, điều này càng đúng với thị trường nông thôn, bởi hầu hết vẫn là phân phối sản phẩm từ đại
lý tới các cửa hàng bán lẻ truyền thống.
- Do thói quen người dân Việt nam từ xưa đến nay là đi chợ truyền thống vì sự tiện lợi
về địa điểm do mật độ các chợ rộng khắp, nhiều chợ cóc phục vụ nhu cầu nhanh gọn của một số
gia đình tại những nơi nhỏ hẹp hay sự phong phú về hàng hóa, thời gian mua sắm và thanh toán
thường nhanh hơn, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Tuy nhiên, kênh bán lẻ truyền thống vốn
có những nhược điểm như tình trạng hàng hóa không nguồn gốc, kém chất lượng, hàng giả dễ
dàng xâm nhập. Hơn nữa, các cửa hàng có thể vi phạm giá bán, không nghiêm túc thực hiện các
chương trình khuyến mãi của nhãn hàng, không phân loại đúng hàng tại các cửa hàng bán lẻ. Và
không thể phủ nhận những tiện ích đi kèm mà Vinmart đem lại như mua sắm tại siêu thị luôn
đảm bảo sạch sẽ không ngại nắng mưa, nhiệt độ luôn ổn định tạo cảm giác thoải mái cho khách
hàng. Các mặt hàng phong phú hơn, được trưng bày bắt mắt hơn khiến cho việc mua sắm cũng là
một trải nghiệm, một việc làm giải trí nhẹ nhàng. Bên cạnh đó khách hàng luôn nhận được sự
phục vụ nhiệt tình từ nhân viên, các tiện ích khác về thanh toán, khuyến mãi ...

=> Và khi mà xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng tăng lên kèm theo đó,
dần dần mọi người sẽ chuyển sang mua sắm tiêu dùng tại siêu thị thay cho chợ truyền thống và
đại lý. Như các phân tích ở trên có thể nhận thấy áp lực từ sản phẩm thay thế là không lớn và
Vinmart nên tiếp tục phát triển những lợi thế hiện có và tiếp tục cung ứng chất lượng hàng hóa
cũng như dịch vụ đạt chuẩn để đảm bảo và phát triển vị thế cạnh tranh của mình.

Bảng phân tích tổng hợp các yếu tố bên ngoài EFE

Các yếu tố bên Mức độ quan Phân loại Số điểm quan


ngoài trọng trọng
Cơ hội
 Việt Nam gia nhập 0.05 3 0.15
AFTA, WTO
 Thu nhập và mức 0.05 4 0.2
sống của người dân
tăng lên 0.1 4 0.4
 Thị trường bán lẻ phát
triển nhanh chóng 0.1 4 0.4

 Các gói kích cầu của 0.05 4 0.2


Chính phủ
 Chính sách ổn định và 0.1 3 0.3
chính sách ưu đãi của
Chính phủ 0.05 3 0.15
 Thói quen tiêu dùng
thay đổi
 Công nghệ phát triển
tạo điều kiện nâng
cao chất lượng dịch
vụ
Thách thức
 Tốc độ tăng trưởng 0.1 2 0.2
kinh tế đang chậm lại,
lạm phát gia tăng
 Nhiều đối thủ cạnh 0.15 1 0.15
tranh lớn trong nước
cộng thêm sức ép từ
các doanh nghiệp bán
lẻ nước ngoài 0.05 2 0.1
 Hàng rào bảo hộ
doanh nghiệp trong 0.1 2 0.2

nước bị gỡ bỏ
 Chợ và các tiệm tạp
hóa truyền thống vân 0.1 1 0.1

chiếm tỉ trọng cao


 Hình thức bán lẻ trực
tuyến ngày càng phát
triển
Tổng 1.00 2.55

IV. Phân tích nội bộ doanh nghiệp theo lĩnh vực quản trị
1. Hoạt động Marketing

- Với tham vọng sau 3 năm sẽ mở ra hệ thống chuỗi 100 siêu thị Vinmart, Vingroup đã
liên tục mở Vinmart tại các địa điểm đẹp, thuận tiện tận dụng lợi thế bất động sản sẵn có của
mình.

- Vinmart đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi dành cho khách hàng ví dụ như: mua
hàng tại Vinmart có cơ hội nghỉ mát tại Vinpearl, khuyến mãi lớn nhân dịp sinh nhật, cuối năm,
Tết Nguyên đán, quay số trúng thưởng 100%, giảm giá 49%...

- Ngoài ra, Vinmart còn có nhiều hoạt động để tăng độ nhận biết như: ưu đãi lớn cho
khách hàng sử dụng thẻ Visa thanh toán tại Vinmart, tích điểm vào siêu thẻ Vingroup Card thông
qua mua hàng tại Vinmart.

- Dịch vụ khách hàng tại đây được thực hiện tốt, thái độ phục vụ của nhân viên được
khách hàng đánh giá cao. Chính thái độ tận tình này cùng với chất lượng hàng hóa và giá cả cạnh
tranh đã ngày càng tạo nên uy tín cho chuỗi siêu thị.

2. Tài chính- Kế toán

- Vinmart được xây dựng trên nền tảng tập đoàn VinGroup có uy tín trên nhiều lĩnh vực
với vốn điều lệ 18.415 tỷ đồng.

- Tính đến đầu tháng 8/2016, doanh thu thuần của chuỗi siêu thị Vinmart là 24.197 tỷ
đồng, tăng gấp gần 2 lần so với cùng kỳ và đạt được 54% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế là 2.926
tỷ đồng, tăng gấp gần 4 lần so với cùng kỳ và đạt 98% so với kế hoạch năm 2016, qua đó đóng
góp vào cơ cấu doanh thu của Tập đoàn Vingroup 1,52%.

- VinEco có số vốn điều lệ trên 2.000 tỷ đồng, triển khai các hoạt động nông nghiệp tại
nhiều địa phương trên cả nước để cung cấp rau quả hữu cơ và rau quả sạch cho VinMart.

3. Uy tín thương hiệu


- Vinmart trực thuộc tập đoàn VinGroup, với nguồn tài chính khổng lồ, kỹ năng quản trị,
kinh nghiệm trong ngành bán lẻ và tầm nhìn chiến lược dài hạn… là những yếu tố then chốt giúp
cho Vinmart có thể xây dựng thương hiệu cũng như tạo ra niềm tin trong tâm trí khách hàng một
cách hiệu quả.

- Thương hiệu Vinmart hướng tới vị thế là chuỗi siêu thị bán lẻ lớn nhất Việt Nam, cung
cấp không gian mua bán hiện đại, tiện lợi, với các mặt hàng phong phú từ các sản phẩm thiết yếu
hằng ngày đến các mặt hàng tươi sống với giá cả và chất lượng phù hợp. Vinmart dường như
đang tạo ra một phong cách, nhận thức tiêu dùng mới an toàn, thông minh trước bối cảnh vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn nạn tại các khu chợ truyền thống. Đây là chiến lược được
đánh giá bài bản, chuyên nghiệp của Vingroup, đồng thời cũng là sự khác biệt nổi bật của
Vinmart so với các thương hiệu bán lẻ lớn tại thị trường Việt Nam. Từ không gian đẹp, hiện đại,
đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, nguồn hàng hóa dồi dào từ những nguồn cung đảm bảo,
nhất là chuỗi cung ứng nông sản sạch từ thương hiệu VinEco… đã tạo cho người tiêu dùng ấn
tượng tốt về Vinmart. Bên cạnh đó, hệ thống chuỗi cửa hàng tiện lợi Vinmart+ đang được đầu tư
phát triển một cách nhanh chóng cũng góp phần không nhỏ tạo nên và quảng bá thương hiệu
Vinmart tới khách hàng mục tiêu.

- Chưa đầy hai năm có mặt tại thị trường, với tốc độ tăng trưởng được đánh giá là nhanh
lịch sử trong ngành phân phối bán lẻ, Vinmart hiện đang là top các thương hiệu bán lẻ hàng đầu
Việt Nam. Các chuyên gia kinh tế đang kỳ vọng, Vingroup sẽ “vẽ” lại thị trường ngành bán lẻ
trong nước, tạo cán cân cân bằng cho doanh nghiệp Việt Nam trước “cơn bão” thâu tóm của các
tập đoàn bán lẻ nước ngoài.

4. Mạng lưới phân phối

- Tính đến tháng 6 năm 2016, Vinmart đã có 50 siêu thị, đại siêu thị và 830 cửa hàng
Vinmart+ trên cả nước, dự kiến đến năm 2017, VinMart sẽ có khoảng 100 siêu thị và 1.000 cửa
hàng tiện ích trên cả nước từ đầu tư xây dựng mới hoặc mua lại thông qua các giao dịch M&A.
Hệ thống VinMart là các siêu thị có diện tích từ 3.000m2 đến 15.000m2 và chuỗi VinMart+ là
các cửa hàng tiện ích có diện tích từ 150 đến 300m2. Có lợi thế từ tập đoàn VinGroup, chuỗi hệ
thống Vinmart đều có mặt bằng kinh doanh đẹp tại các khu đô thị lớn như Time City, Royal City,
Vincom Center Nguyễn Trí Thanh, Vincom Bà Triệu,... Các gian hàng trong hệ thống Vinmart
luôn được sắp xếp gọn gàng, khoa học và thuận tiện nhất cho khách hàng lựa chọn và di chuyển.
Vinmart có kế hoạch bao phủ toàn bộ thị trường bán lẻ bằng việc mở rộng hệ thống phân phối
rộng khắp cả nước và phát triển thành chuỗi bán lẻ hàng đầu Việt Nam.

5. Cơ sở vật chất

- Tháng 10/2014, VinGroup công bố thương hiệu mới trong lĩnh vực bán lẻ với hệ thống
chuỗi siêu thị VinMart có diện tích từ 3.000m2 đến 15.000m2.

- Tháng 11/2014, hệ thống VinMart đã đi vào hoạt động và hiện đang tích cực mở rộng.
Dự kiến đến năm 2017, VinMart sẽ có khoảng 100 siêu thị trên cả nước với mục tiêu trở thành
thương hiệu bán lẻ Việt đẳng cấp quốc tế.

- Hệ thống siêu thị VinMart đều nằm tại các khu vực đông dân cư, có vị trí giao thông
thuận lợi và độ bao phủ khắp trên cả nước.

- Các siêu thị VinMart có quy mô lớn với diện tích lên đến hơn 10.000m 2, hơn 40 ngàn
mặt hàng thuộc đủ các nhóm hàng khác nhau như thực phẩm, hóa mỹ phẩm, đồ dùng gia đình,
điện máy gia dụng, may mặc thời trang, đồ chơi

- Điểm nổi trội của hệ thống VinMart là cam kết cao nhất từ chủ đầu tư về chất lượng
phục vụ và dịch vụ đi kèm. Đặc biệt VinMart nhập các mặt hàng thực phẩm chủ yếu là rau củ
quả hữu cơ và rau quả sạch cho thị trường theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP từ hệ thống
nông trại xanh VinEco.

- Việc hệ thống VinMart là điểm cuối, khép kín chu trình từ khâu gieo trồng, chăm sóc,
thu hoạch, vận chuyển đến bán lẻ không chỉ tối ưu về giá thành mà còn đảm bảo tuyệt đối về
chất lượng cho nông sản VinEco. Đây cũng được coi là một trong những yếu tố tạo nên sự khác
biệt vượt trội cho hệ thống siêu thị VinMart.

6. Nhân sự
- VinMart đặt nhân viên làm nền tảng của sự phát triển, mọi nhân viên đều nhận được cơ
hội phát triển với lộ trình nghề nghiệp rõ ràng, môi trường làm việc năng động và chế độ tưởng
thưởng xứng đáng.

- VinMart có các bộ phận chức năng: bộ phận bán hàng, chăm sóc khách hàng, kiểm soát
chất lượng, tìm kiếm nhà cung cấp với mục tiêu hướng đến xây dựng “Thương hiệu bán lẻ Việt
đẳng cấp quốc tế”. Ngoài ra một vài bộ phận của công ty vẫn còn sự phụ thuộc chưa có sự tách
rời từ phía công ty mẹ-tập đoàn VinGroup (bộ phận chiến lược, bộ phận kiểm toán,...) các bộ
phận này có trách nhiệm tuân theo sự chỉ đạo từ phía công ty mẹ và đề ra các mục tiêu đúng đắn
xây dựng hệ thống VinMart.

- Hoạt động đào tạo nhân sự:

o Có các chương trình đào tạo bắt buộc cho nhân viên mới: nhằm định hướng về văn hóa
Tập đoàn nói chung và của VinMart nói riên; Kiến thức chung về sản phẩm và dịch vụ;
Đào tạo theo quy định của Nhà nước; Đào tạo tiêu chuẩn, quy trình làm việc theo ngành
nghề; Các kỹ năng bắt buộc cơ bản.

o Các chương trình đào tạo kĩ năng mềm: Quản lý thời gian và lập kế hoạch; Tư duy tích
cực; Giao tiếp qua điện thoại, giao tiếp tạo động lực; Ý thức dịch vụ, kiểm soát chất
lượng dịch vụ; Kỹ năng kèm cặp 1 – 1 (buddy); Kỹ năng xử lý phàn nàn.

o Các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho nhân viên: Nâng cao năng lực phát triển
nhân viên/ năng lực truyền thông giao tiếp/ năng lực tư duy/ năng lực quản lý: Chương
trình lãnh đạo đào tạo nhân viên được áp dụng đồng bộ. Chương trình nâng cao năng lực
Crestcom dành cho CBLĐ cấp trung. Chương trình đào tạo cán bộ quản lý tiềm năng
được áp dụng cho các cán bộ quản lý được chọn lọc để phát triển nguồn.

o Các chương trình đào tạo chuyên môn Theo đặc thù công việc thực tế của các phòng/
ban/ đơn vị; các chương trình đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn được xây dựng và
triển khai thường xuyên giúp các CBNV hoàn thiện kỹ năng, kiến thức và nâng cao chất
lượng công việc. Trong năm 2014, nhiều chiến dịch đào tạo đặc biệt như Chiến dịch đào
tạo cho các CBNV của Ocean Mart trong giai đoạn chuyển đổi thương hiệu sang
VinMart,…

o Hoạt động đoàn thể Tập đoàn nói chung và chuỗi siêu thị VinMart nói riêng đặc biệt quan
tâm đến hoạt động đoàn thể, chú trọng đến quyền lợi và đời sống tinh thần của toàn thể
CBNV. Chi bộ Đảng cộng sản và Công đoàn cơ sở tại các Công ty thành viên luôn tạo
môi trường giao tiếp, gắn kết, khuyến khích động viên CBNV phát huy năng lực, tăng
cường sức mạnh đoàn kết tập thể, xây dựng và phát huy Văn hóa Tập đoàn. Chi bộ Đảng
của Công ty đã được đánh giá là Chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh, Công đoàn Tập
đoàn đạt danh hiệu Công đoàn vững mạnh xuất sắc của Quận Long Biên và Hà Nội. Ban
văn thể Tập đoàn luôn chăm lo, vun đắp đời sống tinh thần và thể chất CBNV thông qua
việc duy trì hàng tuần, hàng tháng các hoạt động thể dục thể thao như bóng đá, tennis,
cầu lông, Game show (Rung chuông vàng VinGroup); Ngày hội cuối tháng, cuối quý với
các trò chơi Team Building, các hoạt động biểu diễn, văn nghệ như hát, múa; Giải chạy
VinGroup. Bên cạnh các hoạt động đoàn thể nội bộ, Tập đoàn còn khuyến khích CBNV
tham gia các hoạt động thiện nguyện. Hàng năm CBNV cùng nhau tham gia các hoạt
động tình nguyện, cứu trợ cấp phát lương thực, quần áo ấm, sách vở cho nhà trẻ mồ côi,
các hộ nghèo tại vùng sâu vùng xa trên khắp Tổ quốc.

7. Hoạt động Nghiên cứu và Phát triển (R&D)

- Hiện tại Vinmart có phòng Nghiên cứu và Phát triển chịu trách nhiệm Nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu hoạt động của các đối thủ cạnh tranh và nghiên cứu ứng dụng những kỹ
thuật, phương pháp mới trong lĩnh vực siêu thị trên thế giới. Hoạt động của phòng này được sự
hỗ trợ của những chuyên gia tư vấn nước ngoài nên có nhiều cơ hội để học tập những kinh
nghiệm quý báu trong hoạt động kinh doanh siêu thị tại các nước tiên tiến. Hơn nữa, phòng
Nghiên cứu và Phát triển Thị trường của Vinmart còn chú trọng trong việc phân tích tâm lý
khách hàng hiện tại của hệ thống để đưa ra các loại hình dịch vụ mới với mong muốn đáp ứng
một cách đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng.

Bảng phân tích nội bộ tổng hợp IFE


Các nhân tố nội bộ Mức độ quan Phân loại Số điểm quan
trọng trọng
Điểm mạnh
 Thương hiệu mạnh 0.18 4 0.72
 Chuỗi siêu thị có số 0.12 4 0.48
lượng lớn
 Năng lực tài chính 0.17 4 0.68

mạnh
 Nguồn nhân lực mạnh
 Công nghệ, kỹ thuật 0.19 3 0.57

tiên tiến
0.08 3 0.24

Điểm yếu
 Hoạt động Marketing 0.19 2 0.38
chưa thực sự hiệu quả
 Chất lượng dịch vụ
chưa thực sự tốt 0.07 2 0.14
Tổng 1.00 3.21

V. Lựa chọn chiến lược


Những điểm mạnh (S): Những điểm yếu (W):
1. Thương hiệu mạnh 1. Hoạt động Marketing
2. Chuỗi siêu thị có số chưa thực sự hiệu quả
lượng lớn 2. Chất lượng dịch vụ
3. Năng lực tài chính chưa thực sự tốt
mạnh
4. Nguồn nhân lực mạnh
5. Công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến

Những cơ hội (O): Các chiến lược SO: Các chiến lược WO:
1. Việt Nam gia nhập
AFTA, WTO S1+S3+S4+S5+O1+O3 W1+W2+O2+O3+O6+O7:
2. Thu nhập và mức sống +O5+O6: Chiến lược phát triển sản
của người dân tăng lên Chiến lược phát triển thị phẩm/dịch vụ: Cải thiện chất
3. Thị trường bán lẻ phát trường: lượng dịch vụ, chú trọng đầu
triển nhanh chóng Mở rộng thêm số lượng chuỗi tư thực hiện marketing để tăng
4. Gói kích cầu của siêu thị Vint Mart để tiếp cận chất lượng cảm nhận của
Chính phủ khách hàng ở nhiều khu vực khách hàng, thu hút khách
5. Chính trị ổn định và địa lý khác hàng mới, mở rộng thị phần
các chính sách ưu đãi
của Chính phủ dành
cho các doanh nghiệp
trong nước, đặc biệt là S1+S2+S3+S4+S5+O2
chính sách thẩm định +O4+O6+O7:
kinh tế ENT Chiến lược thâm nhập thị
6. Thói quen tiêu dùng trường: Gia tăng thị phần và
của người dân đang nhu cầu của người tiêu dùng
dần thay đổi từ chợ, hiện tại thông qua việc đẩy
cửa hàng truyền thống mạnh các chương trình xúc
sang thương mại hiện tiến, quan hệ khách hàng
đại, ủng hộ chương
trình “Người Việt dùng
hàng Việt”
7. Công nghệ phát triển
tạo điều kiện thuận lợi
cho nâng cao chất
lượng dịch vụ

Những thách thức (T): Các chiến lược ST: Các chiến lược WT:
1. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế đang chậm lại,
lạm phát gia tăng S1+S3+S4+T2+T4+T5: W2+T2+T3+T4+T5:
2. Nhiều đối thủ cạnh Chiến lược hội nhập ngang: Chiến lược hội nhập về sau:
tranh lớn, nhiều đối Thực hiện mua bán, sáp nhập, Tăng mức độ kiểm soát với
thủ tiềm ẩn, áp lực giành quyền kiểm soát với các nhà cung cấp, mở rộng
cạnh tranh trở nên gay một số đối thủ có tiềm năng việc sản xuất của công ty để
gắt với sự gia nhập của trong điều kiện nguồn lực của tạo ra lợi thế cạnh tranh về
các nhà đầu tư nước Vint Mart để tăng lợi thế kinh chất lượng sản phẩm so với
ngoài tế về quy mô và chuyển giao các đối thủ, tăng lượng khách
3. Hàng rào bảo hộ doanh nguồn lực và năng lực cạnh hàng trung thành.
nghiệp trong nước sẽ tranh
bị gỡ bỏ khi Việt Nam
hội nhập
4. Chợ và các cửa hàng S1+S2+S3+S4+S5+T2+T3:
truyền thống vẫn Chiến lược liên doanh: Liên
chiếm tỉ trọng cao, thói doanh để tạo ra lợi thế cạnh
quen mua sắm của tranh khác biệt, vững chắc để
người dân liên minh đứng vững trước
5. Hình thức bán lẻ trực sức ép từ cạnh tranh và đối thủ
tuyến đang dần phát từ nước ngoài
triển
Ma trận QSPM:

Các yếu tố quan Trọng Chiến lược thay thế


trọng số

S1 S2 S3 S4 S5 S6
Điể Điể Điể Điể Điể Điể Điể Điể Điể Điể Điể Điể
m m m m m m m m m m m m
hấp đánh hấp đánh hấp đánh hấp đánh hấp đánh hấp đánh
dẫn giá dẫn giá dẫn giá dẫn giá dẫn giá dẫn giá
Các yếu tố bên
trong
1. Thương 0.18 4 0.72 4 0.72 3 0.54 3 0.54 4 0.72 3 0.54
hiệu mạnh
2. Chuỗi siêu 0.12 3 0.36 4 0.48 3 0.36 3 0.36 2 0.24 3 0.36
thị có số lượng
lớn
3. Năng lực 0.17 4 0.68 4 0.68 4 0.68 4 0.68 4 0.68 3 0.68
tài chính mạnh
4. Nguồn 0.19 3 0.57 4 0.76 3 0.57 2 0.38 3 0.57 1 0.19
nhân lực mạnh
5. Công 0.08 3 0.24 3 0.24 3 0.24 2 0.16 2 0.16 2 0.16
nghệ, kỹ thuật
tiên tiến
6. Hoạt động 0.19 3 0.57 4 0.76 3 0.57 1 0.19 2 0.38
Marketing chưa
thực sự hiệu quả
7. Chất 0.07 3 0.21 3 0.21 4 0.21 2 0.14
lượng dịch vụ
chưa thực sự tốt
1.00
Các yếu tố bên
ngoài:
1. Việt Nam 0.05 4 0.2 4 0.2 2 0.2 3 0.15 3 0.15
gia nhập AFTA,
WTO
2. Thu nhập 0.05 4 0.2 4 0.2 4 0.2
và mức sống của
người dân tăng
lên
3. Thị trường 0.1 4 0.4 4 0.4 4 0.4 4 0.4 3 0.3 2 0.2
bán lẻ phát triển
nhanh chóng
4. Gói kích 0.1 3 0.3 3 0.3 2 0.3 2 0.2
cầu của Chính
phủ
5. Chính trị 0.05 3 0.15 3 0.15 3 0.15 3 0.15 2 0.1 3 0.15
ổn định và các
chính sách ưu
đãi của Chính
phủ dành cho
các doanh
nghiệp trong
nước, đặc biệt là
chính sách thẩm
định kinh tế
ENT
6. Thói quen 0.1 4 0.4 4 0.4 3 0.4 2 0.2 2 0.2
tiêu dùng của
người dân đang
dần thay đổi từ
chợ, cửa hàng
truyền thống
sang thương mại
hiện đại, ủng hộ
chương trình
“Người Việt
dùng hàng Việt”
7. Công nghệ 0.05 3 0.15 3 0.15 4 0.15 2 0.1
phát triển tạo
điều kiện thuận
lợi cho nâng cao
chất lượng dịch
vụ
8. Tốc độ 0.1 3 0.3 3 0.3 3 0.3 2 0.2 3 0.3 1 0.1
tăng trưởng kinh
tế đang chậm lại,
lạm phát gia tăng
9. Nhiều đối 0.15 3 0.45 3 0.45 2 0.45 3 0.45 4 0.6 2 0.3
thủ cạnh tranh
lớn, nhiều đối
thủ tiềm ẩn, áp
lực cạnh tranh
trở nên gay gắt
với sự gia nhập
của các nhà đầu
tư nước ngoài
10. Hàng rào 0.05 2 0.1 2 0.1 3 0.15 3 0.15 3 0.15
bảo hộ doanh
nghiệp trong
nước sẽ bị gỡ bỏ
khi Việt Nam hội
nhập
11. Chợ và các 0.1 3 0.3 4 0.4 3 0.3 3 0.3 2 0.2 1 0.1
cửa hàng truyền
thống vẫn chiếm
tỉ trọng cao, thói
quen mua sắm
của người dân
12. Hình thức 0.1 2 0.2 2 0.2 3 0.2 3 0.3 3 0.3
bán lẻ trực tuyến
đang dần phát
triển
1.00
Tổng số điểm 6.5 7.1 6.22 4.41 5.19 3.43
hấp dẫn

 Từ ma trận QSPM cho thấy, chiến lược thâm nhập thị trường với tổng số điểm cao nhất
7.1 sẽ là chiến lược được ưu tiên lựa chọn. Ngoài ra, Vint mart cũng có thể lựa chọn các
chiến lược Phát triển thị trường, phát triển sản phẩm/dịch vụ hoặc chiến lược liên doanh
cũng có số điểm khá cao là những chiến lược phát triển trong giai đoạn 2016-2020.

You might also like